Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HS06 TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.8 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
MÔN KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA
GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Mã số hồ sơ: LS.DS-06/B3.TH1-DA2/DS “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
Giáo viên phụ trách: Nguyễn Thị Hương Giang
Ngày diễn: 26 tháng 09 năm 2021

Họ tên học viên
Ngày sinh
Lớp Luật sư
Số báo danh

: MAI THÀNH TRUNG
: 25/01/1994
: Lớp 23.2K.HCM
: 659

Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 9 năm 2021


PHẦN 1: NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1. Nội dung vụ án
1.1 Tóm tắt tình tiết:
Ơng Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc có 04 người con chung là: Chu Thị Thanh
(Chu Thị Hồng Thanh), Chu Thị Loan, Chu Khắc Sinh (Chu Văn Sinh), Chu Thị The. Ông
Trường chết năm 1945 và bà Cúc chết năm 1990 đều khơng có di chúc. Tài sản để lại là: ngôi
nhà hai gian với diện tích đất 777 m2 tại tờ bản đồ số 2 thửa đất 40 chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu và một số cây lưu niên như nhãn, dừa và một số cây khác.


Ngày 20/01/1994, ơng Sinh có “Đơn chuyển quyền thừa kế” với nội dung chuyển quyền
sử dụng thửa đất và toàn bộ tài sản trên đất cho ơng Chu Khắc Kha (hay cịn gọi là Thun) là
chồng của Bị đơn Đinh Thị Tám kể từ ngày 24/01/1994 với giá 1.500.000đ, ông Thuyên đã trả
cho ông Sinh 500.000đ.
Sau đó, bà Thanh phát hiện sự việc này và đã khiếu nại đến UBND xã Phù Vân. Ngày
10/4/1994, UBND xã Phù Vân đã có thơng báo tạm đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế này “chờ
giải quyết xong thì văn bản có giá trị và hiệu lực pháp lý”. Đồng thời, tháng 4/1994, bà Thanh
và bà The có “Giấy giao quyền trông nom” để ông Chu Khắc Thuyên quản lý nhà đất, thu hoạch
hoa quả trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 15/4/1994 đến 15/4/1999 và có trách nhiệm đóng thuế
nhà đất.
Năm 1999, ơng Thun chết, bà Đinh Thị Tám tiếp tục thu hoạch hoa quả hàng năm.
Cuối năm 2011, bà Tám cùng con gái là Chu Thị Mai làm nhà trên mảnh đất này. Bà Thanh đã
báo chính quyền địa phương xã Phù Vân can thiệp nhưng bà Tám vẫn tiếp tục xây dựng. Tranh
chấp giữa bà Thanh, ông Sinh và bà Tám đã được UBND xã Phù Vân tổ chức hịa giải 02 lần
nhưng khơng thành.
Ngày 05/11/2016, ông Sinh và bà Thanh khởi kiện bà Tám tại Tòa án nhân dân thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Ơng Sinh và bà Thanh u cầu Tịa án giải quyết:
- Yêu cầu bà Tám trả lại 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 cho 04
chị em Nguyên đơn.
- Buộc bà Tám phải trả nhà, đất, cây cối trên diện tích đất và hoa màu trên đất với giá
trị 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/4/1994.
Sau nhiều phiên hịa giải khơng thành, ngày 03/8/2017, Tịa ra quyết định số
65/2017/QĐST-DS đưa vụ án ra xét xử.
1.2 Chứng cứ chứng minh:
- Giấy chứng tử của bà Chu Thị Cúc (sao y công chứng);
- Giấy xác nhận ông Chu Khắc Trường chết năm 1945 (sao y công chứng);
- Giấy tờ chứng thực cá nhân và sổ hộ khẩu của bà Chu Thị Thanh, ông Chu Khắc Sinh,
Chu Thị Loan, Chu Thị The (bản sao y công chứng);
- Giấy khai sinh của Chu Thị Thanh, Chu Khắc Sinh, Chu Thị Loan, Chu Thị The (bản
sao y công chứng);

- Thông báo số 05/TB-UB ngày 10/04/1994 của UBND xã Phù Vân về việc tạm đình
chỉ việc chuyển quyền thừa kế;
- Giấy giao quyền trông nom ngày 15/04/1994;
- Tờ bản đồ số 2 năm 1998 (sao y công chứng);

2


2.

Giấy giao quyền sử dụng ngày 22/11/2001;
Biên bản họp gia đình ngày 10/01/2007;
Biên bản họp gia đình ngày 05/06/2016;
Giấy xác nhận ngày 06/06/2016;
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai ngày 19/06/2016;
Biên bản hòa giải ngày 25/10/2016;
Báo cáo kết quả hòa giải tranh chấp đất đai số 79/BC-UBND ngày 25/10/2016.
Nhận xét một số vấn đề về tố tụng
2.1 Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
Theo bản đồ địa chính lập năm 1998 thì phần đất tranh chấp là của bà Cúc. Đồng thời,
các bên tranh chấp và cả chính quyền địa phương cũng xác nhận nguồn gốc đất là của bà Cúc.
Bà Tám cho rằng ông Sinh đã chuyển quyền sử dụng cho vợ chồng bà năm 1994 theo “Đơn
chuyển quyền thừa kế”. Khi chồng bà Tám mất thì bà có quyền sử dụng đổi với thửa đất đất này.
Bà Thanh, bà Loan, ông Sinh, bà The cho rằng đây là tài sản của bà Cúc để lại và họ là những
người thừa kế theo pháp luật nên đất này là của họ, một mình ơng Sinh khơng có quyền chuyển
quyền sử dụng đất. Do đó, đây là tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2.2 Quyền khởi kiện
Trong quan hệ pháp luật tranh chấp trên, sau khi đã được hịa giải nhưng khơng thành, bà
Thanh và ơng Sinh cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phậm nên đã làm đơn khởi
kiện gửi đến Tòa án để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Việc khởi kiện là

phù hợp với quy định tại Điều 186 BLTTDS 2015.
Ông Sinh và Bà Thanh có đủ năng lực hành vi dân sự, khơng bị Tịa án tun bố là người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi nên ông Sinh và bà Thanh cũng có đủ năng lực hành vi tố tụng dân
sự, ông Sinh và Bà Thanh đã trực tiếp ký Đơn khởi kiện là phù hợp với quy định tại Điều 69, 189
BLTTDS 2015.
2.3 Thời hiệu khởi kiện
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 184 BLTTDS 2015 và Điểm c Khoản 2 Điều 23
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP thì “đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất theo pháp luật đất
đai liên quan tới tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất sẽ khơng áp dụng thời hiệu khởi
kiện”.
2.4 Thẩm quyền Tòa án
Việc TAND Thành phố Phủ Lý đã thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo
quy định của pháp luật theo các căn cứ pháp lý sau:
- Căn cứ Khoản 9 Điều 26 BLTTDS 2015, tranh chấp về quyền sử dụng đất thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án;
- Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015, tranh chấp quyền sử dụng đất được quy
định tại Khoản 9 Điều 26 Luật TTDS 2015 sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết;
- Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 39 Luật TTDS 2015, trường hợp đối tượng tranh chấp là
bất động sản thì Tịa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

3


-

Phần đất tranh chấp mặc dù chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng theo bản đồ địa chính
số 02 lập năm 1998 thì phần đất tranh chấp là của bà Cúc. Các bên tranh chấp và cả chính
quyền địa phương cũng xác nhận nguồn gốc đất là của bà Cúc. Bà Thanh, bà Loan, ông

Sinh, bà The chỉ tranh chấp quyền sử dụng đất khi bà Tám chiếm hữu trái pháp luật, yêu
cầu bà Tám trả lại đất chứ không phải tranh chấp ai có quyền sở hữu quyền sử dụng đất.
Do vậy, căn cứ vào Điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP thì tranh
chấp này khơng bắt buộc phải qua hòa giải cơ sở.
2.5 Thành phần và tư cách đương sự
Nguyên đơn:
1) Bà Chu Thị Hồng Thanh
Tên gọi khác Chu Thị Thanh, sinh năm 1930. Địa chỉ: Số 12, Tổ 16 phường Nam Thanh,
TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Thanh: Chị Chu Thị Hồng Tâm
Sinh năm 1970. Địa chỉ: Số 61, Tổ 16 phường Nam Thanh, TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên.
2) Ông Chu Văn Sinh
Tên gọi khác Chu Khắc Sinh, sinh năm 1936. Địa chỉ: Thôn Vạn Thắng, xã Hòa Thắng,
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Bị đơn:
Bà Đinh Thị Tám
Sinh năm 1930. Địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1) Bà Chu Thị Loan
Sinh năm 1935. Địa chỉ: tổ 3 phường Cầu Thía, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
2) Bà Chu Thị The
Sinh năm 1944. Địa chỉ: đội 1 thơn Diên Điền, xã Bình Hòa, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định
Đại diện theo ủy quyền của bà Loan, bà The: Ông Chu Anh Quyết
Sinh năm 1952; Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
3) Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm 1956;
4) Bà Trần Thị Đắc, sinh năm 1957;
5) Bà Chu Thị Mai, sinh năm 1952.
Cùng địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam

2.6 Thủ tục tiền tố tụng
Tranh chấp đất đai giữa nguyên đơn và bị đơn đã được UBND xã Phù Vân tiến hành hịa
giải 02 lần nhưng khơng thành (BL 25, 26, 27, 28, 29). Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 203 Luật
đất đai 2013, điều kiện thủ tục tiền tố tụng đã đáp ứng theo yêu cầu của pháp luật. Tranh chấp
chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án hoặc quyết định
có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.7 Văn bản pháp luật áp dụng
- Luật đất đai 1993; 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Pháp lệnh hợp đồng dân sự 1990 (Đơn chuyển quyền thừa kế xác lập năm 1994);

4


-

-

-

Pháp lệnh thừa kế năm 1990;
Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán hướng dẫn
áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.
Thơng tư 81/TANDTC ngày 24/7/1981 Hường dẫn giải quyết các tranh chấp về thừa kế.
Pháp lệnh về Hợp đồng Dân sự số: 52-LCT/HĐNN8 (gọi tắt là “Pháp lệnh 1991”).
Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTPTANDTC hướng dẫn thi
hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung của BLTTDS” đã
được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS;
Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTPTANDTC hướng dẫn thi
hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ

thẩm” của BLTTDS đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
BLTTDS;
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 hướng dẫn một số quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện,
quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.

5


PHẦN 2: PHẦN CHUẨN BỊ CỦA LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CHO BỊ ĐƠN
1. Trình bày của Bị đơn:
Nguồn gốc thửa đất 40 tờ bản đồ số 02 là của ông bà nội ông Thuyên (chồng bà Tám) và
ông bà nội ông Sinh để lại cho bố mẹ ông Sinh, bà Thanh là ông Chu Khắc Trường và bà Chu
Thị Cúc. Khi bà Cúc mất năm 1990 (ơng Trường mất trước đó, khơng nhớ rõ năm), vợ chồng bà
Tám, ông Thuyên đứng ra lo tang cho bà do các con bà thoát lý khỏi địa phương không về và
quản lý, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thửa đất kể từ đó. Năm 1994, ơng Sinh về viết “Đơn
chuyển quyền thừa kế” để chuyển nhượng quyền sử dụng toàn bộ thửa đất, nhà và cây cối cho
vợ chồng ông Thuyên, bà Tám với giá 1.500.000 đ, ông Sinh đã nhận 500.000 đ, số tiền còn lại
sẽ trả trong năm 1994 khi ông Sinh về quê nhưng sau đó ơng Sinh khơng về và cho đến nay cũng
chưa có u cầu trả số tiền cịn thiếu. Vợ chồng ông Thuyên, bà Tám quản lý, sử dụng, thu hoa
lợi trên thửa đất và đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước từ năm 1990 đến nay (trong đó từ 1990 đến
1993 do vợ chồng con trai bà Tám nộp). Cuối năm 2011, bà Tám đã xây dựng mới một căn nhà
cấp bốn ba gian trên thửa đất (do căn nhà cũ bị sụp đổ), tôn tạo, cải tạo đất và trồng mới nhiều
cây lâu năm khác. Mặc dù hiện nay thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng vợ chồng bà Tám khẳng định đã được ông Sinh chuyển quyền sử dụng đất từ năm 1994
nên bà không chấp nhận các yêu cầu của nguyên đơn, bà đề nghị Tịa cơng nhận bà là người có
quyền sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất.
2. Kế hoạch hỏi đáp:
Với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn, kế hoạch hỏi tại phiên

tịa sơ thẩm của tơi như sau:
Tình tiết, nội
dung cần chứng
Đối tượng hỏi
minh
1. Hỏi Ơng Sinh, Bà Thanh:
- Trước khi mẹ ông/bà mất, ông/bà đang ở đâu, làm gì? Khi mẹ ơng/bà
mất ơng/bà có về lo tang cho mẹ khơng? Có gì chứng minh khơng?
- Sau khi mẹ ông/bà mất, từ năm 1990 đến 1993, ai là người sống trên
mảnh đất này?
2. Hỏi Bà Thanh
1. Ông Thuyên,
- Vì sao bà biết từ năm 1990 đến 1993, ông Sinh và anh Thành sống trên
bà Tám quản lý
mảnh đất này (BL35)? Khi đó anh Thành bao nhiêu tuổi? Ngồi anh
thửa đất từ 1990
Thành cịn ai khơng?
hay từ 1994
3. Hỏi bị đơn:
- Trước khi bà Cúc mất năm 1990, ai là người sống cùng và chăm sóc bà
Cúc. Khi bà Cúc mất, ai là người lo tang cho bà Cúc?
- Ai là người đóng nghĩa vụ thuế đối với thửa đất? (trong đó có 19901994)?

6


Tình tiết, nội
dung cần chứng
minh


2. Giấy trơng
nom là khơng có
giá trị pháp lý

3. Đơn chuyển
quyền thừa kế
(BL7,8) là hợp
đồng
chuyển
quyền sử dụng
đất, tài sản gắn
liền với đất

4. Công sức tôn
tạo thửa đất của
bà Tám

Đối tượng hỏi
1. Bà Thanh:
- Vì sao Giấy trong nom này chỉ có chữ ký của bà, khơng có chữ ký bà
Loan, bà The và ơng Sinh?
- Sau khi thời hạn giấy trơng nom hết, bà có gia hạn hay tự mình thực
hiện cơng việc trơng nom?
2. Hỏi ông Sinh:
- Tại BL 36, 71 thì bà Thanh và ông Sinh khai rằng cả 4 chị em ông bà
đã họp bàn và thống nhất lập giấy giao quyền. Tuy nhiên, tại BL 57, 60
thì bà Loan và bà The khai rằng chỉ có 3 chị em bà họp bàn, khơng có
mặt ơng Sinh. Vậy lúc lập giấy trong nom này ơng có mặt khơng?
- Nếu ơng có mặt tại sao lại để cho Giấy trơng nom có nội dung nhạn xét
ông “là con trai nhưng thiếu trách nhiệm với cha mẹ khi sống cho đến

khi chết đi cũng như ngày nay”.
3. Hỏi bà Loan:
- Bà có biết việc hai chị của bà (bà Thanh, The) đã lập giấy giao quyền
trơng nom ngày 15/4/1994 cho ơng Thun khơng? Vì sao bà khơng ký
vào Giấy giao quyền? Ơng Sinh có biết việc lập giấy này không?
1. Hỏi ông Sinh:
-Trong Đơn chuyển quyền thừa kế, ông khẳng định “qua sự bàn bạc và
thống nhất với các anh chị em trong gia đình”, “nên nhất trí chuyển quyền
thừa kế” đúng khơng? Vì sao ông lại khẳng định như vậy?
- Sau khi nhận được Thơng báo số 05/TB-UB tạm đình chỉ việc chuyển
quyền thừa kế này có nội dung “chờ giải quyết thực hiện theo đúng luật
thừa kế” và “khi nào giải quyết xong thì văn bản có giá trị và hiệu lực
pháp lý”, ông có định làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế khơng?
- Ơng có nhận tiền của vợ chồng Bị đơn khi thực hiện “chuyển quyền
thừa kế” không, nếu có thì nhận bao nhiêu?
- Tại sao ơng lại mời trưởng tộc họ Chu khắc làm chứng và đồng ý trong
văn bản “đơn chuyển quyền thừa kế”, có phải ơng là con trai cả được
nhận toàn quyền thừa kế được thừa nhận bởi trưởng tộc họ Chu Khắc hay
không?
2. Hỏi bị đơn:
- Vợ chồng bà thỏa thuận với ông Sinh về việc chuyển quyền sử dụng đất
như nào?
1. Hỏi ông Sinh, Bà Thanh:
- Tài sản bố mẹ ông bà để lại năm 1990 gồm những gì?
- Ơng/bà biết bà Tám xây dựng trên thửa đất khi nào? (BL 36,58,61,72:
tháng 5/2016)

7



Tình tiết, nội
dung cần chứng
minh

Đối tượng hỏi
- Ơng/Bà có thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thửa đất khơng? Ơng/bà có
biết ai đã thực hiện khơng?
2. Hỏi bị đơn:
-Từ năm 1990 khi bắt đầu quản lý thửa đất, tài sản gồm những gì?
- Tài sản hiện trên thửa đất gồm những gì? Do ai tạo lập?
- Bà xây lại căn nhà cấp 4 từ khi nào? (BL 39,69: cuối 2011)? Ngồi việc
xây nhà, bà đã làm tơn tạo, cải tạo gì trên thửa đất?
- Bà có ý kiến gì về các tài sản và giá trị tài sản trong Biên bản định giá?
(BL 90, 91, 92)

3. Bài luận cứ bảo vệ cho Bị đơn
Kính thưa: Hội đồng xét xử, vị đại diện Viện Kiểm sát, Luật sư đồng nghiệp và mọi người
có mặt tại phiên tịa hơm nay.
Tơi là Mai Thành Trung - Luật sư của Văn phòng luật sư K- Đồn Luật sư Thành phố
Hồ Chí Minh, tơi đến phiên tịa sơ thẩm hơm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của Bị đơn Đinh Thị Tám. Sau khi nghiên cứu hồ sơ, căn cứ kết quả hỏi và lắng nghe
quan điểm trình bày của vị luật sư đồng nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Ngun đơn
tại phiên tịa hơm nay, phía Bị đơn chúng tơi có các ý kiến và các yêu cầu như sau:
Đối với ý kiến của phía Nguyên đơn về việc những người thừa kế của ông Trường,
bà Cúc (là các ông bà Sinh, Thanh, Loan, The) chỉ giao quyền trông nom cho ông Thuyên
chứ không chuyển quyền sử dụng đất:
Phía bị đơn chúng tơi hồn tồn bác bỏ quan điểm này. Chúng tơi cho rằng, việc giao
quyền trông nom được xác lập theo Giấy giao quyền trơng nom (BL 10,11) là khơng có giá trị
pháp lý vì sau khi bà Cúc chết, các đồng thừa kế có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với di sản
(chưa được chia) nhưng giấy trông nom đối với phần di sản này chỉ được lập bởi bà Thanh, minh

chứng bởi các căn cứ sau:
Một là, lời khai của các nguyên đơn (bà Thanh, ông Sinh) và những người có quyền, lợi
ích liên quan (bà The, bà Loan) về việc xác lập giấy giao quyền trơng nom này có nhiều mâu
thuẫn nhau. Tại BL 36, 71 thì bà Thanh và ông Sinh khai rằng cả 4 chị em ông bà đã họp bàn và
thống nhất lập giấy giao quyền. Tuy nhiên, tại BL 57, 60 thì bà Loan và bà The khai rằng chỉ có
3 chị em bà họp bàn, khơng có mặt ơng Sinh.
Hai là, trong nội dung giấy trơng nom, có đoạn bà Thanh đã nhận xét ông Sinh “là con
trai nhưng thiếu trách nhiệm với cha mẹ khi sống cho đến khi chết đi cũng như ngày nay”. Nhận
xét này phù hợp với nội dung tại biên bản họp gia đình (BL 15) ngày 5/6/2016, bà Thanh và bà
Loan đã thừa nhận: 02 bà đã biệt tin tức không rõ ông Sinh sống chết ở đâu, biệt tin tức từ trước
khi bà Cúc mất từ năm 1990 cho đến thời điểm năm 2016. Theo đó, khơng thể có chuyện ơng
Sinh đã cùng các chị của mình họp bàn, thống nhất lập Giấy giao quyền trông nom mà lại tự phê
phán, trách móc bản thân mình như thế.

8


Ba là, giấy trong nom này chỉ có chữ ký của bà Thanh, khơng có chữ ký bà Loan, bà The
và ơng Sinh. Như vậy, hồn tồn khơng có căn cứ để khẳng định bà The, bà Loan có sự thống
nhất Giấy giao quyền trông nom này.
Như vậy, Giấy trông nom mà phía Nguyên đơn dùng để lập luận cho việc chỉ giao quyền
trông nom cho ông Thuyên chứ không chuyển quyền sử dụng đất là khơng hợp pháp vì chỉ được
lập bởi bà Thanh, không phải bởi tất cả các đồng thừa kế.
Đối với ý kiến của Nguyên đơn về việc Đơn chuyển quyền thừa kế là không hợp
pháp vì ngày 10/4/1994, UBND xã Phù Vân đã có thơng báo số 05/TB-UB tạm đình chỉ việc
chuyển quyền thừa kế này.
Phía bị đơn chúng tơi hồn tồn bác bỏ ý kiến này. Bởi lẽ, trong Thơng báo số 05/TB-UB
tạm đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế này có nội dung “chờ giải quyết thực hiện theo đúng luật
thừa kế” và “khi nào giải quyết xong thì văn bản có giá trị và hiệu lực pháp lý”. Như vậy, nội
dung thông báo này là vì việc ơng Sinh được nhận thừa kế nhưng chưa thực hiện khai nhận di

sản, sau khi ông Sinh khai nhận di sản để trở thành sở hữu hợp pháp đối với việc sử dụng đất thì
giao dịch “chuyển quyền thừa kế” của ông Sinh với ông Thun sẽ có giá trị và hiệu lực pháp lý.
Phía Bị đơn chúng tơi có những u cầu sau:
Thứ nhất, yêu cầu công nhận giao dịch chuyển quyền sử dụng đất giữa ông Sinh và
ông Thuyên xác lập theo Giấy chuyển nhượng thừa kế (BL 7) đối với phần sử dụng đất thuộc
quyền thừa kế của ông Sinh:
Căn cứ:
Tiểu mục 2.3, Mục 2, Phần II tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm
phán TAND tối cao ngày 10/8/2004 về hướng dẫn áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án
dân sự, hơn nhân và gia đình thì đối với việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được xác lập từ sau ngày 15/10/1993, Tồ án phải cơng nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực
hành vi dân sự;
- Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn
tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không
trái pháp luật, đạo đức xã hội;
- Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và
bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật;
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng
nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền.
- Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chưa được cấp giấy
chứng nhận hoặc khơng có cơng chứng chứng thực thì nếu sau khi thực hiện hợp
đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà
kiên cố... và bên chuyển nhượng không phản đối và cũng khơng bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo các quy định của Nhà nước


9


về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thì Tồ án cơng nhận hợp
đồng.
Xét thấy: Tại thời điểm ngày 20/01/1994 thì:
Thứ nhất, giữa ơng Sinh và ông Thuyên có phát sinh giao dịch chuyển quyền sử dụng đất
theo Đơn chuyển quyền thừa kế (BL 7) và ông Sinh cũng có nhận tiền từ ông Thuyên (BL 52)
thì cả 2 đều hồn tồn có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, Ơng Sinh, ơng Thun hồn tồn tự nguyện tham gia giao kết, không ai ép buộc
ai, phù hợp với ý chí, nhận thức của ơng Sinh, ơng Thun về quyền được chuyển nhượng và
quyền được nhận chuyển nhượng.
Thứ ba, mục đích và nội dung của “Giấy chuyển nhượng quyền thừa kế” không trái pháp
luật và đạo đức xã hội. Với nhận thức rằng mình đã thốt ly khỏi địa phương, các chị em của
mình đều đã xuất giá và ở xa và đều khơng có xu hướng trở về q. Vì vậy, ơng Sinh và các chị
em của mình có nhu cầu chuyển nhượng thửa đất. Trong BL 7, BL 8, ông Sinh đã khẳng định đã
thống nhất trao đổi với các chị em mình, do đó, ơng vừa nhân danh mình vừa là đại diện theo ủy
quyền của các chị em của mình để thực hiện giao dịch chuyển quyền. Phía ngược lại, ơng Thun
bà Tám nhận thức rằng, thửa đất này có nguồn gốc của ơng bà nội mình giao cho chú ruột của
mình là ơng Trường sử dụng, nay chú thím mình đã mất, trong khi đó các em là con của chú thím
đã thốt ly khỏi địa phương, khơng có xu hướng trở về q và lại có ý định chuyển nhượng thửa
đất. Vì vậy, với mong muốn giữ lại đất đai của tổ tiên, ơng Thun bà Tám mặc dù có khó khăn
về tài chính nhưng đã xin được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất này (trả ngay
500.000đ và xin nợ lại 1.000.000đ) và đã được ông Sinh đồng ý.
Thứ tư, Giấy chuyển nhượng quyền thừa kế (BL 7) đã được UBND xã Phù Vân chứng
thực ngày 24/1/1994.
Thứ năm, sau khi nhận chuyển nhượng, ông Thuyên bà Tám đã sinh sống lâu dài, đóng
thuế, trồng cây lâu năm, tơn tạo, cải tạo làm gia tăng giá trị sử dụng thửa đất cho đến tận thời
điểm tranh chấp, cụ thể như sau:
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước đối với thửa đất từ năm 1994 đến

nay (BL 55,56,62);
- Lấp phần diện tích ao 289m2 để tạo lập vườn cây lưu niên;
- Xây dựng căn nhà cấp 4 mới;
- Tồng thêm nhiều cây lâu năm;
Vậy: Giữa ông Sinh và ông Thuyên có phát sinh giao dịch chuyển quyền sử dụng đất theo
Đơn chuyển quyền thừa kế (BL 7) và ông Sinh cũng có nhận tiền từ ông Thuyên (BL 52) đã xác
lập giao dịch hợp pháp và Tòa án phải công nhận giao dịch này theo hướng dẫn tại Tiểu mục 2.3,
Mục 2, Phần II tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao
ngày 10/8/2004 về hướng dẫn áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự, hơn nhân và
gia đình thì đối với việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được
xác lập từ sau ngày 15/10/1993.
2. Yêu cầu ông Sinh bồi thường đối với phần giao dịch vô hiệu do chuyển quyền sử
dụng đất không thuộc quyền sở hữu của ông Sinh (của các đồng thừa kế còn lại).
Nhận thấy:
Tại thời điểm năm 1994, giao kết giữa ông Sinh và ông Thuyên:

10


-

Trong Đơn chuyển quyền thừa kế, ông Sinh khẳng định “qua sự bàn bạc và thống
nhất với các anh chị em trong gia đình”, “nên nhất trí chuyển quyền thừa kế”:
cho thấy bị đơn tin rằng ông Sinh đã được sự ủy quyền của các anh chị em trong
gia đình đồng ý thực hiện giao dịch.
- Có sự làm chứng và đồng ý của trưởng tộc họ Chu Khắc và theo phong tục tập
quán thời này, con trai cả thường là người thừa kế toàn bộ tài sản của cha mẹ
Như vậy, tại thời điểm giao dịch, ơng Thun hồn tồn tin có niềm tin tuyệt đối vào
giao dịch “chuyển quyền thừa kế” để chuyển toàn bộ tài sản mà ông Sinh sẽ thừa kế
từ bố mẹ ông Sinh là hợp pháp, hợp tình.

Căn cứ:
Khoản 4 Điều 16 Pháp lệnh hợp đồng dân sự 1991 về xử lý giao dịch vơ hiệu thì “Bên có
lỗi trong việc giao kết hợp đồng vô hiệu mà gây ra thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường, trừ
trường hợp bên bị thiệt hại biết rõ lý do làm cho hợp đồng vô hiệu mà vẫn giao kết”.
Như vậy:
Ơng Sinh có lỗi trong việc dẫn đến hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất giữa ông Sinh và
ông Thuyên bị vô hiệu một phần (đối với phần di sản của các đồng thừa kế khác). Đồng thời,
phía ơng Thun khơng hề biết hợp lý do hợp đồng vô hiệu nên vẫn giao kết. Do đó, ơng sinh
phải bồi thường thiệt hại gây ra, bao gồm công sức đầu tư, tôn tạo nhà cửa trong suốt thời gian
ông Thuyên và sau này là bị đơn bỏ vào để thực hiện quyền sử dụng mảnh đất tranh chấp. Việc
Bị đơn và con gái xây nhà trên đất vào năm 2011 cũng là do tin vào quyền sử dụng hợp pháp của
mình đối với mảnh đất tranh chấp. Do đó, trong trường hợp phá dỡ nhà cửa, cơng trình trên đất
do hợp đồng “chuyển quyền thừa kế” năm 1994 vơ hiệu một phần thì ơng Sinh có nghĩa vụ bồi
thường theo Khoản 4 Điều 16 Pháp lệnh hợp đồng dân sự 1991.
Kính thưa HĐXX,
Từ các tình tiết khách quan của vụ án, trên cơ sở đánh giá tồn diện các chứng cứ có trong
hồ sơ vụ án và quy định của pháp luật, phía bị đơn nhận thấy có đầy đủ căn cứ vững chắc để kính
đề nghị Hội đồng xét xử quyết định theo hướng:
1. Bác bỏ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
2. Công nhận hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất giữa ông Sinh và ông Thuyên xác lập
theo BL 7,8,62 là hợp pháp.
3. Yêu cầu ông Sinh bồi thường đối với phần giao dịch vô hiệu do chuyển quyền sử dụng
đất không thuộc quyền sở hữu của ông Sinh (của các đồng thừa kế cịn lại).
Tơi xin cảm ơn Hội đồng xét xử và những người có mặt trong phiên tịa đã chú ý lắng
nghe!

11


PHẦN 3: NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN

HÌNH THỨC/ PHONG CÁCH/ GIỌNG NĨI
CHUN MƠN
1 – CHỦ TỌA PHIÊN TỊA (VÕ MINH CHÂU)
Ưu điểm:
Ưu điểm:
- Ăn mặc chỉnh tề
- Nắm rõ trình thự, thủ tục điều khiển diễn
- Giọng nói hay, dứt khốt
biến phiên tịa.
- Tác phong nghiêm chỉnh, cứng rắn
- Chấn chỉnh, ngăn chặn đương sự chen ngang
Hạn chế:
phần xét hỏi, Luật sư làm mất thời gian phần
- Khơng có
tranh tụng.
- Có câu hỏi làm rõ các vấn đề trong vụ án và
thể hiện vai trị Thẩm phán.
Hạn chế: Khơng có
2 – HỘI THẨM NHÂN DÂN 1 (NGUYỄN VĨNH HÙNG)
Ưu điểm:
Ưu điểm: Nắm hồ sơ vụ án, đặt câu hỏi sát vụ án
- Ăn mặc chỉnh tề
Hạn chế: Hạn chế
- Giọng nói dứt khốt
- Tác phong nghiêm túc
- Thái độ tự tin
Hạn chế: Khơng có
3 - HỘI THẨM NHÂN DÂN 2 (VÕ THỊ QUẾ ANH)
Ưu điểm: Giọng nói tốt
Ưu điểm: Có nắm hồ sơ vụ án.

Hạn chế: Khơng có
Hạn chế: Đặt câu hỏi chưa nhâp vai, như đọc bài
4 – THƯ KÝ PHIÊN TÒA (LÊ PHƯỚC LẬP)
Ưu điểm:
Ưu điểm: Nắm rõ trình tự luật định
- Giọng nói to rõ
Hạn chế:
- Ăn mặc chỉnh tề
- Nhầm lẫn giữa “tòa án” và “phiên tòa” chỉ
- Thái độ tự tin
dùng chung từ “tòa”
Hạn chế:
- Nội dung thể hiện chưa sát thực tế
- Nói vấp
5 – ĐẠI DIỆN VIỆN KIỂM SÁT (PHẠM VĂN HOẰNG)
Ưu điểm:
Ưu điểm: Có chuẩn bị bài nhưng khơng có luyện tập
- Ăn mặc chỉnh tề
trước, bị vấp nhiều
Hạn chế: Nói vấp, thiếu tự tin, giọng không rõ, như Hạn chế:
đọc bài
- Nhiều lần nhầm “viện kiểm sốt”
- Nói vấp rất nhiều do không đọc lại bài trước
6 – NGUYÊN ĐƠN 1 (NGUYỄN THỊ THÚY PHƯỢNG)
Ưu điểm:
Ưu điểm: Nắm rất rõ tình tiết, trình bày có logic,
- - Tác phong nghiêm túc
nhập vai, có tự chuẩn bị căn cứ, lập luận
- - Ăn mặc chỉnh tề
Hạn chế: Khơng có

- Giọng to rõ, tự tin

12


Hạn chế: Khơng có
7 – NGUN ĐƠN 2 (TRẦN CHUNG ANH TUẤN)
Ưu điểm:
Ưu điểm: Nắm rất rõ tình tiết, trình bày có logic,
- - Tác phong nghiêm túc
nhập vai.
- - Ăn mặc chỉnh tề
Hạn chế: Khơng có
Hạn chế: Giọng hơi nhỏ
8– BỊ ĐƠN (LÝ CHÂU MẪN)
Ưu điểm:
Ưu điểm: Nắm rõ tình tiết, trình bày có logic, diễn
- Giọng nói to rõ, cảm xúc
rất nhập vai, có chuẩn bị bài kỹ lưỡng.
- Tác phong nghiêm túc, tự tin
Hạn chế: Khơng có
Hạn chế:
9- ĐẠI DIỆN CỦA NGƯỜI CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÓ LIÊN QUAN (HUỲNH THỊ MINH THI)
Ưu điểm:
Ưu điểm:
- Giọng to rõ, dứt khốt
- Nắm rõ tình tiết
- Tự tin
- Nhập vai
Hạn chế: Khơng có

Hạn chế:
10 - NGƯỜI CĨ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÓ LIÊN QUAN (PHẠM THỊ KIM ANH)
Ưu điểm:
Ưu điểm:
- Tự tin
- Nắm rõ tình tiết
Hạn chế: Giọng nhỏ.
- Đối đáp nhanh chóng
Hạn chế: Chưa nhập vai, có cảm xúc lắm
11 - NGƯỜI CÓ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÓ LIÊN QUAN (NGUYỄN THỊ HOA NI)
Ưu điểm:
Ưu điểm:
- Giọng to rõ, dứt khốt
- Nắm rõ tình tiết
- Tự tin
- Đối đáp nhanh chóng
Hạn chế: Khơng có
- Nhập vai
Hạn chế: Khơng có
12 - NGƯỜI CĨ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CĨ LIÊN QUAN (NGUYỄN YẾN NHI)
Ưu điểm:
Ưu điểm:
- Giọng to rõ, dứt khốt
- Nắm rõ tình tiết
- Tự tin
- Nhập vai
Hạn chế: Chưa có cảm xúc nhân vật
Hạn chế: Khơng có
13 -NGƯỜI LÀM CHỨNG 1 (TRẦN NGUYỄN PHƯỢNG DUNG)
Ưu điểm:

Ưu điểm: Nắm tình tiết hồ sơ
- Nghiêm túc diễn án
Hạn chế: Khơng có
- Tập trung
Hạn chế:
- Giọng nói khơng rõ, khơng tự tin
14. LUẬT SƯ NGUYÊN ĐƠN 1 (NGUYỄN THÀNH LONG)

13


Ưu điểm:
Ưu điểm:
- Tác phong nghiêm túc
- Nắm rõ hồ sơ
- Giọng to rõ
- Chuẩn bị bài tốt
- Tự tin
Hạn chế:
Hạn chế: Nói nhanh, nội dung trình bày như đọc
- Hồn tồn bị nhầm “viện kiểm sốt” chứ
sẵn, thiếu nhấn nhá.
không phải do đọc lướt
- Phần tranh tụng vấp, thiếu chuẩn bị
15 – LUẬT SƯ NGUYÊN ĐƠN 2 (TRẦN NGUYỄN THÀNH TÀI)
Ưu điểm:
- Giọng nói tốt, có cảm xúc, tự nhiên
- Tác phong nghiêm túc
- Tự tin
Hạn chế: Khơng có


Ưu điểm:
- Nắm rõ hồ sơ, nhập vai
- Có chuẩn bị bài
- Tranh tụng dứt khốt, nội dung trình bày rõ
ràng
Hạn chế: Khơng có
16 – LUẬT SƯ CỦA NGƯỜI CĨ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ LIÊN QUAN 1 (NGUYỄN NGỌC ĐANG)
Ưu điểm:
Ưu điểm:
- Tác phong nghiêm túc
- