Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Ngành Quản Trị Du Lịch
---🙝🙝🙝🙝🙝---
BÀI BÁO CÁO
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
CỦA TẬP ĐỒN KIDO GROUPS
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8,
năm 2021
MỤC LỤC
MỤC LỤC
1
BẢNG PHÂN CÔNG
3
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐỒN KIDO
6
1.
TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐỒN
6
2.
Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
6
3.
SỨ MỆNH
6
4.
TẦM NHÌN
8
5.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
9
6.
LĨNH VỰC KINH DOANH
10
7.
VỊ THẾ CẠNH TRANH
10
PHẦN II: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA KIDO
1.
2.
PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ
10
11
1.1.
CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT
11
1.2.
KINH TẾ
11
1.3.
CƠNG NGHỆ
12
1.4.
VĂN HĨA- XÃ HỘI
14
PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG NGÀNH
15
2.1.
PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
15
2.2.
PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG
17
2.3.
PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG
19
2.4.
PHÂN TÍCH NHÀ CUNG ỨNG
20
2.5.
PHÂN TÍCH SẢN PHẨM THAY THẾ
21
3. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN TRONG THEO QUAN ĐIỂM FRED
DAVID
23
3.1.
QUẢN TRỊ
23
3.2.
MARKETING
25
3.3.
TÀI CHÍNH – KẾ TỐN
30
3.4.
SẢN XUẤT
33
1
3.5.
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
35
3.6.
HỆ THỐNG THƠNG TIN
36
PHẦN III: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC TẬP ĐỒN KIDO
1.
2.
3.
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẤP CƠNG TY
38
38
1.1.
NHÓM CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP
38
1.2.
NHÓM CHIẾN LƯỢC TĂNG CƯỜNG
40
1.3.
NHÓM CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HĨA
41
1.4.
NHĨM CHIẾN LƯỢC PHỊNG THỦ
42
CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ CỦA KIDO
43
2.1.
CHIẾN LƯỢC CHI PHÍ THẤP NHẤT
43
2.2.
CHIẾN LƯỢC KHÁC BIỆT HÓA SẢN PHẨM
45
2.3.
CHIẾN LƯỢC TẬP TRUNG
48
XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC MA TRẬN
50
3.1.
MA TRẬN CẠNH TRANH HÌNH ẢNH – CPM
50
3.2.
MA TRẬN GE
54
3.3.
MA TRẬN EFE
60
3.4.
MA TRẬN IFE
62
3.5.
MA TRẬN IE
64
3.6.
MA TRẬN SPACE
66
3.7.
MA TRẬN SWOT
73
3.8.
MA TRẬN BCG
74
3.9.
MA TRẬN GS
76
3.10.
MA TRẬN QSPM
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
82
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN KIDO
2
1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐỒN
Tập đồn KIDO được thành lập từ năm 1993 với khởi đầu một phân xưởng
sản xuất với chức năng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng bánh Snack.
Trãi qua 27 năm duy trì và phát triển, KIDO hiện nay đã và đang thiết lập và
giữ vững vị thế dẫn đầu ở một loạt các loại sản phẩm dưới thương hiệu
KIDO. Ở KIDO, luôn muốn mang lại hạnh phúc cho người tiêu dùng và góp
phần làm cuộc sống tốt đẹp hơn qua từng dòng sản phẩm.
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Năm 1998: KIDO tung sản phẩm Bánh trung thu ra thị trường
Năm 2003: Tập đoàn mua lại nhà máy kem Wall’s của Unilever và cũng trong
năm này thành lập công ty TNHH MTV KIDO’S
Năm 2008: mua lại phần lớn cổ phần của Việt Nam bánh kẹo cơng ty
(Vinabico), mở đầu q trình thâu tóm cơng ty này.
Năm 2010: KDC, NKD và KIDO’S sáp nhập thành tập đoàn
Năm 2011: Liên kết với Ezaki Glico Co.ltd (Công ty bánh kẹo đến từ Nhật
Bản).
Năm 2014: Tập đoàn lần tham gia vào ngành hàng thiết yếu với sản phẩm
đầu tiên là mì ăn liền Đại gia đình
Năm 2015: bán toàn bộ mảng kinh doanh bánh kẹo cho Mondelez
International.
Năm 2016 : Tung sản phẩm đóng gói, đơng lạnh và sản phẩm thuộc ngành
hàng mát. Kết hợp hai doanh nghiệp lớn trong ngành dầu ăn Tường An và
Vocarimex vào tập đoàn giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát huy tiềm
năng hiện có, mục tiêu đưa KIDO trở thành một trong những doanh nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng lớn nhất tại Việt Nam, và hiện thực hóa tham vọng
Lấp đầy gian bếp Việt bằng những sản phẩm tiêu dùng dưới thương hiệu
KIDO.
Năm 2017: Tạo nên sự khác biệt trong chiến lược phát triển “Thực phẩm thiết
yếu” nhằm hướng đến mục tiêu phục vụ ít nhất 85% người tiêu dùng trên
khắp Việt Nam thông qua hệ thống 450.000 điểm bán ngành hàng khô và
70.000 điểm bán ngành hàng lạnh trên tồn quốc.
Cuối 2018, KIDO mua lại thành cơng 51% cổ phần của Công ty Dầu ăn
Golden Hope Nhà Bè (GHNB) và đổi tên thành KIDO Nhà Bè. Hoàn thành kế
hoạch hợp nhất thị trường dầu ăn và củng cố vị thế của KIDO trên thị trường.
Nhãn hiệu của các công ty con đang liên tục dẫn dắt thị trường Việt Nam:
3
KDF dẫn đầu thị trường kem lạnh; TAC đứng thứ 2 về thị phần dầu ăn và
KIDO Nhà Bè đứng thứ 3 về thị phần dầu ăn.
Năm 2019: Tập trung vào phân khúc cao cấp với việc ra mắt dòng sản phẩm
“Tường An premium - dòng sản phẩm thượng hạng” với biểu tượng voi vàng.
Năm 2020: quay trở lại mảng bánh kẹo với thương hiệu bánh trung thu
Kingdom.
3. SỨ MỆNH
- Người tiêu dùng: Sứ mệnh của KIDO đối với người tiêu dùng là tạo ra
những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông
dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống. Chúng tôi cung cấp
các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho
tất cả mọi người để ln giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm.
- Cổ đông: Với cổ đông, sứ mệnh của KIDO không chỉ dừng ở việc
mang lại mức lợi nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc
quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đơng an tâm với những khoản đầu tư.
- Đối tác: Với đối tác, sứ mệnh của KIDO là tạo ra những giá trị bền
vững cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm
bảo một mức lợi nhuận hợp lý thơng qua các sản phẩm, dịch vụ đầy
tính sáng tạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng đúng xu hướng tiêu dùng
mà còn thoả mãn được mong ước của khách hàng.
- Nhân viên: Chúng tôi luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thoả mãn
các nhu cầu và kỳ vọng trong cơng việc nhằm phát huy tính sáng tạo,
sự tồn tâm và lịng nhiệt huyết của nhân viên. Vì vậy KIDO ln có một
đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích
nghi cao và đáng tin cậy.
- Cộng đồng: Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, chúng tôi chủ
động tạo ra, đồng thời mong muốn được tham gia và đóng góp cho
những chương trình hướng đến cộng đồng và xã hội.
