Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.95 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ TÀI : MỘT SỐ VẤN SỐ GIẢI PHÁP SẮP XẾP, GIỮ GÌN, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Thực trang ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến Trường Tiểu học Hoàng Xá 2 nằm trên địa bàn xã Hoàng Xá , huyện Thanh Thủy – Tỉnh Phú Thọ Từ những ngày thành lập trường đã gặp không ít khó khăn : Cơ sở vật chất còn hạn chế ; đội ngũ còn non trẻ, chương có kinh nghiệm; số lượng học sinh ít, đa số là học sinh nông thôn, có hoàn cảnh, trong địa bàn không có nhiều doanh nghiệp cũng không nhiều mạnh thường quân hết lòng vì sự nghiệp giáo dục; trang thiết bị phục dạy và học ban đầu chỉ có một số thiết bị dạy học tối thiểu ở các bộ môn : Tiếng Việt, Toán, Thủ Công, Lịch Sử và Địa Lý, Khoa học,…Do cơ sở vật chất nhà trường còn hạn chế nên chúng tôi chỉ tập trung bảo quản tài sản bước đầu chú trọng về số lượng cũng như đưa trang thiết bị vào sử dụng Thế nhưng với lòng nhiệt huyết vì sử nghiệp trồng người, với lòng nhiệt huyết vì sự nghiệp trồng người, với sự tài trí của người lãnh đạo cùng tập thể trẻ, khỏe, nhiệt tình, luôn nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hăng say trong công việc, tập thể nhà trường đã từng bước khắc phục khó khăn, chất lượng và hiệu quả giảng dạy ngày càng được nâng cao, kết quả năm sau cao hơn năm trước, trong nhiều năm liền kết quả giảng dạy liên tục được nâng lên và chất lượng của trường ngày càng được hoàn thiện, trang thiết bị dạy học ngày càng được cùng ứng bổ sung thêm, hiện nay tập thể nhà trường đang tăng cường đổi mới phương pháp dạy học vad ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học của trường, xứng đáng với danh hiệu “ Trường chuẩn quốc gia” và là một trong những “ Là cờ đầu” trong tỉnh..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1.1. Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của ngành, các cấp chính quyền địa phương, đã đầu tư cơ sở vật chất cho nà trường tương đối khang trang, đúng quy định . Số phòng học : 17 phòng và số phòng chức năng : 8 phòng ( Phòng thư viện : 1; Phòng Y Tế : 1; Phòng truyền thống : 1; Phòng nghệ thuật 2; Phòng hành chính : 1; Phòng thiết bị : 1; Phòng phó hiệu trưởng : 1 ; Phòng hiệu trưởng 1) Đội ngũ đủ về số lượng đạt chuẩn về trình độ đào tạo Thiết bị dạy học được sử dụng nhiều và tương đối có hiệu quả qua các đợt hội giảng, hội thi giáo viên giỏi hoặc các giờ kiểm tra. Thiết bị dạy học tự làm hoặc sưu tầm được giáo viên chuẩn bị tương đối kỹ cả về nội dung và hình thức. 1.2.Khó khăn: Đa số là giáo viên trẻ nên chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy. Học sinh phân bố từ nhiều địa bàn khác nhau, đa phần thuộc vùng nông thôn một bộ phân không nhỏ học sinh có hoàn cảnh khó khăn; chất lượng đầu vào thấp không đồng điều Kinh tế địa phương còn nhiều khó khăn gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc xã hội hóa giáo dục. Đời sống của cán bộ giáo viên, nhân viên còn chất vật từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc đầu tư giảng dạy. Sử dụng thiết bị dạy học trong giờ dạy đòi hỏi giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu bài, phải biết kết hợp khéo léo trong giờ dạy và phân bố thời gian hợp lý. Chính vì vậy mà nhiều giáo viên đã ngại nhất là với giáo viên lớn tuổi chỉ cần dạy theo sách giáo khoa là đủ. Một số giáo viên còn ngại khi lên phòng thiết bị để mượn thiết bị dạy học. Nên đến nay việc sử dụng thiết bị dạy học vẫn còn là điều e ngại đối với nhiều giáo viên..