Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.08 KB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần :19 Tiết : 91,92. Ngày soạn: 1/1/2016 Ngày dạy: 3/1/2016. Văn bản: BÀN. VỀ ĐỌC SÁCH -Chu Quang Tiềm-. A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào việc phân tích ngôn từ) - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận. 3.Thái độ: - HS biết yêu sách, biết lựa chọn sách tốt để đọc. C.PHƯƠNG PHÁP: - Nêu và giải quyết vấn đề, giảng bình. D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh Lớp 9A1 Lớp 9A2 Vắng:………… Vắng:………… Phép……………Không ……………… Phép…………………..Không……………… 2. Kiểm tra bài cũ: thay bằng việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3 .Bài mới: Cuộc sống luôn vận động. Sách là bộ mặt của cuộc sống, cũng luôn thay đổi phát triển và rất đa dạng. Vì vậy chọn sách, đọc sách như thế nào? Văn bản “ Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềmnhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc là một trong những cách trả lời câu hỏi đó. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS TIẾT 1 HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu sơ lược về tác giả và tác phẩm. - HS: Quan sát chú thích * SGK (?) Nêu được những nét cơ bản về tác giả, và tác phẩm. - GV lưu ý HS về tác giả Chu Quang Tiềm là một nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Về văn bản, lưu ý HS bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau. HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản. - GV hứơng dẫn cách đọc cho phù hợp: đọc rõ ràng, mạch lạc nhưng vẫn tâm tình, nhẹ nhàng như lời trò chuyện. Chú ý đến những hình ảnh so sánh trong bài.. NỘI DUNG BÀI HỌC I. TÌM HIỂU CHUING 1.Tác giả: - Chu Quang Tiềm (1897-1986)- nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. 2.Tác phẩm: - Bàn về đọc sách trích trong Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách. - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. 1. Đọc và tìm hiểu từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: chia 3 phần 2.2. Phương thức biểu đạt: nghị luận 2.3. Chủ đề: sự cần thiết của việc đọc sách và vai trò của việc đọc sách 2.4. Phân tích: (?) Xác định và xác định bố cục của văn bản. a. Tầm quan trọng và ý nghĩa của sách - Phương thức biểu đạt Nghị luận (lập luận, giải thích về và việc đọc sách. một vấn đề xãhội).
<span class='text_page_counter'>(2)</span> (?) Các luận điểm chính ( bố cục của văn bản ) - Phần 1: Từ đầu…. Phát hiện thế giới mới: Tầm quan trọng và ý nghĩa của sách. - Phần 2: Tiếp….. tự tiêu hao lực lượng: Các khó khăn, các thiên hướng sai lệch dễ mắc phải khi đọc sách trong tình hình hiện nay. - Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp đọc sách. (?) Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản? (?) Theo em, sách có tầm quan trọng như thế nào? HS đọc kĩ phần 1 của văn bản, chỉ ra được tầm quan trọng của sách trên con đường phát triển nhân loại: sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay. (?) Vì vậy, đọc sách có ý nghĩa gì đối với con người? - Đối với con người, đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. Đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm một cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới.. - Sách ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi thành tựu của nhân loại. - Là kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm. - Cột mốc trên con đường phát triển học thuật. => Đọc sách là một con đường quan trọng để tích lũy và nâng cao vốn tri thức.. TIẾT 2 - Hướng dẫn HS tìm hiểu về phương pháp đọc sách. (?) Để đưa ra phương pháp đọc sách đúng, tác giả đã chỉ ra thực trạng về những thiên hướng sai lạc thường gặp là gì? - Gọi HS đọc đoạn 3 của văn bản. - HS xác định những thiên hướng thường gặp là: + Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ ăn tươi nuốt sống” không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm. + Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không thật có ích. (?) Vì vậy , để đọc sách đúng, cần chọn lựa sách như thế nào? - Để đọc sách đúng, tác giả đã đưa ra phương pháp chọn sách: không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh,đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình. - Cần phải nắm được các loại sách: sách đọc để có kiến thức phổ thông dành cho mọi công dân trên thế giới; đối với HS, mỗi môn nên chọn từ 3 – 5 cuốn xem cho kĩ. (?) Từ đó,tác giả đã đưa ra phương pháp đọc sách như thế nào cho có hiệu quả? - Theo tác giả,không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm: “trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do”… - Không nên đọc một cách tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống. Thậm chí, đối với một người nuôi chí lập. c. Phương pháp đọc sách đúng đắn: - Không nên đọc lứơt qua, đọc kĩ,vừa đọc vừa nghiền ngẫm. - Không nên đọc tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống.. b. Tác hại của việc đọc sách không đúng phương pháp: - Sách nhiều, khiến người ta không chuyên sâu, dễ sinh ra đọc theo kiểu “ăn tươi nuốt sống”. - Sách nhiều, khiến người ta khó chọn lựa, mất thời gian vào những cuốn sách không cần thiết..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> nghiệp trong một môn học vấn thì đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm, gian khổ.Như vậy, đọc sách không chỉ là một việc học tập tri thức. Đó còn là chuyện rèn luyện tính cách,chuyện học làm người. (?) Để tăng tính thuyết phục cho văn bản, tác giả đã sử dụng lối diễn đạt như thế nào? - Đây là một văn bản nghị luận, vấn đề tác giả đưa ra tưởng chừng rất khô cứng, vì vậy để tăng tính thuyết phục, hấp dẫn cao, bên cạnh những ý kiến đúng đắn, sâu sắc, bố cục chặt chẽ, các luận điểm được trình bày một cách có hệ thống, thấu tình đạt lí. Đồng thời, tác giả trình bày bằng giọng chuyện trò, tâm tình, thân ái, chia sẻ kinh nghiệm thành công, thất bại trong thực tế. Đặc biệt, bài viết có tình thuyết phục cao bởi cách viết giàu hình ảnh, sử dụng lối ví von hợp lí, thú vị - Trên cơ sở phân tích, HS rút ra ý nghĩa bài học. HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS tự học - Ôn lại những phương pháp nghị luận đã học.. - Soạn bài: Khởi ngư -Tìm hiểu ví dụ SGK. - Tìm hiểu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.. 3 .Tổng kết a. Nghệ thuật : - Bố cục chặt chẽ, hợp lí. - Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng - Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh, với những các ví von cụ thể và thú vị. b.Ý nghĩa văn bản : - Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách, và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho có hiệu quả. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Bài cũ: - Lập lại hệ thống luận điểm trong toàn bài. - Ôn lại những phương pháp nghị luận đã học. Bài mới: - Soạn bài: Khởi ngư -Tìm hiểu ví dụ SGK. - Tìm hiểu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.. E. RÚT KINH NGHIỆM ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………….
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tuần :19 Tiết : 93. Ngày soạn: 2/1/2015 Ngày dạy: 5/1/2015. Tiếng Việt:. KHỞI NGỮ. A.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. - Biết đặt câu có khởi ngữ. B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Đặc điểm của khởi ngữ. - Công dụng của khởi ngữ . 2.Kĩ năng: - Nhận diện khởi ngữ ở trong câu. - Đặt câu có khởi ngữ . 3.Thái độ: - Có thái độ tích cực trong việc vận dụng khởi ngữ trong giao tiếp. C.PHƯƠNG PHÁP: - Nêu vấn đề, quy nạp. D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh Lớp 9A1 Lớp 9A2 Vắng:………… Vắng:………… Phép……………Không ……………… Phép…………………..Không……………… 2.Kiểm tra bài cũ: Thay bằng việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3.Bài mới: Khởi ngữ là một thành phần phụ nằm ngoài nòng cốt câu, nhưng lại có vai trò rất quan trọng, đó là nêu đề tài cho câu chứa nó. Để giúp các em hiểu điều đó rõ hơn chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về đặc điểm và công dụng của khởi ngữ. - HS: Quan sát ví dụ trong SGK (?) Xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ in đậm: a. Còn anh, anh/ không ghìm nổi xúc động. KN C V b. Giàu, tôi /cũng giàu rồi. KN C V c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta/ có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp. (?) Phân biệt từ in đậm với chủ ngữ về vị trí và quan hệ với vị ngữ? HS:Suy nghĩ cá nhân để trả lời. - Định hướng :Chúng đứng trước chủ ngữ. + Về vị trí: các từ in đậm đứng trước chủ ngữ (có