PHÂN TÍCH:
Về vai trị: KIDO đưa ra sứ mệnh nhắm đến 5 đối tượng chính là người tiêu
dùng, đối tác, nhân viên, cộng đồng, cổ đông
- Đối với người tiêu dùng, KIDO đã thể hiện sự quan tâm, tận tâm với
khách hàng thông qua việc thấu hiểu nhu cầu và đáp ứng nó một cách
tốt nhất. Thời đại 4.0, con người luôn tất bật với những guồng quay
trong cuộc sống nhằng ngày, họ cần những thực phẩm không chỉ thơm
ngon mà cịn phải vệ sinh an tồn thực phẩm, dinh dưỡng và độc đáo,
từ đó tiết kiệm được thời gian lựa chọn sản phẩm, thời gian nấu nướng
4
-
-
-
-
nhưng vẫn luôn đảm bảo những bữa ăn ngon và sức khỏe tốt cho cả
gia đình.
Đối tác là những người góp phần lớn trong sự thành cơng của doanh
nghiệp. KIDO luôn tôn trọng các thành viên trong chuỗi cung ứng, nhận
ra việc tạo sự hài hòa về lợi nhuận là vô cùng cần thiết để cùng nhau
phát triển, tránh mâu thuẫn trong nội bộ chuỗi cung ứng để có thể đem
sản phẩm tới cho người tiêu dùng trong điều kiện tốt nhất.
Sứ mệnh được đưa ra với các nhân viên sẽ giúp họ biết họ cần phải
làm những gì, phát huy những gì và giúp họ đồng tâm nhất trí trên con
đường phát triển. KIDO không chỉ quan tâm đến giá trị mà các nhân
viên làm ra mà còn quan tâm đến nhu cầu và kỳ vọng của họ. Vì nhân
viên thõa mãn sẽ cống hiến hết mình cho cơng việc hơn.
Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì cần phải quan tâm đến xã
hội, chú trọng đến các hoạt động đem lại lợi ích cho cộng đồng. Do đó,
KIDO đã xác định hướng đi của mình là phải nghĩ đến cộng đồng, nghĩ
cho xã hội chứ không chỉ quan tâm đến lợi ích kih tế của mõ bản thân.
Đem lại lịng tin và đáp ứng lợi ích của cổ đông trong hiện tại và tương
lai là những hành động thiết thực của KIDO. Điều này thể hiện qua khả
năng sinh lợi, tối đa hóa lợi nhuận, đem về những khoản lợi nhuận lớn
cho các cổ đông, đồng thời xây dựng nguồn vốn vững mạnh từng ngày,
thu hút nhiều nhà đầu tư trong tương lai.
Về nội dung:
- Mô tả khách hàng: khách hàng cần những sản phẩm an toàn, thơm
ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo từ thực phẩm thông dụng, thiết
yếu đến các sản phẩm bổ sung và đồ uống.
- Mơ tả sản phẩm: an tồn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo
- Thị trường: Thị trường thực phẩm (thực phẩm thông dụng, thiết yếu đến
các sản phẩm bổ sung và đồ uống)
- Lợi nhuận: hướng tới mức lợi nhuận hài hòa cho các bên trong chuỗi
cung ứng của doanh nghiệp
- Triết lý kinh doanh: "Chúng tơi cung cấp các thực phẩm an tồn, thơm
ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả khách hàng để ln giữ
vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm”
- Đặc điểm riêng của doanh nghiệp: Không chỉ quan tâm đến lợi ích của
chính mình, doanh nghiệp cịn quan tâm đến lợi các bên liên quan, có
tầm ảnh hưởng qua lại để có thể đem đến cho họ những giá trị tốt nhất
và cùng nhau phát triểm bền vững.
- Mối quan tâm của doanh nghiệp với xã hội: Tích cực tham gia và đóng
góp cho những chương trình hướng tới cộng đồng và xã hội
5
- Mối quan tâm của doanh nghiệp với nhân viên: Ươm mầm và tạo mọi
điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ vọng trong công việc nhằm
phát huy tính sáng tạo, sự tồn tâm và lịng nhiệt huyết của nhân viên.
ĐÁNH GIÁ – LIÊN HỆ THỰC TẾ
KIDO đưa ra sứ mệnh một cách cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu nhưng lại quá dài
so với sứ mệnh của các doanh nghiệp khác trên thị trường, từ đó gây khó
khăn trong việc ghi nhớ. Với sứ mệnh của mình, KIDO đã truyền cảm hứng
cho các đối tượng liên quan để cùng nhau bước trên con đường phát triển
bền vững. Phạm vi của sứ mệnh hợp lý nhưng chưa có sự độc nhất vì nội
dung này có nhiều doanh nghiệp trên thị trường sử dụng.
Sứ mệnh đưa ra không phải chỉ là lời nói mà là để hành động. KIDO khơng
ngừng vận dụng sứ mệnh của chính mình trong đời sống hằng ngày thông
qua các hoạt động như:
- Ra mắt ngày càng nhiều sản phẩm mới đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu
dùng
- Xây dựng trung tâm đào tạo nhân sự riêng (KTC) từ năm 2006 nhằm
đáp ứng yêu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trog hiện tại và
tương lai, triển khai nhiều khóa học (“Kinh Đơ Way” dành cho cấp quản
lý, “Mini MBA” cho các cán bộ chủ chốt và cán bộ cấp trung,…)
- Ủng hộ các quỹ học bổng cho học sinh, sinh viên; tài trợ các cuộc thi
dành cho sinh viên; chương trình “QUản trị viên tập sự” tạo điều kiện
cho sinh viên trải nghiệm và học hỏi kinh nghiệm thực tế; thành lập Chi
hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo,…
- Công khai thông tin vể danh sách cổ đông được chi trả cổ tức năm
2019 bằng tiền mặc với tỷ lệ 16% (tương đương 1 cổ phiếu nhận được
1600 vnđ)
4. TẦM NHÌN
HƯƠNG VỊ CHO CUỘC SỐNG - Trở thành một tập đoàn thực phẩm uy tín tại
Việt Nam và Đơng Nam Á thơng qua việc mang thêm nhiều hương vị đến cho
khách hàng bằng những sản phẩm an toàn, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo.
PHÂN TÍCH
Phần lõi:
- Giá trị cốt lõi: mang thêm nhiều hương vị đến cho khách hàng bằng
những sản phẩm an toàn, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo => Thấu hiểu
được nhu cầu về thực phẩm của khách hàng, đưa ra được cốt lõi phải
bảo toàn trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và góp phần
trở thành sự lựa chọn ưu tiên của khách hàng.
6
- Phần bên ngồi (hình dung về tương lai): Trở thành tập đồn thực
phẩm uy tín tại Việt Nam và Đơng Nam Á => Đây chính là mục đích,
mong muốn và khát vọng của KIDO.
ĐÁNH GIÁ – LIÊN HỆ THỰC TẾ
Tuyên bố về tầm nhìn của KIDO rõ ràng, dễ dàng truyền tải, khả thi và phù
hợp với nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Những con số đáng kinh ngạc
về lợi nhuận đã chứng minh cho chất lượng sản phẩm, lịng tin của khách
hàng dành cho KIDO.
KIDO khơng ngừng đầu tư các máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng công
nghệ chuẩn Châu Âu và quán lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO9001, đồng thời tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường nhằm cải
tiến, phát triển các sản phẩm phù hợp với xu hương thị trường Việt Nam và
Đông Nam Á. Các sản phẩm của KIDO cũng rất đa dạng, phong phú, đáp
ứng nhu cầu của nhiều phân khú thị trường khác nhau (kem MERINO cho
phân khúc bình dân, kem CELANO cho phân khúc cao cấp,…)
⇨ KIDO đã và đang đi đúng hướng mà tầm nhìn đề ra.
