Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.72 KB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước đã trở thành một trong những tài sản quý, một giá trị thiêng liêng góp phần làm nên truyền thống dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “... Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước... ”. Văn học yêu nước cũng chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình phổ thông, ở hầu hết các tác phẩm văn học. Từ việc thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc, ý thức độc lập tự chủ, tự hào dân tộc, đến tình yêu thiên nhiên đất nước... Vì thế, việc giảng dạy lòng yêu nước qua các tác phẩm văn học không chỉ làm cho học sinh hiểu và cảm nhận được nội dung của tác phẩm, mà còn có khả năng cảm nhận về đất nước, lịch sử dân tộc ngàn đời của cha ông ta. Điều này cũng phù hợp với quan điểm của Đảng và nhà nước về việc giáo dục nhân cách, phẩm chất đạo đức cho thế hệ trẻ: vừa hồng vừa chuyên như lời Bác hằng mong ước. Trong chương trình Ngữ văn lớp 10 có rất nhiều văn bản để tích hợp giáo dục lòng yêu nước cho học sinh, nhưng với nhiều năm giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 10 bản thân tôi nhận thấy dạy bài Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão đặc biệt là dạy tích hợp “ Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh qua bài " Tỏ lòng"của Phạm Ngũ Lão ” là rất hay nhưng khó. Việc học sinh hiện nay còn rất mơ hồ về lòng yêu nước và hình thành lòng yêu nước, tự hào dân tộc còn rất ít thậm chí còn thờ ơ, chán với những bài thơ xưa. Bản thân tôi hi vọng rằng qua kinh nghiệm giảng dạy “Giáo dục lòng yêu nước cho học sinh qua bài " Tỏ lòng"của Phạm Ngũ Lão ” giúp các em có cách nhìn mới về nội dung của bài và hình thành thêm về lòng yêu nước, tự hào dân tộc..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Giúp học sinh hiểu được khái niệm và đặc điểm yêu nước qua từng giai đoạn. - Biểu hiện cụ thể của nội dung yêu nước qua văn học trung đại. - Nội dung yêu nước qua bài Tỏ lòng. - Nhằm giáo dục lòng yêu nước, hình thành nhân cách cho học sinh qua bài học. III. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI - Giới hạn: Giáo viên lớp 10 tham khảo để giáo dục đạo đức cho học sinh. Học sinh lớp 10 dùng để học tập và hình thành nhân cách cho bản thân. - Phạm vi: áp dụng trong các bài thuộc phần văn bản lớp 10. IV. THỰC TR ẠNG - Trong các nhà trường hiện nay việc dạy học phần văn thơ Trung đại vẫn còn qua loa, đại khái, vì lí do đây là phần văn học khó, và lại liên quan đến chữ Hán do vậy giáo viên còn ngại tìm hiểu, chỉ dạy phần dịch thơ, còn phần phiên âm thì bỏ qua điều này đã không làm nổi bật lên ý nghĩa của bài thơ. Đồng thời thông qua bài dạy vẫn chưa giáo dục lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc… cho học sinh. - Trong thực tế bài Tỏ lòng giáo viên khi dạy chỉ bám vào phần dịch thơ nhưng quên mất phần chữ Hán, mà đâu biết rằng không có phần chữ Hán thì không làm nổi bật cái hồn của bài thơ. VD: Qua bài Tỏ lòng nếu giáo viên không so sánh phần dịch thơ với phần phiên âm, thì chưa làm nổi bật lên hình ảnh người tráng sĩ trong 2 câu đầu. “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu” Với “Múa giáo non sông trải mấy thu” So sánh ta thấy phần dịch thơ dịch chưa chuẩn xác: " Hoành sóc" không phải là múa giáo mà là cầm ngang ngọn giáo -> vẻ đẹp con người trong tư thế hành động, có tầm vóc lớn lao, kỳ vĩ. + "Múa giáo non sông" => Tư thế hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc, lập nên chiến công huy hoàng..