thể thêm từ về, đối với) + Về quan hệ với vị ngữ: Chúng không có quan hệ C-Vvới vị ngữ. (?) Nêu câu hỏi để xác định khởi ngữ: “Cái gì là đối. NỘI DUNG BÀI HỌC I.TÌM HIỂU CHUNG 1. Đặc điểm công dụng của khởi ngữ Ví dụ:SGK a. Còn anh, anh/ không ghìm nổi xúc động. KN C V b. Giàu, tôi /cũng giàu rồi. KN C V c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta/ có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp. Vị trí: các từ in đậm đứng trước chủ ngữ. (có thể thêm từ về, đối với) - Quan hệ với vị ngữ:Chúng không có quan hệ C-Vvới vị ngữ. - Chức năng của từ in đậm: nêu lên đề tài được nói đến trong câu. 2. Ghi nhớ: SGK.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> tượng được nói đến trong những câu này?” (?) Công dụng của chúng trong câu: Nêu đề tài cho câu (đối tượng và nội dung chính cho câu). - Trên cơ sở tìm hiểu, HS rút ra nội dung ghi nhớ về khởi ngữ. II. LUYỆN TẬP: HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn thực hành luyện tập: Bài tập 1: Bài tập 1:Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập a. Điều này - HS: yêu cầu: Nhận diện khởi ngữ: b. Đối với chúng mình Hình thức: Hoạt động nhóm c. Một mình d. Làm khí tượng e. Đối với cháu. - GV: Nhận xét và sửa chữa. Bài tập 2: Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập - Yêu cầu: Chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ. - Hình thức: Hoạt động cá nhân, GV gọi 4 HS lên bảng làm bài - Cả lớp theo dõi, nhận xét, cho điểm. a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm b. Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được. HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS tự học - Tìm hiểu thế nào là phép phân tích và tổng hợp. - Tìm hiểu khi nào người ta sử dụng phép phân tích, tổng hợp.. Bài tập 2. a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm b. Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Bài cũ: - Tìm những câu văn có chứa thành phần khởi ngữ ở bài Bàn về đọc sách. Bài mới: - Soạn: Phép phân tích và tổng hợp - Tìm hiểu thế nào là phép phân tích và tổng hợp. - Tìm hiểu khi nào người ta sử dụng phép phân tích, tổng hợp.. E. RÚT KINH NGHIỆM ……………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………. Tuần :19 Tiết : 94. Ngày soạn: 2/1/2016 Ngày dạy: 6/1/2016.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Tập làm văn: PHÉP. PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP. A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp khi làm văn nghị luận. B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận. 2. Kĩ năng: - Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc - hiểu văn bản nghị luận. 3. Thái độ: - Có thái độ tích cực sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp khi tạo lập văn bản nghị luận. C.PHƯƠNG PHÁP: - Nêu vấn đề, quy nạp. D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh Lớp 9A1 Lớp 9A2 Vắng:………… Vắng:………… Phép……………Không ……………… Phép…………………..Không……………… 2 .Kiểm tra bài cũ: Thay bằng việc kiểm tra việc chuẩn bị của các nhóm 3.Bài mới: Trong thực tế muốn làm rõ ý nghĩa của một sự vật hiện tượng nào đó người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp.Vậy thế nào là phép phân tích và tổng hợp chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về đặc điểm của phép phân tích và tổng hợp (?) Văn bản Gọi HS đọc văn bản Trang phục và nêu câu hỏi tìm hiểu. (?) Văn bản này nêu lên vấn đề gì ? - Văn bản này nêu lên vấn đề văn hoá trong trang phục (?) Nêu bố cục của văn bản? (?) Tác giả đã dùng phép lập luận nào để nêu ra các dẫn chứng để lập luận cho hai luận điểm chính ? ( Phép phân tích) (?) Để rút ra quy tắc về trang phục, tác giả đã đưa ra những luận điểm nào? - Ăn mặc phải chỉnh tề. Để làm rõ luận điểm này, tác giả đã sử dụng biện pháp nêu giả thiết: không ai mặc quần áo… lộ cả da thịt… - Ăn mặc phải phù hợp:phù hợp nơi công cộng, phù hợp với công việc, phù hợp với đạo đức lối sống. (?) Để làm rõ luận điểm này, tác giả bên cạnh đưa ra những giả thiết, còn sử dụng phương pháp nào? - Đối chiếu, lí giải, mở rộng vấn đề, khiến cho tất cả các vấn đề được trình bày, lí giải một cách rõ ràng. (?) Vậy em hiểu thế nào là phép lập luận phân tích? (?) Tất cả các vấn đề trên được tác giả chốt lại trong câu văn nào? Nhận xét về phép lập luận này? - Các vấn đề trên được tác giả chốt lại trong câu cuối: Trang. NỘI DUNG BÀI HỌC I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Đặc điểm của phép phân tích và tổng hợp Ví dụ: Văn bản Trang phục. + Mở bài: Nêu những điều phi lí để đưa ra nhận xét ăn mặc cần phải chỉnh tề. + Thân bài : - Luận điểm 1: (lập luận phân tích): Ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh chung, công việc riêng. - Cô gái một mình trong hang sâu .. - Anh thanh niên tát nước câu cá... - Đi đám cưới không thể.... - Đi đám tang không thể ăn mặc lòe loẹt, nói cười oang oang. - Luận điểm 2 :(lập luận phân tích) ăn mặc phải phù hợp với đạo đức - Ăn mặc phải phù hợp - Ăn mặc phải giản dị - Có văn hóa, ứng xử + Kết bài: (Phép lập luận tổng hợp) trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp. 2. Ghi nhớ :.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> phục hợp văn hoá, đạo đức….trang phục đẹp. => Đây là phép lập luận tổng hợp. Phép lập luận này được đặt cuối văn bản ( Cũng có lúc cuối đoạn văn) nhằm mục đích rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. (?) Theo em, phép phân tích và tổng hợp có quan hệ như thế nào? - Hai phương pháp phân tích và tổng hợp tuy đối lập nhau nhưng không thể tách rời nhau. Phân tích rồi phải tổng hợp mới có ý nghĩa, mặt khác, trên cơ sở phân tích mới có tổng hợp. (?) Rút ra nội dung cần ghi nhớ. HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn luyện tập Bài tập1: Đọc và xác định yêu cầu bài tập - Tìm phép phân tích và tổng hợp trong văn bản Bàn về đọc sách? Bài tập2: Đọc và xác định yêu cầu bài tập - HS tìm hiểu kĩ năng phân tích trong văn bản: Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm. + Hình thức: HS thảo luận, lần lượt rút ra kết luận cho 2 câu hỏi trong SGK. - Ở câu 2: HS phân tích lí do chọn sách để đọc: - HS nêu được cách lập luận vấn đề của tác giả theo trình tự định hướng trong SGK và chốt lại vấn đề: Đọc sách rốt cuộc là con đường của học vấn. (?) Qua đó, em hiểu phân tích có vai trò như thế nào trong lập luận? - Phương pháp phân tích rất cần thiết trong lập luận, vì qua sự phân tích lợi – hại, đúng – sai, thì các kết luận mới có sức thuyết phục. Bài tập 3: Viết đoạn văn nghị luận có sử dụng phép phân tích và tổng hợp: tầm quan trọng của việc đọc sách HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS tự học - Bài mới:Vận dụng những kiến thức lí thuyết về phân tích,tổng hợp để tìm hiểu các yêu cầu của bài tập. - Phép lập luận phân tích là phép lập luận, trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. - Phép lập luận tổng hợp là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích (đem các bộ phận, các đặc điểm của một sự vật đã được phân tích riêng mà liên hệ lại với nhau để nêu ra nhận định chung về sự vật ấy) II. LUYỆN TẬP: Bài tập1: - Để làm sáng tỏ luận điểm tác giả lập luận theo trình tự :SGK gợi ý. Bài tập 2: Phân tích lí do chọn sách để đọc: - Do sách quá nhiều, chất lượng khác nhau nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích. - Do sức người có hạn nên cũng phải chọn sách mà đọc. - Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức, chúng liên quan với nhau,nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức. Tổng hợp: Đọc sách rốt cuộc là con đường của học vấn. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Bài cũ: - Nắm được phép phân tích và tổng hợp. - Vận dụng viết đoạn văn. Bài mới: Chuẩn bị cho tiết ôn tập.. E. RÚT KINH NGHIỆM ……………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………. Tuần :19 Tiết : 95. Tập làm văn: LUYỆN. Ngày soạn: 6/1/2016 Ngày dạy: 8/1/2016. TẬP PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP. A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS:.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Có kĩ năng phân tích, tổng hợp trong lập luận. B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp. 2. Kĩ năng: - Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc - hiểu và tạo lập văn bản nghị luận. 3.Thái độ: - Có thái độ tích cực sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp khi tạo lập văn bản nghị luận. C. PHƯƠNG PHÁP: - Nêu vấn đề, luyện tập. D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh Lớp 9A1 Lớp 9A4 Vắng:………… Vắng:………… Phép……………Không ……………… Phép…………………..Không……………… 2. Kiểm tra bài cũ: Đặc điểm của phép phân tích và tổng hợp? 3. Bài mới: - Để củng cố sâu những kiến thức lí thuyết về phép phân tích và tổng hợp chúng ta cùng tìm hiểu tiết luyện tập. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS củng cố kiến thức (?) Sự khác nhau giữa hai phép phân tích và tổng hợp ? - HS so sánh giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp. (?) Công dụng của phép phân tích và tổng hợp.. HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn HS luyện tập - GV hướng dẫn HS làm bài tập 1 Bước 1: Cho HS đọc đoạn văn (a). Thảo luận yêu cầu của đoạn văn: So sánh việc sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp ở hai đoạn văn đó? Bước 2: Cho HS đọc đoạn văn (b) và chỉ ra trình tự phân tích:. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Củng cố kiến thức - Sự khác nhau giữa hai phép phân tích và tổng hợp: + Phân tích: Phân chia thành các bộ phận tạo thành chỉ ra nôi dung của sự vật hiện tượng. + Tổng hợp lại đem các bộ phận đặc điểm của một sự vật đã được phân tích riêng mà liên hệ lại với nhau để nêu ra nhận định chung về sự vật, hiện tượng ấy. - Công dụng: Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng. II. Luyện tập Bài tập 1: - Nhận diện phép phân tích và tổng hợp - Từ cái “hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”, tác giả chỉ ra cái hay hợp thành cái hay của cả bài: - cái hay ở các điệu xanh - Cái hay ở những cử động. - Cái hay ở các vần thơ. - Cái hay ở các chữ không non ép. => Ở đoạn văn này, tác giả đã vận dụng phép lập luận phân tích. Từ những ý cụ thể, tác giả đã chỉ ra cái hay của toàn bài. - Đoạn 1: nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt. - Đoạn 2: Phân tích từng quan niệm đúng sai thế nào và kết lại việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> * GV hướng dẫn HS làm bài tập 2: Bước 1: Nêu vấn đề cần phân tích: Lối học đối phó Bước 2: thảo luận những biểu hiện về lối học đối phó, tác hại của lối học đối phó. Bước 3: Dựa trên cơ sở các ý đã rút ra từ thảo luận, HS viết đoạn văn sử dụng phép phân tích,tổng hợp. Bước 4: GV chấm , lấy điểm hệ số 1. * GV hướng dẫn HS làm bài tập 3. - Vận dụng phép phân tích và các biện pháp nêu giả thiết, so sánh phân tích, chứng minh… - Cần phân tích được vai trò và ý nghĩa của việc đọc sách. - Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại từ xưa đến nay. - Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm. - Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ, đọc quyển nào nắm chắc quyển đó, như thế mới có ích. - Bên cạnh đọc sách chuyên sâu phục vụ ngành nghề, còn phải đọc rộng. Kiến thức rộng hiểu về chuyên môn tốt hơn. GV: Nhận xét bổ sung và nhấn mạnh về các biện pháp phân tích và yêu cầu HS viết thêm câu tổng hợp cho đoạn văn. *GV củng cố, nhấn mạnh các thao tác phân tích, tổng hợp và mối quan hệ giữa chúng.. Bài tập 2: Thực hành viết đoạn văn sử dụng phép phân tích tổng hợp.. HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn HS tự học - Lập dàn ý cho một bài văn nghị luận.. III. Hướng dẫn tự học Bài cũ: Lập dàn ý cho một bài văn nghị luận. - Trên cơ sở đó, lựa chọn phép lập luận phân tích hoặc tổng hợp với một nội dung trong dàn ý để triển khai thành một đoạn văn. Bài mới: Soạn bài: Tiếng nói văn nghệ. + Đọc văn bản và tóm tắt hệ thống luận điểm? + Tìm hiểu những nội dung phản ánh của văn nghệ? + Tìm hiểu vì sao con người lại cần đến tiếng nói của văn nghệ ?Lấy một vài dẫn chứng ?. - Trên cơ sở đó, lựa chọn phép lập luận phân tích hoặc tổng hợp với một nội dung trong dàn ý để triển khai thành một đoạn văn. - Soạn bài: Tiếng nói văn nghệ.. Bài tập3: Phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách . HS nêu được những ý sau đây: - Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem việc học là phụ - Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử. - Do học thụ động nên không thấy hứng thú, mà không hứng thú thì chán học, hiệu quả thấp. - Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học. - Học đối phó thì dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch.. E. RÚT KINH NGHIỆM ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………….
<span class='text_page_counter'>(10)</span>