5. GIÁ TRỊ CỐT LÕI
CON NGƯỜI là trung tâm: KIDO luôn tập trung vào yếu tố con người: Từ
người tiêu dùng, các thành viên tham gia vào quá trình sản xuất, cung ứng
sản phẩm, đến các đối tác kinh doanh, các cổ đông đã đồng hành cùng với
7
KIDO. Chúng tôi luôn cân bằng trong mối quan hệ với các đối tác. Có thể nói
rằng, con người là yếu tố quan trọng trong sự thành công của KIDO và là bộ
gen DNA tạo nên Tập đoàn. Chiến lược con người chính là yếu tố mang đến
sự thành cơng của KIDO. Chúng tơi duy trì việc hỗ trợ và phát triển thế hệ
lãnh đạo mới gồm những thành viên sẽ đảm đương những vị trí độc lập và
quan trọng trong Tập đồn. Chúng tơi xem mỗi thành viên như một chủ doanh
nghiệp và những thành viên này có quyền tự quyết trong việc thiết lập mối
quan hệ đối tác cả bên trong và ngồi Cơng ty nhằm thúc đẩy doanh nghiệp
tiếp tục phát triển.
Chuẩn hóa NỀN TẢNG: Để quản lý và hợp nhất một doanh nghiệp có phạm
vi hoạt động kinh doanh rộng, chúng tơi phải có các hệ thống, qui trình được
chuẩn hóa, xác định rõ ràng nhiệm vụ. Sự thành công của doanh nghiệp
được xác định bởi khả năng thực thi, phối hợp của các đơn vị trong tồn Tập
đồn. Và điều này địi hỏi các quy trình triển khai đều được thấu hiểu và
được các thành viên phối hợp tốt. KIDO đã làm được điều này nhờ vào các
nền tảng tích hợp mà chúng tơi đã trải qua 5 năm để hoàn thiện. Các nền
tảng về tổ chức và hoạt động sẽ giúp Tập đoàn tăng cường tính hợp tác và
hỗ trợ thực thi chiến lược cũng như các hoạt động nhằm thúc đẩy tăng
trưởng và lợi nhuận.
Cải tiến SẢN PHẨM: Để quản lý và hợp nhất một doanh nghiệp có phạm vi
hoạt động kinh doanh rộng, chúng tơi phải có các hệ thống, qui trình được
chuẩn hóa, xác định rõ ràng nhiệm vụ. Sự thành công của doanh nghiệp
được xác định bởi khả năng thực thi, phối hợp của các đơn vị trong toàn Tập
đoàn. Và điều này địi hỏi các quy trình triển khai đều được thấu hiểu và
được các thành viên phối hợp tốt. KIDO đã làm được điều này nhờ vào các
nền tảng tích hợp mà chúng tơi đã trải qua 5 năm để hoàn thiện. Các nền
tảng về tổ chức và hoạt động sẽ giúp Tập đồn tăng cường tính hợp tác và
hỗ trợ thực thi chiến lược cũng như các hoạt động nhằm thúc đẩy tăng
trưởng và lợi nhuận.
6. LĨNH VỰC KINH DOANH
● ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG LẠNH
Công ty cổ phần thực phẩm đông lạnh KIDO (KDF) tỉ lệ sở hữu của KIDO
65%, chiếm thị phần kem lớn nhất tại thị trường Việt Nam, nhãn hiệu dẫn đầu
thị trường kem: MERINO & CELANO. Nền tảng phân phối thực phẩm đông
lạnh hiện đại tại Việt Nam. Ngồi ra, Kido cịn có nhãn hiệu sữa chua và giải
khát Well Yo,thực phẩm đông lạnh KidoFoods rất được thị trường ưa chuộng.
● ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG KHÔ
8
Công ty cổ phần dầu thực vật tường an tỷ lệ sở hữu của KIDO 75,44% Đứng
thứ 2 về thị phần dầu ăn tại Việt Nam. Nền tảng phân phối thực phẩm đóng
gói rộng khắp cả nước.
Tổng cơng ty cơng nghiệp dầu thực vật Việt Nam - (Vocarimex) tỷ lệ sở hữu
của KIDO 51% Công ty dầu ăn thương mại tích hợp lớn tại Việt Nam. Nền
tảng hậu cần vững mạnh về nhập khẩu, lưu trữ và phân phối dầu ăn.
Công ty tnhh KIDO nhà bè tỷ lệ sở hữu của KIDO 75,99% Cơng ty dầu ăn
thương mại tích hợp lớn thứ ba tại Việt Nam. Nền tảng khách hàng cơng
nghiệp rộng lớn. Hiện nay, Tập đồn KIDO kinh doanh các sản phẩm dầu ăn
dưới 2 thương hiệu là Tường An (Cooking Oil, Dầu nành, Dầu dinh dưỡng,
Olita, Vio, Season…), và Marvela (Đậu nành, Ông Táo, Dầu Olein, A&D3…).
Kingdom
Tháng 07/ 2020, Kido chấm dứt hợp đồng 5 năm với tập đồn Mondelez
International (vì năm 2015, Kido đã bán mảng bánh kẹo mang thương hiệu
Kinh Đô cho đối tác này) nên đây là thời điểm được đánh giá thích hợp để
quay trở lại mảng bánh kẹo vốn là sở trường trước đây của Kido. Sau khi đưa
vấn đề ra bàn bạc, quyết định này đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ từ các
đối tác, khách hàng,... Đồng thời, thị trường này hiện tại vẫn còn rất nhiều
tiềm năng, vẫn còn có những khoảng trống mà các thương hiệu kinh doanh
bánh trung thu đang bỏ lỡ để Kido thử sức một lần nữa. Nhìn chung, thị
trường bánh trung thu đang thiếu sự đột phá, thiếu khơng khí của mùa lễ hội
Trung thu Việt nên Kido có thể đánh mạnh vào điểm này mà thẳng tiến.
7. VỊ THẾ CẠNH TRANH
KDC hiện có 06 Nhà máy, bao gồm Nhà máy Thực phẩm Đông lạnh KIDO
Frozen Food Bắc Ninh và Nhà máy Thực phẩm Đông lạnh KIDO Frozen
Foods Củ Chi với tổng công suất 21 triệu lít sữa chua/năm và 24 triệu lít
kem/năm, Nhà máy Dầu Tường An - Nghệ An và Nhà máy Dầu Tường An Bà Rịa Vũng Tàu với tổng công suất 190.000 tấn/năm, Nhà máy Dầu
VOCARIMEX với công suất 120.000 tấn/năm và Nhà máy Dầu ăn Golden
Hope Nhà Bè với công suất hơn 100.000 tấn/năm
KDC đã phát triển một mạng lưới phân phối bán lẻ rộng khắp cả nước với
281 nhà phân phối, 450.000 điểm bán lẻ ngành hàng khô và 70.000 điểm bán
lẻ ngành hàng lạnh. Thị phần phân khúc dầu ăn cao cấp chiếm hơn 20% toàn
thị trường.
9
PHẦN II: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA KIDO
1. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ
1.1. CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT
Yếu tố chính trị và pháp luật là yếu tố được doanh nghiệp xem là quan trọng
khi quyết định đầu tư như cũng phát triển kinh doanh ở một quốc gia. Một
quốc gia có hệ thống pháp luật hồn thiện cũng như tình hình chính trị ổn
định sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Sự ổn định chính trị: Có thể nói Việt Nam hiện nay là một quốc gia trên
thế giới có nền chính trị ổn định. Với sự lãnh đạo tài tình của Đảng, Việt
Nam hầu như khơng có các cuộc xung hay những cuộc biểu tình đảo
chính và chính điều này đã thu hút các nhà đầu tư trong nước cũng như
ngoài nước đến với Việt Nam.
- Hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện: Trong thời kỳ đổi mới với xu
hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Quốc hội đã và đang tiếp tục
hoàn thiện một số bộ luật liên quan đến kinh tế như: Luật thương mại,
Luật lao động, Luật chống độc quyền và một số quy định khác về giá,
thuế,... Ngồi những bộ luật trên, cịn có một số luật liên quan đến
ngành thực phẩm cơng ty cũng nên chú trọng đó là luật liên quan đến
an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Bên cạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật, Chính phủ và Nhà nước ln
đưa ra những chính sách ưu đãi nhất định, chẳng hạn như ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn, giảm tiền sử dụng đất, th đất,
thuế sử dụng đất,... Ngồi ra, với tình hình dịch bệnh ngày càng phức
tạp và hoạt động kinh doanh cũng diễn ra một cách khó khăn, Nhà
nước cịn đưa ra những chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp bị ảnh
hưởng dịch covid như: miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
VAT, tiền thuê đất, thuế xuất nhập khẩu, chính sách hỗ trợ dừng đóng
bảo hiểm xã hội,...
1.2. KINH TẾ
Trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động và áp lực cạnh tranh gay gắt,
KIDO đã chủ động thực hiện nhiều thay đổi mạnh mẽ để giảm thiểu tác động
từ thị trường đến hoạt động kinh doanh và chiến lược của Tập đoàn.
- Kinh tế năm 2020: sự bùng nổ của đại dịch Covid-19 tại hơn 200 quốc
gia đã khiến mức tăng trưởng của nhiều nền kinh tế trên toàn cầu bị suy
giảm mạnh chưa từng thấy trong nhiều thập kỷ qua khi chuỗi cung ứng
10
-
-
-
-
⇨
bị đứt gãy, tổng cung và tổng cầu bị thu hẹp, rủi ro tài chính khơng
ngừng gia tăng, đưa kinh tế thế giới vào vòng suy giảm.
Tại Việt Nam, theo GSO, tăng trưởng GDP năm 2020 đạt 2,9%, với
mức thu nhập bình quân đầu người 2,779 USD, CPI 3,2%. Tuy nhiên,
bằng cố gắng và nỗ lực không ngừng, KIDO vẫn đạt mức tăng trưởng
doanh thu đột phá, nhờ nhanh chóng ứng phó với tình hình thị trường,
những tác động, ảnh hưởng từ dịch bệnh đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi.
Tập đoàn KIDO đạt doanh thu 8.324 tỷ đồng, hoàn thành 101,1% kế
hoạch năm, tăng 15,4% so với năm trước. Lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của KIDO theo đó đạt 416 tỷ đồng, hồn thành 126,1%
kế hoạch đề ra của cả năm, ghi nhận mức tăng tưởng 47% so với năm
2019; lợi nhuận sau thuế 330,2 tỷ đồng - tăng 59,3% so với năm 2019.
Bên cạnh đó, tổng tài sản của KIDO đạt 12.349 tỷ đồng, tổng vốn chủ
sở hữu 7.699 tỷ đồng.
Kinh tế năm 2021: được dự đốn sẽ bắt đầu phục hồi theo hướng
khơng đồng đều và vẫn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát của Covid-19. Bên
cạnh đó, cuộc chiến tranh thương mại giữa Nga – Mỹ và các nước
Châu Âu chưa có dấu hiệu được kiểm soát. Nền kinh tế đã từng bước
được phục hồi khi GDP đạt 4,48%, CPI tăng 0,29%.
Đối mặt với ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và sự biến động giá cả
của nguyên vật liệu, KIDO luôn trong tư thế chủ động theo dõi sát sao
tình hình thực tế để đưa ra các biện pháp ứng phó đúng đắn và kịp thời.
Cụ thể, khi dịch bệnh bùng phát, KIDO thực hiện chuyển dịch hệ thống
phân phối, dự trữ hàng hóa, kết nối với các đơn vị được phép phục vụ
các sản phẩm thiết yếu để cung cấp sản phẩm cho người dân ở các
khu vực nóng của dịch, quyết tâm khơng để người dân thiếu hàng.
Ngoài ra, với triển vọng từ xu hướng phát triển tại thị trường Việt Nam,
kết hợp cùng lợi thế vững chắc từ nền tảng sản xuất và hệ thống kênh
phân phối, Tập đoàn KIDO đã đưa ra kế hoạch kinh doanh cho năm
2021. Theo đó, Tập đoàn KIDO đặt kế hoạch doanh thu thuần 11.500 tỷ
đồng và lợi nhuận trước thuế 800 tỷ đồng lần lượt tăng trưởng 38,2%
và 92% so với năm 2020.
CƠ HỘI
- Thu nhập bình quân của người dân tăng: tổng sản phẩm quốc nội GDP
tăng 7,02% vượt mức kế hoạch, thu nhập của người dân tăng lên, kéo
11
theo các yêu cầu về chất lượng, dinh dưỡng, an tồn thực phẩm, độ
tiện lợi và tính nhanh chóng cũng lên cao
- Hợp tác quốc tế được đẩy mạnh
- Thực phẩm thiết yếu là ngành đạt tốc độ tăng trưởng ổn định: với tăng
trưởng mảng dầu ăn năm 2015 là 8%, mì gói là 5%, gia vị là 4%. Riêng
ngành kem tăng trưởng hơn 15%.
- Lợi thế cạnh tranh sẵn có về tiền mặt dồi dào (hơn 3000 tỷ đồng), kinh
nghiệm quản trị, hệ thống phân phối rộn
THÁCH THỨC
- Tình hình lạm phát tăng cao
- Tỷ giá khơng ổn định
- Lạm phát kinh tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế: Năm 2019, kinh tế thế giới tăng trưởng chậm
lại, hệ thống thương mại thế giới bất ổn và khó dự đốn, ảnh hưởng
tiêu cực đến các doanh nghiệp trên tồn cầu, khiến thị trường Việt Nam
trở nên nhạy cảm.
1.3. CÔNG NGHỆ
Q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động
đến hầu hết các quốc gia. Một trong những điểm nổi bật của toàn cầu hố
định hình của nền kinh tế tri thức mà trọng tâm là sự phát triển của khoa học
nghệ và vai trò của chúng. Nền kinh tế tri thức đang định hình rõ nét hơn với
những dấu hiệu cho thấy sự khác biệt ở thời đại ngày nay với trước kia trong
quá trình sản xuất như:
- Sự sáng tri thức diễn ra với tốc độ nhanh và quy mô lớn hơn
- Việc sử dụng kiến thức khoa học công nghệ vào sản xuất trở thành nhu
cầu hằng ngày của xã hội.
- Việc xử lý, chuyển giao kiến thức và thông tin diễn ra nhanh chóng nhờ
vào sự phát triển của hệ thống cơng cụ hiện đại, trong đó cơng thơng tin
có vai trị quyết định.