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Chiến đấu không mệt mỏi: "trải mấy thu". => Vẻ đẹp này là sự kết tinh sức mạnh của thời đại, của dân tộc. - Hiện nay nhiều học sinh thờ ơ, thậm chí còn chán học văn, kể cả tác phẩm văn học Trung đại như: bài thơ Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt; Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi... Một số tác phẩm đã là niềm tự hào của đất nước, dân tộc, học sinh cũng không mấy quan tâm, thậm chí là ghét... . Học sinh bây giờ thích xem phim, nghe ca nhạc nước ngoài hơn cả những tác phẩm văn học thấm đẫm tinh thần yêu nước. - Thực tế thời gian trên lớp rất ít với thời lượng 45 phút chưa đủ thời gian để dạy nội dung của bài cho nên giáo viên thường bỏ qua việc dạy tích hợp giáo dục lòng yêu nước cho học sinh. Đối với bản thân tôi là giáo viên đã có kinh nghiệm nhiều năm dạy bài này chúng tôi cũng thấy rất vất vả trong việc dạy bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. Với bài này vừa giúp học sinh hiểu về hoàn cảnh thực tế xã hội nước ta lúc bấy giờ, vừa giúp học sinh hiểu phần chữ Hán và dịch nghĩa thông qua đó còn giáo dục lòng yêu nước cho học sinh... V. GIẢI PHÁP Có nhiều cách chúng ta giải quyết vấn đề này như qua sách báo, thầy cô, kiến thức trên Internet.... Nhưng tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau để giáo dục lòng yêu nước cho học sinh qua bài học này: - Giáo viên: + Cần chuẩn bị kĩ về kiến thức trong sách vở và xã hội. + Gần gũi, quan tâm, chia sẻ với học sinh. + Khi dạy phần kiến thức nào thì liên hệ kiến thức ở phần đó. + Đưa ra các câu hỏi thảo nhóm để học sinh tự do phát biểu quan điểm của mình VD: Dạy phần tìm hiểu chung giáo viên có thể liên hệ cho học sinh tự hào về tác giả Phạm Ngũ Lão, vì ông là người văn võ song toàn, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên. - Học sinh:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Cần đọc kĩ kiến thức trong sách giáo khoa, đặc biệt đọc kĩ hoàn cảnh sáng tác. + Có kiến về lịch sử nước ta thời kì đó. VI. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp điều tra. Bản thân tôi đã điều tra học sinh qua công tác giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 10. Từ đó tổng hợp để đi đến những kết luận cụ thể. 2. Thảo luận nhóm. Trong khi giảng dạy vừa có câu hỏi phát hiện tôi kết hợp các câu hỏi gợi mở để học sinh để thảo luận nhóm. 3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Là nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu, bài giảng liên quan. 4. Dự giờ thăm lớp để học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp. 5. Phương pháp nêu vấn đề. Giáo viên nêu vấn đề cho học sinh suy nghĩ, trao đổi trả lời, giáo viên chốt kiến thức.. B. NỘI DUNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LÒNG YÊU NƯỚC:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Lòng yêu nước là tình yêu quê hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục vụ lợi ích của Tổ quốc. (Theo sách GDCD 10 Trang 96) 2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA LÒNG YÊU NƯỚC: - Lòng yêu nước là gắn liền lí tưởng trung quân ái quốc, yêu nước cũng chính là trung thành với vua. - Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc. - Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù. - Tự hào trước chiến công thời đại, tự hào trước truyền thống lịch sử, biết ơn, ca ngợi những người hi sinh vì đất nước. - Tình yêu thiên nhiên đất nước. 3. TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM: Lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam thể hiện ở những điểm sau: - Tình cảm gắn bó với quê hương đất nước: Người Việt Nam yêu nước luôn luôn hướng về cội nguồn, về ông bà, cha mẹ, tổ tiên và quê hương của mình. Khi phải xa quê hương, đất nước, luôn nhớ về quê hương, hướng về Tổ quốc. - Tình thương yêu đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc: Đồng bào, giống nòi là những gì thiêng liêng nhất gắn bó con người Việt Nam với nhau. Mỗi người dân Việt Nam yêu nước đều cảm thông sâu sắc với nỗi đau của đồng bào, dân tộc, luôn mong muốn đồng bào của mình được sống ấm no, hạnh phúc. - Lòng tự hào dân tộc chính đáng: Người Việt Nam luôn tự hào về truyền thống văn hóa lâu đời, đậm đà bản sắc dân tộc và có sức sống mạnh mẽ của dân tộc mình, tự hào về những con người của quê hương, đất nước, những người anh hùng hào kiệt, những danh nhân văn hóa, tự hào về non sông gấm vóc và những sản vật phong phú của quê hương. - Đoàn kết kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm, bảo vệ chủ quyền dân tộc và nền độc lập tự do của Tổ quốc, không bao giờ chịu làm nô lệ, làm người dân mất nước hoặc lệ thuộc người nước ngoài. Tinh thần đoàn kết, kiên cường.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> bất khuất chống giặc ngoại xâm là nét nổi bật của truyền thống yêu nước Việt Nam. - Cần cù và sáng tạo trong lao động để xây dựng, phát triển nền văn hóa dân tộc và xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp. (Theo sách GDCD 10 Trang 97) II. BIỂU HIỆN CỤ THỂ CỦA NỘI DUNG YÊU NƯỚC QUA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI 1. Cảm hứng yêu nước trong thơ trung đại Việt Nam thể hiện trước hết ở lòng tự hào dân tộc. Chúng ta đã từng thấy dõng dạc vang lên trong bài thơ Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt là tiếng nói đầu tiên như âm vang từ khí thiêng sông núi dội về: đất nước Việt Nam do vua Nam làm chủ. Nước là của vua, vua là tượng trưng cho chủ quyền của nước: Nam vua Nam ở. “Sông núi nước Rành rành định phận ở sách trời. Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm?. Chúng bay sẽ bị đánh. tơi bời” Đến vơi Nam quốc sơn hà, người đọc không khỏi ngỡ ngàng như đứng trước một công trình nhỏ bé, bền chắc mà tài hoa. Bài thơ hoàn toàn không có vũ khí binh đao mà kì lạ thay ta vẫn nhận ra tiếng quân reo, ngựa hí…Sự liên tưởng nhiều tầng ấy phải chăng được gợi lên từ tiếng nói tự hào dân tộc của một con người giàu lòng yêu nước và tinh thần tự chủ. Ở đây, ý thức tinh thần độc lập, tự chủ khá rõ nét. Bài thơ xứng đáng là một bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta. Nếu không có lòng tự hào dân tộc thì khó có thể viết ra được những câu thơ đầy xúc cảm như thế. 2. Trong thơ Trung đại, cảm hứng yêu nước còn thể hiện ở tinh thần quyết chiến, quyết thắng quân xâm lược. Chúng ta có thể nhận thấy rõ điều này qua thơ các thi sĩ thời Trần, thơ Nguyễn Trãi…Một trong những thành tựu quan trọng của thơ thời Trần là đã thể hiện được chủ nghĩa yêu nước, ý chí quật cường chống quân xâm lược của dân tộc ta. Chính cảm hứng này đã tạo ra Hào khí Đông A trong lịch sử chống xâm lược của dân tộc. Hào khí ấy vang lên hùng tráng mà tha thiết qua khúc ca khải hoàn Tụng giá hoàng kinh sư của Trần Quang Khải: Dương cướp giáo gặc, Hàm Tử bắt quân thù.. “Chương.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Thái bình nên gắng sức, Non nước ấy ngàn thu.” Bài thơ làm sống dậy một không gian trận mạc chiến trường, đao kiếm với ngựa thét quân reo ngất trời tráng khí. Một trong hai trận ấy do đích thân Trần Quang Khải chỉ huy. Chương Dương, Hàm Tử nằm trong hệ thống chiến thắng mở màn có ý nghĩa chiến lược cho cuộc phản công thắng lợi, mạnh và nhanh, cường độ lớn và tốc độ phi thường đã tạo cho lời thơ khí thế hùng tráng, thiêng liêng. 3. Yêu nước, căm thù giặc tất yếu phải chiến đấu đến cùng cho lí tưởng ấy. Trong thơ Trung đại Việt Nam dường như vẫn còn văng vẳng tiếng mài giáo dưới ánh trăng của Đặng Dung. 4. Đến khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, tinh thần yêu nước của con người Việt Nam lại bật lên mạnh mẽ. Không thể cầm gươm tham gia nghĩa quân như các sĩ phu yêu nước khác, Nguyễn Đình Chiểu đã đánh giặc bằng ngòi bút: “…Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà…” Nỗi lo lắng và niềm đau xót cho ách nước, nạn dân ngày càng trở nên sâu sắc hơn. Mỗi bữa thấy, mỗi ngày trông kẻ thù trước mắt lấn thêm một bước, Đồ Chiểu đau đớn như bị cắt đi một phần máu thịt. Cảm hứng bao trùm bài Chạy Tây là sự xửng sốt, nỗi bàng hoàng, lo lắng cho. vận. nước. nạn. dân:. “Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây Một bàn cờ thế phút sa tay….” 5. Cảm hứng yêu nước trong thơ trung đại còn thể hiện ở việc các nhà thơ ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước. Trong thơ, thiên nhiên đất nứớc Việt Nam hiện lên thật đẹp đẽ, tráng lệ giàu đường nét, màu sắc. Với thơ thời Trần, qua cảnh trí thiên nhiên các thi sĩ đã gửi vào đó tình yêu quê hương đất nước của mình. Nguyễn Trung Ngạn khi đi sứ cũng đã viết nên những vần thơ xúc động về tình yêu quê hương đất nước với những phong vị riêng của một vùng đồng bằng Bắc Bộ: rụng tằm vừa chín Nghe nói ở nhà nghèo vẫn tốt bằng về”. “ Dâu già lá. Lúa sớm bông thơm cua béo ghê Dẫu vui đất khách chẳng. (Quy Hứng) Kể cả một chiếc lá đỏ thưa, một cánh cò chao liệng,.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> một tiếng chuông vẳng trong mây trời, một tiếng sáo, thuyền câu ngoài bến đậu…Tất cả đều trở thành nguồn thi hứng cho các thi sĩ thời Trần: “...Tiếng sáo thuyền câu ngoài bến đậu. Trăng rơi đầy. nước, móc đầy sông…” Còn Nguyễn Trãi, cảnh đẹp thiên nhiên, khí trời lúc sang xuân thật huyền hồ đầy âm thanh, màu sắc.. Xuân về mang theo sự tươi. tốt với những làn mưa. Cỏ ở bến xanh như màu khói bao la bát ngát: “...Cỏ xanh như khói bến xuân tươi nước vỗ trời…” đầu trại). Lại có mưa xuân (Bến đò xuân. Như vậy cảm hứng yêu nước trong thơ trung đại Việt Nam đã thể. hiện ở nhiều khía cạnh phong phúvà sâu sắc. Đất nước, dân tộc là nỗi niềm khắc khỏai không nguôi trong tâm hồn con người Việt Namnói chung và các thi sĩ nói riêng. Vậy nên, ở mỗi nhà thơ có cách khai thác, cảm nhận khác nhau song lại là vẫn sự thống nhất và làm nên một cảm hứng yêu nước lớn. Chính cảm hứng ấy đã làm nên cái độc đáo riêng và giá trị của thơ Việt Nam thời Trung đại. III. VAI TRÒ CỦA MÔN NGỮ VĂN TRONG VIỆC GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC CHO THẾ HỆ TRẺ Hiện nay trong nhà trường luôn coi trọng và quán triệt sâu sắc, toàn diện việc giáo dục tố chất, lấy giáo dục con người làm gốc, giáo dục đạo đức là ưu