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Thấy được sử cần thiết đó, với tư cách là giáo viên làm công tác thiết bị tôi không ngừng tìm tòi, nghiên cứu và mạnh dạn đề ra : “ Một số giải pháp sắp xếp, giữ gỉn, bảo quản, sử dụng và tự làm thiết bị dạy học ở trường tiểu học” 3. Các biện pháp đã tiến hành: 3.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản ly, giáo viên, nhân viên về tầm quan trọng của phương tiện thiết bị giáo dục. Thu thập những thông tin lý luận của việc sử dụng thiết bị dạy học qua tài liệu Tổ chức học tập, nghiên cứu, trao đổi về đổi mới phương pháp dạy và học.. Trao đổi về cách tổ chức các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cự của học sinh. 3.2. Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng vận dụng lý luận vào thực tiễn giảng dạy của giáo viên. 3.2.1. Thống nhất chỉ đạo thay đổi cách trao đổi, rút kinh nghiệm và đánh giá giờ dạy của giáo viên, chú trọng đánh giá phương pháp, kỹ năng sử dụng, khai thác hiệu quả thiết bị dạy học. 3.2.2. Dạy mẫu, so sánh, đối chiếu, phân tích, rút kinh nghiệm việc sử dụng thiết bị dạy học. 3.2.3. Triển khai dạy đại trà trong toàn trường. 3.2.4. Bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học, kỹ năng hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua việc sử dụng thiết bị dạy học một cách chủ động, tích cực và sáng tạo. 3.3 Tổ chức sắp xếp, giữ gìn, bảo quản, sử dạy học một cách khoa học, mang tính kế hoạch, ngăn nắp, gọn gàng, theo quy trình 3 dễ “ dễ nhìn, dễ thấy, đễ lấy sử dụng” 3.4. Chỉ đạo giáo viên tự đánh giá kết quả sử dụng thiết bị dạy học của mình và đánh giá sự tích cực của học sinh trong quá trình sử dụng thiết bị dạy học một cách khách quan..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 3.5. Tổ chức kiểm tra đánh giá sau khi triển khai kê họạch 3.4.1. Kiểm tra qua dự giờ thăm lớp. 3.4.2 Kiểm tra thông qua việc quan sát, theo dõi. 3.4.3. Kiểm tra thông qua học sinh. 3.4.4 Kiểm tra thông qua phiếu trắc nghiệm tổng hợp (trong đó có lồng cả nội dung kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học). 3.4.5. Theo dõi xếp loại giao viên hàng tháng qua việc sử dụng thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học. 3.4.6. Kiểm tra qua giáo án, lịch báo giảng, kế hoạch sử dụng thiết bị. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 4.1. Đối với giáo viên: 4.1.1. Tỷ lệ giáo viên sử dụng thường xuyên thiết bị giáo dục trong các giờ lên lớp đạt 100%. 4.1.2. Kết quả xếp loại giáo viên về việc sử dụng thiết bị dạy học và giờ dạy có sử dụng thiết bị trong việc đổi mới phương pháp dạy và học. Xếp loại sử dụng TBDH Tốt Khá TB khảo sát số HS SL % SL % SL % 2009-2010 25 6 24,0 6 24,0 13 52,0 2010-2011 26 12 46,2 10 38,5 4 15,3 Thời điểm Tổng. Xếp loại giờ dạy Tốt Khá TB SL % SL % SL % 7 28,0 8 32,0 10 40,0 9 34,6 11 42,3 6 23,1. Nhận xét : Như vậy thiết bị dạy học thực sự đã là phương tiện đắc lực giúp cho giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, chất lượng sử dụng thiết bị dạy học và chất lượng giờ học sử dụng thiết bị dạy học được nâng lên rõ rệt. 4.1.3. Số tiết dạy được xếp loại Tốt, Khá về sử dụng thiết bị đạt tỷ lệ tương đối cao, không có giờ dạy xếp loại chưa đạt. 4.1.4. Thống kê kết quả xếp loại giáo viên cả năm học về sử dụng thiết bị và so sánh với kết quả năm học trước. 4.2. Đối với học sinh..