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra một cách nhanh chóng đã
làm cho chu kỳ sống của công nghệ ngày càng bị rút ngắn. Điều này
buộc các doanh nghiệp không ngừng đổi mới công nghệ. Đặc biệt trong
12
ngành sản xuất, thị hiếu tiêu dùng thường xuyên thay đổi nên chu kỳ
sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn
⇨ Sự phát triển trên đã thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương
quốc tế về thời gian cũng như chi phí
Sự phát triển cơng nghệ:
- Theo Báo cáo xếp hạng Năng lực cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế Thế
giới (WEF), khoảng cách giữa Việt Nam và các nước trong khu vực
được rút ngắn trong xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh, đổi mới sáng
tạo toàn cầu và một số lĩnh vực khoa học có thế mạnh. Trong đó, cột
đổi mới sáng tạo của Việt Nam tăng liên tục, năm 2017 tăng 12 bậc,
năm 2018 tăng ba bậc, năm 2019 và 2020 đạt xếp hạng tốt nhất từ năm
2004 đến nay, xếp thứ 42/131 quốc gia, dẫn đầu nhóm quốc gia có thu
nhập trung bình thấp
- Công tác quản lý của Nhà nước về khoa học-công nghệ từng bước đổi
mới, hành lang pháp lý của lĩnh vực khoa học-cơng nghệ được hình
thành tồn diện và đồng bộ tốt hơn. Tạo được sự cạnh tranh lành mạnh
và môi trường phát triển thuận lợi trong nghiên cứu sáng tạo cơng nghệ
Một số chính sách cơng nghệ tại Việt Nam:
- Nguồn lực tài chính cho khoa học-cơng nghệ từ ngân sách nhà nước
duy trì ở mức 2% tổng chi hằng năm; đầu tư cho doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp quy mô lớn sự sức tăng trưởng mạnh (chiếm 48% tổng
chi xã hội cho khoa học-công nghệ). Nguồn lực thơng tin, nền tảng Tri
thức Việt số hóa được đầu tư, kết nối và chia sẻ mở rộng trong cộng
đồng. Thị trường công nghệ khởi nghiệp sáng tạo phát triển sơi động,
hệ thống sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng ngày
càng hồn thiện, tạo mơi trường thuận lợi cho doanh nghiệp, khuyến
khích sự ra đời của hàng ngàn doanh nghiệp khởi nghiệp có cơ hội phát
triển
- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học-cơng nghệ và có cơ
chế về kinh tế, tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, tham
gia vào các hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới công nghệ
CƠ HỘI
- Tận dụng công nghệ tiên tiến để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng tính cạnh tranh và đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm
- Cơ hội để nghiên cứu và phát triển nhiều mặt hàng mới bằng các công
nghệ tiên tiến. Ví dụ các món bánh mang đậm bản sắc cổ truyền, Nhu
13
cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo ra những sản phẩm mới, phù
hợp với yêu cầu, an toàn, dinh dưỡng
THÁCH THỨC
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất và phân phối tăng
cao.
- Xuất hiện các sản phẩm hàng giả, hàng nhái làm giảm uy tí doanh
nghiệp.
- Cơng nghệ tiến tiến địi hỏi nhiều nguồn lực đầu tư, khách hàng chuộng
các sản phẩm được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến, tối ưu hơn
1.4. VĂN HĨA- XÃ HỘI
Tình hình văn hóa – xã hội ln tồn tại một sức mạnh bên trong to lớn tác
động mạnh mẽ đến nền kinh tế hiện nay. Một doanh nghiệp ln chú trọng
đến các vấn đề về văn hóa – xã hội sẽ là yếu tố mang lại sự thành công trong
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa hiện nay.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, phong tục tập quán và lối sống
của người tiêu dùng cả nước cũng có nhiều sự thay đổi. Đời sống người tiêu
dùng ngày càng được đổi mới cải thiện, nhu cầu sử dụng sản phẩm chất của
họ cũng cao hơn, họ nhận thức được những vấn đề tiêu cực mà một sản
phẩm kém chất lượng mang lại, vì vậy mà họ chú trọng đến những sản phẩm
có thành phần chất lượng tốt đem lại một sức khỏe bền bỉ. Thêm nữa, nước
ta đang đối mặt với tình hình dịch bện COVID – 19 đang hết sức phức tạp thì
người tiêu dùng càng quan tâm đến thực phẩm sử dụng lâu dài. Chính vì vậy,
thị phần ngành hàng khơ và ngành hàng lạnh gia tăng đáng kể. Điển hình là
thị phần của KIDO trong lĩnh vực kem tăng từ 41,4% năm 2019 lên 43,5%
trong năm 2020 và thị trường dầu ăn Tường An bao phủ mạnh mẽ trên tồn
quốc.
Tính đến năm 2021, dân số Việt Nam hiện xếp thứ 15 trên thế giới với hơn 98
triệu dân, trong đó độ tuổi trẻ em và trung niên chiếm phần trăm khá cao, đây
là độ tuổi có nhu cầu sử dụng các ngành hàng lạnh và ngành hàng khô khá
cao. Với 37,34% dân số sống tại thành thị có thể thấy sự di cư của người dân
ở các vùng nơng thơn cịn khá cao nên tỷ lệ tiêu dùng của người dân sẽ thay
đổi do ảnh hưởng của sự khác biệt của thành thị và nông thôn. Mặc dù hiện
nay đang đối mặt với dịch bệnh, nhưng ước tính GDP bình qn đầu người
cũng đạt được 2750 USD/năm (2020) cũng góp phần cải thiện chi tiêu của
người dân trong thời gian qua
14
1.5. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Việt Nam là nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương, Đông Nam. Giáp với
một số nước như Lào, Campuchia, Trung Quốc, vịnh Thái Lan, Biển Đông.
Tạo điều kiện cho việc thông thương với đối tác và quốc tế nhờ vị trí địa lý
thuận lợi.
Các nhà máy của KIDO đều tập trung ở những thành phố lớn, những vùng
công nghiệp trọng điểm (khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, khu công nghiệp
VSIP Bắc Ninh). Tuy nhiên chi phí vận chuyển khá cao làm giảm lợi nhuận
nên KIDO đã thông qua việc mở rộng đầu tư vào nhà máy Dầu Phú Mỹ và
nhà máy dầu Vinh. Tạo điều kiện cho KIDO trong việc xuất nhập khẩu và
giảm chi phí vận chuyển, nâng cao hiệu quả cho cơng ty.
Điều kiện thời tiết: do ảnh hưởng gió mùa và địa hình nên khí hậu Việt Nam
có sự khác biệt giữa các vùng miền và các thời điểm trong năm cũng gây ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm. Vào mùa lạnh, lượng tiêu thụ ngành hàng
lạnh của KIDO giảm, ngược lại vào mùa khơ nóng nhu cầu gia tăng đáng kể
Diễn biến phức tạp của thời tiết, biến đổi khí hậu và mơi trường: Tình hình
hạn hán, sự xâm nhập nguồn nước mặn nghiêm trọng ở Nam Trung Bộ,
Đồng Bằng Sông Cửu Long, rét đậm ở miền Bắc làm sức mua giảm, ảnh
hưởng lớn đến nguồn doanh thu và hiệu quả của cơng ty
2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG NGÀNH
2.1. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
● ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG KHƠ
Hiện tại có khoảng 40 doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dầu ăn với
quy mô thị trường ước đạt 30.000 tỷ đồng/năm và tiếp tục tăng trưởng
mỗi năm. Cơ hội tăng trưởng ngành rất cao khi tiêu thụ dầu ăn bình
quân ở Việt Nam là 9,5 kg/người/năm. Theo dự báo của Bộ Công
thương, năm 2020, người Việt sẽ tiêu thụ dầu ăn bình quân từ 16,2 –
17,4 kg/người/năm và đến năm 2025 sẽ là 18,6 – 19,9 kg/người/năm.
Điều này đang hấp dẫn các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư
mạnh vào ngành này. Sau đây là một số nhà sản xuất cạnh tranh với
KIDO:
a. Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (Calofic)
Là công ty liên doanh giữa Tổng Công ty công Nghiệp Dầu thực vật Việt Nam
(Vocarimex, trực thuộc Bộ Cơng thương) và Tập đồn Wilmar (Singapore),
được thành lập từ năm 1996.
15
Hiện tại, Calofic có 2 nhà máy sản xuất tại Quảng Ninh và TP.HCM với tổng
công suất 2.300 tấn/ ngày đêm. Chiếm tới gần 40% thị phần với các nhãn
hàng quen thuộc như Neptune, Simply, Meizan… Trong đó, nhãn hiệu
Neptune 1:1:1 từng giành được nhiều danh hiệu như “Hàng Việt Nam Chất
lượng cao”, “Top Ten Thương hiệu Việt”, “Thương hiệu vàng Thực phẩm Việt
Nam”, chứng nhận “Tin & Dùng”, …
b.