tiên, coi sự nghiệp trồng người là nhiệm vụ cơ bản của giáo dục. Chúng ta phải nỗ lực bồi dưỡng con người phát triển toàn diện đức – trí – thể – mỹ với phương châm dạy chữ, dạy nghề, dạy làm người. Nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ: Giáo dục thế hệ trẻ yêu quê hương, Tổ quốc XHCN và tinh thần quốc tế vô sản, ý thức làm chủ tập thể, tinh thần đoàn kết, thân ái, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, có ý thức kỷ luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đức tính thật thà, khiêm tốn, dũng cảm….
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trong giáo dục đạo đức cho HS, việc giáo dục đạo đức truyền thống của dân tộc là rất quan trọng. Những giá trị và chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam đã được lưu giữ, truyền lại cho các thế hệ và không ngừng được phát huy qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước rất hào hùng, oanh liệt. Giá trị và chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc ta tựu chung lại có những nội dung cơ bản: - Sống hoà thuận, đoàn kết, thương yêu đồng bào, đồng loại “thương người như thể thương thân”, nhất là với những người gặp hoạn nạn, khốn khổ. Tình cảm mặn nồng đó thể hiện ở vô vàn hành vi ứng xử trong quan hệ cộng đồng của người Việt Nam. - Căm thù giặc ngoại xâm, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc. - Sống thuỷ chung, biết ơn, tôn kính, noi gương những anh hùng, nghĩa sĩ có công đức với dân, với nước. Người Việt Nam luôn hướng về tương lai nhưng không bao giờ lãng quên quá khứ, quên tổ tông, vong ơn, bội nghĩa. Từ ngàn đời nay nhân dân ta luôn ghi nhớ những câu răn dạy như: “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”. Trong chương trình giáo dục, đã có rất nhiều hình thức, môn học nhằm giáo dục đạo đức cho HS như môn giáo dục công dân, văn học, lịch sử,… tất cả các môn học này ngoài việc cung cấp kiến thức cho học sinh thì thông qua đó phải coi trọng và đặt lên hàng đầu nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh . Không thể giao phó nhiệm vụ ấy cho riêng một môn học nào mà cần có sự kết hợp chặt chẽ với nhau, biện chứng với nhau hướng tới một mục đích chung cuối cùng là giáo dưỡng, giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tôi chỉ đề cập đến vấn đề giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy và học môn văn học trong nhà trường..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Môn Văn học có giá trị giáo dục rất to lớn như M.goorki đã nói ”Văn học là nhân học” học văn chính là học cách làm người đồng thời môn văn học làm cho con người phát triển toàn diện. Giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức học sinh nói riêng nhằm hình thành hành vi ứng xử văn hoá cho học sinh là vấn đề hết sức cần thiết hiện nay. Đó chính là sự định hướng vào những bản chất tốt đẹp của con người Việt Nam mới, vừa giữ được thuần phong mỹ tục của dân tộc, vừa thể hiện sự thông minh sáng tạo của các thế hệ học sinh Việt Nam. Đây là việc làm vừa mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài và cũng không hề đơn giản trước những làn sóng nhiễu của thời kỳ hội nhập và kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nếu xác định đúng các bước đi và biết sử dụng những biện pháp phù hợp cùng với sự chung tay của cả cộng đồng vì thế hệ trẻ thì nhất định chúng ta sẽ đào tạo được một lớp người mới vừa hồng vừa chuyên. Và đây đã được xác định là cả một sự nghiệp lớn của Đảng ta, cần có sự tham gia, chung sức, chung lòng của toàn hệ thống chính trị xã hội, mà nòng cốt là từng gia đình (tế bào của xã hội) nhà trường, thầy cô giáo hết lòng chăm lo đến sự nghiệp giáo dục, hết lòng vì học sinh thân yêu, bản thân từng học sinh phải tự xác định trách nhiệm của mình đối với gia đình, xã hội, thì chắc chắn sự nghiệp giáo dục trong tương lai sẽ gặt hái những thành tích xứng đáng với lòng tin của Đảng, Nhà nước và toàn dân. IV. BIỂU HIỆN NỘI DUNG YÊU NƯỚC QUA BÀI “TỎ LÒNG” - Bài thơ “Tỏ lòng” thể hiện niềm tự hào về chí nam nhi và khát vọng chiến công của người anh hùng khi Tổ quốc bị xâm lăng. Nó là bức chân dung tự hoạ của danh tướng Phạm Ngũ Lão. - Bài thơ Tỏ lòng thể hiện nỗi lòng của tác giả khi chưa trả xong chí làm trai. V. CÁCH GIÁO DỤC NỘI DUNG YÊU NƯỚC QUA BÀI “TỎ LÒNG” 1. LỒNG GHÉP TRONG BÀI HỌC a. Phần tiểu dẫn:.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Khi giảng dạy phần tiểu dẫn giáo viên tích hợp giáo dục lòng yêu nước và tự hào về tác giả Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên. b. Phần nội dung: Phần nội dung của bài có 2 phần: Phần 1 Hai câu đầu: - Khi giảng dạy phần hình ảnh tráng sĩ giáo viên có thể giáo dục học sinh lòng tự hào về hình ảnh tráng sĩ hiện lên qua tư thế “ cầm ngang ngọn giáo” giữ non sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ. - Hình ảnh ba quân hiện lên với sức mạnh của quân đội đang sôi sục khí thế quyết chiến thắng. [Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh ba quân tạo ra hào khí dân tộc thời Trần “hào khí Đông A” giáo dục cho học sinh có lòng tự hào về thời kì hào hùng của đất nước. Phần 2 Hai câu sau: Khát vọng hào hùng đó là khát vọng lập công danh để thoả “chí nam nhi” cũng là khát vọng được đem tài trí “tận trung báo quốc” - thể hiện lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A. Trong phần này giáo viên sau khi giảng dạy xong có thể liên hệ với những phẩm chất cần có trong thế hệ thanh niên ngày nay. 2. LỒNG GHÉP VÀO PHẦN CỦNG CỐ Khi giảng xong bài giảng giáo viên có thể đặt ra câu hỏi củng cố kiến thức, và giáo dục lòng yêu nước cho học sinh: Qua bài thơ giúp em cảm nhận như thế nào về Hào khí Đông A được thể hiện qua vẻ đẹp của con người và thời đại. Gợi ý: - Hào khí Đông A là hào khí quyết chiến quyết thắng của con người và thời đại nhà Trần: Điều đó được thể hiện qua: + Hình ảnh tráng sĩ: hiện lên qua tư thế “Cầm ngang ngọn giáo” giữ non sông.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> + Hình ảnh “ba quân”: hiện lên với sức mạnh của đội quân đang sôi sục khí thế quyết chiến quyết thắng. Hình ảnh tráng sĩ lồng vào hình ảnh ba quân mang ý nghĩa khái quát , gợi ra hào khí dân tộc thời Trần – “hào khí Đông A” 3. LỒNG GHÉP VÀO PHẦN KIỂM TRA BÀI CŨ Ở TIẾT SAU Đối với tiết học sau: Bài Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi giáo viên kiểm tra bài cũ bằng cách đặt câu hỏi: Em hãy nêu vẻ đẹp của con người thời Trần qua hai câu đầu. Gợi ý: Vẻ đẹp con người thời Trần được thể hiện ở vóc dáng hùng dũng, đồng thời có khát vọng hào hùng.. VI. GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM Tiết 36 Đọc văn:. TỎ LÒNG Phạm Ngũ Lão. A. Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức : - Cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần với tầm vóc, tư thế, lí tưởng cao cả; vẻ đẹp của thời đại với khí thế hào hùng, tinh thần quyết chiến thắng. - Thấy được nghệ thuật bài thơ: cô đọng, ngắn gọn h ình ảnh kì vĩ; ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm. 2.Kỹ năng: - Kỹ năng đọc hiểu thơ Đường luật. 3.Thái độ: - Bồi dưỡng nhân cách sống có lí tưởng, có ý chí quyết tâm thực hiện lí tưởng..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> B.Chuẩn bị: -Giáo viên: Soạn giảng. -Học sinh: Đọc SGK, chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên. C. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp. Kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. - Các thành phần văn học từ X – XIX ? - Đặc điểm các giai đoạn văn học? - Đặc điểm lớn về nội dung, nghệ thuật? 3.Bài mới. Hoạt động của GV, HS Tg Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Giới thiệu 1’ Giới thiệu về tác giả Phạm Ngũ Lão và tác nội dung bài dạy: PP giới thiệu: thuyết trình Hoạt động 2. phẩm Tỏ lòng 5’ I. Tìm hiểu chung.. - Phần tiểu dẫn trình bày. 1. Tác giả: Giới thiệu cuộc đời và sự nghiệp. nội dung gì?. Phạm Ngũ Lão (1255-1320) - Người làng Phù Ủng (Hưng Yên ). - Là khách trong nhà sau là con rể Trần Hưng Đạo.. Tích hợp giáo dục lòng yêu. - Có công lớn trong cuộc kháng chiến chống. nước. Liên hệ học sinh hiện. Mông - Nguyên, được phong tước Quan nội. nay. hầu. - Văn võ song toàn. - Tác phẩm: Tỏ lòng, Vãn thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương. 2. Văn bản.. - Tìm hiểu hoàn cảnh sáng. a. Hoàn cảnh sáng tác: Ra đời trong khí thế. tác. hào hùng, quyết chiến quyết thắng của vua tôi nhà Trần chống giặc Mông – Nguyên lần thứ hai (khoảng trước 1285).
<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Tìm hiểu Thể loại?. b. Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt. - Chủ đề? Em hiểu gì về 2. - Nguyên tác bằng chữ Hán.. chữ tỏ lòng? (bày tỏ khát. - Bùi Văn Nguyên dịch thơ.. vọng và hoài bão trong. c. Chủ đề:. lòng). Bài thơ miêu tả khí phách và hoài bão lớn lao của người anh hùng vệ quốc đồng thời cũng là vẻ đẹp của thời dại mang âm hưởng hào khí Đông A.. Hoạt động 3 Tìm hiểu cụ. 30’ II. Đọc hiểu văn bản.. thể.. 1. Đọc bố cục.. Thao tác 1. a. Đọc diễn cảm. Gv cho học sinh đọc giọng. b. Bố cục:. vui tươi, tự hào.. - 2 câu đầu: hình ảnh tráng sĩ.. Nêu bố cục?. - 2 Câu sau: Tấm lòng của tác giả.. Thao tác 2 Tìm hiểu văn. 2. Tìm hiểu văn bản. bản. 2.1. Hai câu đầu: Vẻ đẹp kì vĩ của con người và khí thế hào hùng của thời đại. Giáo viên đưa câu hỏi chỉ. * Câu 1: Vẻ đẹp của con người thể hiện ở:. ra điểm khác nhau giữa câu thơ đầu trong nguyên tác và. - Tư thế: “cầm ngang ngọn giáo” chủ động, hiªn ngang, oai hïng.. bản dịch? Có gì đáng lưu ý. - Tầm vóc: sánh ngang tầm vũ trụ con người. về không gian, thời gian. kì vĩ như át cả không gian, thời gian.. trong đó con người xuất. + Không gian (non sông): mở ra theo chiều. hiện? Con người mang tư. rộng của núi sông và chiều cao của sao. thế và vóc dáng như thế. Ngưu.. nào? Con ngời đối diện với non. + Thời gian (cáp kỉ thu): không phải trong. sông đất nớc lớn lao, kì vĩ, mang tÇm vãc vò trô, s¸nh ngang, thËm chÝ nh ¸t c¶ ko gian b¸t ng¸t më ra theo. tháng). Cách nói ước lệ. chốc lác mà mấy năm rồi (trải dài theo năm - Hành động : Trấn giữ đất nước..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> chiÒu réng cña nói s«ng trong thêi gian d»ng dÆc (“mÊy thu”- con sè tîng trng chØ thêi gian dµi).. Hình ảnh người tráng sĩ xông xáo tung. - Em cảm nhận thế nào về. khát vọng hoài bão lớn.. hoành, bất chấp nguy hiểm luôn vươn tới. sức mạnh của quân đội nhà Trần? - Hoài bão khát vọng lớn. * Câu 2:. lao của người tráng sĩ thể. - Ba quân: + Quân đội nhà Trần(nghĩa hẹp) + Sức mạnh dân tộc(nghĩa rộng). hiện qua điều gì?. - Như hổ báo. So sánh. Nuốt trôi trâu. phóng đại. Vừa cụ thể hoá sức mạnh vật chất của ba quân, vứa khái quát hoá sức mạnh tinh thần của đất nước đang bừng bừng hào khí Đông - Gợi ý HS trả lời câu hỏi 3 SGK( thảo luận nhóm) - Tác dụng? ( GV liên hệ câu chuyện về Phạm Ngũ Lão). A. - C¸ch nh×n cña t¸c gi¶: mang nh·n quan hiÖn thùc kh¸ch quan. 2.2. Hai câu cuối: Cái chí và cái tâm của người anh hùng * Cái chí: - Là chí làm trai mang tư tưởng tích cực: Lập công (để lại sự nghiệp), Lập danh (để lại tiếng thơm) được coi là món nợ đời phải trả. - Chí làm trai có tác dụng cổ vũ con người từ. - Phân tích ý nghĩa nỗi “Thẹn” ? Gv cho học sinh liên hệ với thế hệ thanh niên hiện nay?. bỏ lối sống tầm thường ích kỉ sẳn sàng chiến đấu cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân. * Cái tâm: thể hiện qua nỗi : - “ Thẹn ” như Vũ Hầu.. + Chưa có tài mưu lược lớn + Vì chưa trả xong nợ nước..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - GV cho học sinh đọc ghi. Nỗi “ Thẹn” không làm con người thấp bé. nhớ, và tổng kết nội dung. đi mà trái lại nâng cao nhân cách con người.. và nghệ thuật của bài.. Ghi nhớ: III. Tổng kết 1. Nội dung Bài thơ thể hiện hào khí của thời đại Đông A - thời đại hào hùng của lịch sử dân tộc. 2. Nghệ thuật. - Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. Giáo viên: Sau khi học. - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn. xong bài em hãy rút ra ý. nén cao độ về cảm xúc.. nghĩa của văn bản. 3. Ý nghĩa văn bản: Thể hiện lí tưởng cao cả. Hs: trả lời. của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi. Gv: chốt kiến thức.. dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt,. Hoạt động 4: Bài tập vận dụng. hào hùng của lịch sử dân tộc. 2’ IV. Luyện tập 1. Em có so sánh như thế nào về chí làm trai thời Trần và lí tưởng sống của thế hệ trẻ hiện nay? 2. Qua vể đẹp tâm hồn người trai thời Trần em học tập được điều gì?. 4. Củng cố dặn dò: 2’ * Củng cố: - Sức mạnh quân đội nhà Trần. - Vẻ đẹp của trang nam nhi. - Nghệ thuật: tính hàm súc cô đọng, bút pháp hoành tráng mang tính sử thi, hình ảnh giàu sức biểu cảm. - Thảo luận câu hỏi SGK * Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ. - Soạn: Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi).
<span class='text_page_counter'>(17)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa và sách giáo viên ngữ văn 10 tập 1 2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT môn ngữ văn – quyển 1 và 2 – NXB Giáo dục. 3. Phương pháp dạy học ngữ văn ở trường THPT theo hướng tích hợp và tích cực – Đoàn Thị Kim Nhung - NXB Đại học quốc gia TPHCM. 4. Dạy học ngữ văn ở trung học phổ thông trung học-Nguyễn Trí – NXB Giáo dục. 5. Những bài thơ hay giáo dục học sinh về lòng yêu nước tự hào dân tộc trong chương trình ngữ văn trung học - Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn – NXB Giáo dục. 6. Sách giáo khoa môn GDCD lớp 10. ý kiến nhận xét, đánh giá và xếp loại Thầy ( cô ) nào có nhu cầu chia sẻ SKKN này, xin liên hệ qua địa chỉ Email ặc gọi DĐ Số 0913.486933 Cảm ơn quý Thầy/ Cô quan tâm việc giảng dạy Ngữ văn theo phát triển năng lực học sinh..
<span class='text_page_counter'>(18)</span>