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 4.2.1. Các tiết học có sử dụng thiết bị đã phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh, việc tiếp thu kiến thức trở nên nhẹ nhàng tự nhiên hơn, không gò ép nhàm chán. 4.2.2. Thống kê kết quả khảo sát học sinh sau tiết học có sử dụng thiết bị và so sánh với tiết dạy không sử dụng thiết bị. 4.2.3. So sánh chất lượng giáo dục với năm học trước. Xếp loại giáo dục: Xếp loại giáo dục Hạnh kiểm Giỏi Khá TBình Yếu Đ CĐ ( năm học) HS TS % TS % TS % TS % TS % TS % 2009-2010 396 45 11,4 56 14,1 267 67,5 28 7,0 380 96,0 16 4,0 2010-2011 400 65 16,3 76 19,0 247 61,7 12 3,0 392 98,0 8 2,0 4.3. Đánh giá chung: Thời điểm. TS. Sáng kiến kinh nghiệm trên đã góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy, học nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường áp dụng sáng kiến đã làm thay đổi nhận thức của cán bộ giáo viên về tầm quan trọng của thiết bị giáo dục. Sử dụng thiết bị giáo dục có đạt hiệu quả hay không còn phụ thuộc ý thức tự giác của mỗi cá nhân. Từ đó tạo nên chất lượng bền vững của nhà trường PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 1. Kết luận: Công tác quản lý thiết bị dạy học đã khó nhưng việc quản lý việc sử dụng thiết bị lại càng khó hơn vì quản lý con người sử dụng thiết bị và nêu ra các yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học do vậy cần phải có sự phối kết hợp giữa nhà trường với các cấp, các ngành, các đoàn thể. Nhà trường có hoàn thành nhiệm vụ hay không, có đạt được những kết quả như mục tiêu đã đề ra hay không đều được xuất phát từ hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên. Chất lượng sử dụng thiết bị dạy học có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động dạy học. Là một cán bộ quản lý phải luôn trăn trở nghiên cứu thực tiễn kết hợp với lý luận khoa học về công tác quản lý thiết bị dạy học để không ngừng tìm ra những giải pháp, biện pháp phù hợp nhất nhằm.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà trường nói chung và công tác quản lý thiết bị dạy học nói riêng. Đứng trước yêu cầu thực tế của tình hình xã hội hiện nay thì thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học của trường chúng tôi vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ, kịp thời với yêu cầu. Bản thân tôi đã tự xác định cho mình phải luôn học hỏi kinh nghiệm của những đồng nghiệp đi trước, tích cực tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cũng như trình độ lý luận phải có sự vận dụng năng động, sáng tạo cho phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường và của địa phương nhằm góp phần đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác quản lỷ trong nhà trường, nhất là trong công tác quản lý chuyên môn nói chung và quản lý thiết bị dạy học nói riêng ở Trường Tiểu học Hoàng Xá 2 – Thanh Thủy – Phú Thọ 2. Những ý kiến kiến nghị: 2.1. Đối với Sở giáo dục và Phòng giáo dục và Đào tạo. Cấp bổ sung các thiết bị giáo dục mà nhà trường không có khả năng trang bị để thay thế cho các thiết bị hư hỏng. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và lý luận về đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên Tiểu học. Tạo điều kiện cho giáo viên học tập và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về thiết bị cho cán bộ quản lý, cán bộ thiết bị trong các trường học. 2.2. Đối với địa phương: Đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên cố hóa hiện đại hóa Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục vận động các tổ chức, đoàn thể xã hội đầu tư cho giáo dục. Có chính sách quan tâm tới đối tượng học sinh khó khăn học sinh khuyết tật tạo điều kiện nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục..
<span class='text_page_counter'>(7)</span>
<span class='text_page_counter'>(8)</span>