Công ty TNHH Dầu thực vật Miền Bắc
Công ty TNHH Dầu thực vật khu vực miền Bắc Việt Nam Nortalic là cơng ty
trực thuộc tập đồn Musim Mas – một trong những tập đoàn hàng đầu
Singapore trong lĩnh vực sản xuất dầu thực vật và các sản phẩm từ dầu. Với
tổng số vốn đầu tư lên tới 71,5 triệu đô la Mỹ, nhà máy Nortalic là nhà máy
đầu tiên tại Việt Nam sở hữu công nghệ sản xuất dầu ăn hiện đại, có thể
cung cấp cùng lúc nhiều dịng sản phẩm cao cấp có chứa các dưỡng chất có
lợi cho sức khỏe như Omega 3,6,9, vitamin E, Gamma – Orizynol, và đặc biệt
là dịng sản phẩm có chứa MCT – một loại chất dinh dưỡng hoàn toàn tự
nhiên và an toàn với người sử dụng.
Khơng chỉ riêng KIDO đang có tham vọng trên thị trường dầu ăn, một số DN
trong nước cũng đã tăng tốc đầu tư cho lĩnh vực này. Chẳng hạn Tập đoàn
Sao Mai An Giang chuyên về đầu tư bất động sản đã bỏ ra 500 tỉ đồng đầu tư
nhà máy sản xuất dầu ăn từ mỡ cá tra với thương hiệu Ranee thuộc phân
khúc cao cấp. Hay Tập đoàn Daso chuyên về logistics cũng tung ra hai sản
phẩm dầu ăn mang tên Ogold và Bình An; Cơng ty cổ phần Quang Minh với
các sản phẩm Mr Bean, Soon Soon, Oilla...
CƠ HỘI
- Thâu tóm đối thủ để giải quyết thách thức: hiện nay KIDO đã nhanh
chóng phát triển được thị phần lớn là nhờ đầu tư qua hình thức M&A
(mua bán và sáp nhập), thâu tóm hoặc mua cổ phần chi phí của các
cơng ty dầu ăn lớn trên thị trường, gồm Vocarimex, Tường An, Golden
Hope Nhà Bè
- Bộ Công Thương đã từng nỗ lực giúp doanh nghiệp dầu ăn Việt Nam
tránh cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp cùng ngành của nước
16
ngoài bằng cách tăng thuế nhập khẩu dầu ăn nhằm để doanh nghiệp
Việt Nam có thời gian tích lũy nguồn lực
THÁCH THỨC
- Thị trường dầu ăn đang đi vào giai đoạn trưởng thành, khi sản phẩm
khơng cịn sự khác biệt, thì cạnh tranh giữa các đối thủ chủ yếu là về
giá. Nếu muốn tiếp tục gia tăng thị phần ngành dầu ăn, KIDO phải hy
sinh lợi nhuận
- Ngành dầu ăn đang dần được chuẩn hóa và yếu tố thương hiệu khơng
có ảnh hưởng nhiều, . Như vậy, muốn có lãi tốt hơn thì chỉ có cách là
phải chi phối được thị trường về giá cả. Nhưng nguồn nguyên liệu sản
xuất dầu ăn đang phải nhập nhiều, chủ yếu từ Malaysia - nước được
miễn thuế thuộc Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Điều đó cũng
có nghĩa, các cơng ty khác hồn tồn có thể cạnh tranh với KIDO về
giá.
- Mức thuế tự vệ đối với dầu nhập khẩu chấm dứt kể từ tháng 5/2017.
Điều này dẫn đến hàng ngoại nhập tràn vào, gây sức ép cạnh tranh với
các công ty trong nước. Thị trường dầu ăn Việt Nam đang chịu ảnh
hưởng lớn bởi sự cạnh tranh khốc liệt do sự đổ bộ của hàng loạt
thương hiệu dầu ăn nước ngồi. Có thể kể đến như dầu ăn Cánh Buồm
từ Singapore, dầu ăn Omely sản xuất ở Indonesia, thương hiệu Cook
đến từ Thái Lan hay Capri được đóng chai tại Canada, Mỹ.
● ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG LẠNH
Theo báo cáo của Euromonitor International, doanh số bán kem năm 2020
đạt 3.793 tỷ đồng, tăng 6,5% so với năm trước. Hiện mức tiêu thụ kem trên
đầu người Việt Nam mới đạt 0,4 kg trên mỗi đầu người mỗi năm, khá thấp so
với các nước trong khu vực, như Indonesia đạt 0,67 kg/người, Thái Lan
0,97kg hay Malaysia là 1,85 kg/người. Với bệ đỡ thu nhập, tầng lớp trung lưu
gia tăng và sự phát triển mạnh mẽ kênh bán hàng hiện đại, thị trường kem
Việt còn nhiều dư địa để tăng trưởng.
Cũng theo Euromonitor, trong năm 2016, thị phần của KIDO Foods, Unilever,
Vinamilk và Thủy Tạ lần lượt là 35%, 10%, 9% và 10%. Năm 2020, các con
số tương đương là 43,5%, 11,1%, 9,2%; cái tên Fanny thay Thủy Tạ đứng
thứ tư với 4,9% thị phần, Thủy Tạ chỉ còn 2%.
17
- Kem Vinamilk: Thương hiệu mạnh, có tiềm lực tài chính manh, có khả
năng đầu tư lớn cho R&D, cho marketing. Thị phần chiếm 20% thị phần
kem. Dây chuyền sản xuất có sẵn. Hệ thống phân phối mạnh và độ bao
phủ cao
- Unilever: kết hợp một vài hương vị riêng lẻ - phát kiến này đã giúp
thương hiệu kem Wall’s ghi nhận mức tăng trưởng giá trị doanh số bán
lẻ cũng như tăng trưởng thêm chút thị phần trong năm 2020. Unilever
chính là hãng kem tiên phong giới thiệu những sản phẩm có tính đột
phá như Kem Dưa Hấu, Dưa Lưới, hay Kem Trà Sữa Trân Châu
Đường Đen ra thị trường châu Á
CƠ HỘI
- Sau khi thâu tóm kem Wall từ Unilever, KDF có ngay lợi thế là sở hữu
nhà máy sản xuất kem hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế cùng với hơn
4.000 điểm bán lẻ
- KDF có lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ khác. Vì để chen
chân vào thị trường kem, doanh nghiệp phải đầu tư khá lớn vào hệ
thống tủ kem, chưa kể, một hệ thống logistics từ kho lạnh đến vận
chuyển hàng hóa bằng xe lạnh chun dụng, đồng thời, địi hỏi nhiều
kinh nghiệm vận hành hệ thống phân phối hàng lạnh để giải quyết được
bài toán tối ưu giữa chi phí và lợi nhuận.
THÁCH THỨC
- Các cơng ty đối thủ cho ra nhiều sản phẩm mới như: dòng kem tuýp,
kem cá, kem mochi, kem trân châu đường đen
- Kênh phân phối trực tuyến: sự phát triển dịch vụ giao hàng và kết nối
trên không gian mạng của công ty đối thủ đòi hỏi các hãng kem cần gấp
rút đổi mới mình từ cả sản phẩm lẫn cách tiếp cận người tiêu dùng để
giữ lợi thế
18
- Các thương hiệu lớn trên thế giới đã gia nhập thị trường và tăng độ phủ
nhận diện thương hiệu thông qua việc liên tục mở rộng hệ thống cửa
hàng ở những trung tâm thương mại lớn trên toàn quốc. Chẳng hạn,
Baskin Robbins đã đạt mức gần 50 cửa hàng, hệ thống kem Bud’s đã
mở 12 cửa hàng. Tương tự, kem Fanny có 11 cửa hàng phủ khắp cả
nước, Snowee 4 cửa hàng, Haagen Dazs 2 cửa hàng… Hầu hết các
thương hiệu quốc tế tập trung cho phân khúc sản phẩm cao cấp, phục
vụ chủ yếu tại cửa hàng được thiết kế đẹp, tinh tế để gia tăng trải
nghiệm, cảm xúc cho khách, nên có mức giá khá cao. Sự cạnh tranh từ
các đối thủ lâu năm trên thị trường tiếp tục quyết liệt và năm 2018 có sự
gia nhập thương hiệu mới là TH true ice cream
- Các đối thủ với những chương trình khuyến mãi lớn, tăng mức độ
branding làm tăng áp lực về cạnh tranh cho KIDO.
2.2. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG
Đối thủ tiềm năng là gì? Hay cịn gọi là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các
cơng ty mà hiện tại chưa có mặt trong ngành hoặc có mặt trong ngành nhưng
chưa cung cấp dịch vụ, sản phẩm mà có thể ảnh hưởng tới ngành, tới thị
trường của cơng ty mình trong tương lai. Một số đối thủ cạnh tranh của KIDO:
● ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG KHƠ
Cơng ty CP Hữu Hạn VEDAN VIỆT NAM
Có nguồn vốn đầu tư từ Đài Loan. Là một trong những công ty hàng đầu
thuộc lĩnh vực sản xuất và cung cấp gia vị. Sản phẩm chính gồm: Gia vị (bột
ngọt, bột chiên, gia vị cơm, gia vị lẩu, hạt nêm), tinh bột, hàng tiêu dùng
Theo Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) năm 2020: VEDAN nằm
trong top 10 cơng ty thực phẩm uy tín, nhóm ngành: Thực phẩm, đóng gói,
gia vị, dầu ăn.
Năng lực của Vedan Việt Nam:
- Diện tích nhà máy: 120 hecta
- Tổng số nhân viên: hơn 3.000
người
- Sản phẩm đạt chất lượng ISO
9001, HALAL, OHSAS 18001
HACCP, KOSHER, ISO 14001,
ISO/IEC 17025: 2005,
GMP+B2, FSSC 22000
⇨ Hiện tại, VEDAN chưa sản xuất
dầu ăn. Tuy nhiên trong tương
19
lai, với ưu thế về thị phần, công nghệ sản xuất của VEDAN hiện tại thì
việc “lấn sân” sang thị trường dầu ăn khơng phải là điều khó khăn đối
với VEDAN. Vì thế, VEDAN là đối thủ tiềm năng cần phải “dè chừng”
của KIDO.
● ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG LẠNH
Công ty TNHH TM-DV TÂN HIỆP
PHÁT
Ngành hàng: nước giải khát/ có lợi
cho sức khỏe
Nhãn hiệu nổi tiếng: Nước tăng lực
Number 1, Nước tăng lực Number 1
Chanh, Dâu, Trà thanh nhiệt Dr
Thanh, Trà xanh Không Độ, Trà sữa
Macchiato Không Độ, sữa đậu nành
Number 1 Soya, nước tinh khiết
Number 1, nước uống vận động
Number 1 Active, sữa đậu xanh
Number 1 Soya, trà Ô Long Không Độ Linh Chi, nước ép trái cây Number 1
Juicie, Trà Bí đao collagen…
Tân Hiệp Phát khơng ngừng đầu tư phát triển hệ thống dây chuyền sản xuất,
hiện đại hóa kỹ thuật công nghệ và là một trong những đơn vị sản xuất trong
nước sở hữu nhiều công nghệ sản xuất, dây chuyền hiện đại bậc nhất thế
giới.
Về uy tín: Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) năm 2020 cho biết
Tân Hiệp Phát thuộc Top 2 công ty đồ uống uy tín. Với tiềm lực tài chính lớn,
gần đây Tân Hiệp Phát đã đầu tư 4000 tỷ để xây dựng nhà máy mới (Theo
Vnexpress).
⇨ Với năng lực tài chính vững chắc, công nghệ tiên tiến và không ngừng
đổi mới. Tân Hiệp Phát hồn tồn có khả năng mở rộng sản xuất đa
dạng hóa sản phẩm, như sản xuất kem, yaourt đá hay thực phẩm đông
lạnh giải khát khác và từ đó dễ dàng trở thành đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với KIDO trong 5 năm sắp tới.
THÁCH THỨC: Đối thủ cạnh tranh tiềm năng chưa ảnh hưởng đến KIDO
trong thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, việc nhìn trước những khả năng có thể
xảy ra giúp KIDO hoạt động hiệu quả hơn. Qua đó, KIDO cần đa dạng mặt
hàng honq, cải tiến sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
20
2.3. PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tồn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp. Khách hàng được chia làm
2 nhóm là người tiêu dùng cuối cùng và các nhà phân phối.
Người tiêu dùng cuối cùng chia làm 3 khu vực:
- Khu vực thành thị là nơi có thu nhập cao, yêu cầu các loại sản phẩm đa
dạng, chất lượng cao, mẫu mã và kiểu dáng đẹp.
- Khu vực nơng thơn là nơi có thu nhập vừa, yêu cầu các loại sản phẩm
có chất lượng tốt, giá cả phải chăng.
- Khu vực miền núi là nơi có thu nhập thấp, u cầu chất lượng tốt,
khơng u cầu mẫu mã, giá cả phải chăng.
Khách hàng là trung gian, đại lý bán lẻ là khách hàng quan trọng của công ty,
tiêu thụ phần lớn số lượng sản phẩm của cơng ty. KIDO có hệ thống phân
phối lớn tại nhiều điểm bán lẻ và các siêu thị. Mạng lưới phân phối cũng là
yếu tố quan trọng trong ngành thực phẩm. Nhờ mạng lưới sâu rộng, khách
hàng có thể tiếp cận với các sản phẩm của công ty một cách thuận lợi nhất.
● ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG LẠNH
Thực phẩm lạnh là một mặt hàng nằm trong thị trường sản phẩm tiêu dùng
được lựa chọn theo cảm xúc, các sản phẩm này thường tập trung vào giới trẻ
và những khách hàng có thu nhập ổn định.
CƠ HỘI
- Mức thu nhập của khách hàng gia tăng và lối sống thay đổi, đặc biệt là
giới trẻ và tầng lớp khá giả ngày càng quan tâm đến các sản phẩm
đông lạnh, đồ ăn nhẹ, các mặt hàng thực phẩm tiện lợi, đây là cơ hội
cho KIDO có thể phát triển mạnh.
THÁCH THỨC
- Cuộc sống phát triển thì người tiêu dùng càng có thêm nhiều lựa chọn
trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm. Họ dễ dàng chuyển qua
dùng những sản phẩm khác với mức giá rẻ tạo ra sức ép giá cả cho
công ty.
- Cũng bởi vì mức sống tăng cao thì việc lựa chọn các mẫu mã cùng chất
lượng sản phẩm ngày càng cần thiết, nhu cầu về đa dạng sản phẩm,
nhiều màu sắc hương vị hơn cho mỗi loại.
● ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG KHÔ
Đa số người tiêu dùng chọn dầu ăn thường dựa vào các hình thức bên
ngồi của sản phẩm như là màu sắc, mẫu mã bao bì bắt mắt. Nhiều người
21
chọn mua dầu ăn vì có khuyến mãi hoặc do người quen giới thiệu. Gần
20% người tiêu dùng quan tâm đến thành phần, nguyên liệu làm nên sản
phẩm.
⇨ Cho thấy hiện nay người tiêu dùng thường lựa chọn dầu ăn bằng cảm
tính.
CƠ HỘI
- Thấu hiểu được khẩu vị ưa chuộng các món ăn người Việt, hương vị
đậm đà thơm ngon với giá trị dinh dưỡng cao, các sản phẩm dầu ăn
của KIDO đang được khách hàng ưa chuộng và tin dùng.
THÁCH THỨC
- Hiện nay nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm dầu thực
vật sạch ngày càng tăng cao vì họ lo ngại các sản phẩm dầu ăn bẩn,
dầu ăn chứa hóa chất bảo quản. Bên cạnh đó thì các sản phẩm khác
đang dần xuất hiện nhiều trên thị trường với nhiều sự đa dạng, mẫu mã
đẹp và giá rẻ cùng với chất lượng tốt. KIDO cần có các chiến lược nâng
cao chất lượng sản phẩm cũng như sự tin dùng của khách hàng.
2.4. PHÂN TÍCH NHÀ CUNG ỨNG
Nhà cung cấp được xem là một lực lượng quan trọng đối với tập đoàn
KIDO. Các nhà cung cấp có vai trị cung cấp các nguồn lực cần thiết cho
nhiều hoạt động của doanh nghiệp từ máy móc, thiết bị, công nghệ đến
nguyên liệu đầu vào.
● KINGDOM
Với lần quay lại thị trường bánh
trung thu, Ban lãnh đạo chủ động
phát triển quy trình sản xuất tự
động với hệ thống lị nướng theo
công nghệ Nhật Bản, dây chuyền
làm nguội bánh của Đức và Hà Lan
cùng máy đóng gói của Nhật. Mỗi
cơng đoạn sản xuất đều tuân thủ
chặt chẽ quy trình, đảm bảo tuyệt
đối sức khỏe cho người tiêu dùng. Sản phẩm được sản xuất bởi chi
nhánh công ty TNHH một thành viên bánh kẹo Á Châu (ABC Bakery) với
bề dày kinh nghiệm mang đến những sản phẩm tươi, sạch, ngon và chất
lượng nhất
●
ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG LẠNH
22
Hiện nay, với thị phần trên thị trường chiếm 43,1% (Euromonitor International
2020) KIDO dẫn đầu thị trường và trở thành “ông vua ngành hàng lạnh” cùng
với việc mua lại dây chuyền sản xuất từ một tập đoàn đa quốc gia và xây
dựng nên bốn nhà máy sản xuất với hệ thống dây chuyền máy móc hiện đại
cơng nghệ tiên tiến đạt chuẩn chất lượng quốc tế cho phép tập đoàn KIDO dễ
dàng hơn trong việc cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm. Thêm vào đó việc đầu
tư 50% vào Công ty TNHH Chế biến thực phẩm DABACO (2017) - Công ty
TNHH Chế biến thực phẩm DABACO gồm nhà máy chế biến thực phẩm và
nhà máy giết mổ gia cầm, gia súc được xây dựng trên diện tích rộng khoảng
100.000m2.
Các sản phẩm được công ty chế biến đều được cấp Giấy chứng nhận tiêu
chuẩn theo quy định của Luật an tồn thực phẩm. Cơng ty ln áp dụng
nghiêm ngặt các quy định của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm để kiểm
soát đầy đủ các giai đoạn của chuỗi cung ứng thực phẩm cũng như ngăn
ngừa các mối nguy an toàn thực phẩm để sản xuất những sản phẩm an
toàn cho người sử dụng và chất lượng sản phẩm cao.
●
ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG KHƠ
Tập đồn KIDO với việc mua lại 65% cổ phần Công ty CP Dầu thực vật
Tường An (2016) và sở hữu 51% cổ phần tổng công ty Công nghiệp dầu thực
vật Việt Nam – Vocarimex (2017) đã góp phần nhấn mạnh hơn vị thế của tập
đồn KIDO.
Với Tường An, để có được một chai dầu ăn hảo hạng Tường An đã nhập
khẩu trực tiếp không qua trung gian từ các cường quốc nông nghiệp tại nhiều
nơi trên thế giới như Malaysia, Thailan, Argentina, Úc, Brazil... Nguồn nguyên
liệu này được vận chuyển ngay đến nhà máy dầu Phú Mỹ - Tường An bắt đầu
sản xuất trên dây chuyền khép kín đạt chuẩn Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu.
Với Vocarimex, luôn tự hào là đơn vị
dẫn đầu cung cấp nguồn nguyên liệu
dầu thô, dầu tinh luyện chất lượng
cho các công ty thông qua các
nguyên liệu được nhập khẩu như dầu
cọ, dầu đậu nành có nguồn gốc từ
Indonesia, Malaysia, Thái lan, Brazil
và dầu mè, dầu phộng, dầu cám
gạo…được sản xuất trong nước đáp
ứng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành dầu ăn Việt Nam.
23
Năng lực đàm phán mạnh mẽ của KIDO còn được chứng minh bằng việc ký
kết hợp tác liên doanh với tập đoàn Felda Global Ventures (FGV) của
Malaysia và Tập đoàn Indo-Trans Logistics (ITL) về việc sản xuất và kinh
doanh dầu cọ ở thị trường Việt Nam, hệ thống logistics và hệ thống vận tải
khắp. Được biết, Tập đoàn FGV của Malaysia hoạt động kinh doanh trên 10
quốc gia ở châu Á, Châu Âu, Trung Đông và Bắc Mỹ, tập trung vào 6 mảng
kinh doanh chính trong đó có trồng, tinh luyện và các lĩnh vực dầu cọ thượng
nguồn; hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm và dịch vụ ngành nơng
nghiệp.... Trong khi đó, ITL - trụ sở chính tại Việt Nam cung cấp các giải pháp
tích hợp về logistic, vận chuyển hoạt động tại Campuchia, Myanmar, Thái
Lan, Lào...
CƠ HỘI
- Gia tăng chất lượng sản phẩm, góp phần giúp cải tiến và đa dạng hóa
sản phẩm nhờ dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc gia và chất lượng
nguồn nguyên liệu được đảm bảo.
- Dịch vụ logistics, vận tải hàng hóa được đảm bảo
THÁCH THỨC
- Ngun liệu đầu vào khơng được đảm bảo số lượng hàng hóa và thời
hạn bởi vì tình hình khó khăn hiện tại do dịch bệnh, cản trở sự lưu
thơng hàng hóa giữa các nước.
2.5. PHÂN TÍCH SẢN PHẨM THAY THẾ
Chỉ sau khoảng 3 năm thối lui khỏi ngành bánh kẹo, bằng hoạt động M&A,
KIDO nhanh chóng lấy lại vị thế của mình trong lĩnh vực thực phẩm thiết yếu
khi chiếm ưu thế về thị trường trong lĩnh vực ngành hàng lạnh, mặt hàng dầu
ăn. Tuy nhiên, giới phân tích đánh giá tham vọng của tập đoàn KIDO về thị
trường thực phẩm thiết yếu cực kỳ mạnh, nhất là khi Tập đoàn này đang sở
hữu hệ thống phân phối đa dạng, mạng lưới bao phủ khắp cả nước.
Bên cạnh đó thị trường cũng khơng ít những sản phẩm có thể thay thế cho
lĩnh vực ngành hàng lạnh và ngành dầu ăn của KIDO. Những sản phẩm đó
có tính năng và lợi ích tương đương với sản phẩm của doanh nghiệp, có thể
thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng dẫn đến nguy cơ giảm giá bán
hoặc giảm lợi nhuận.
● ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG KHÔ
24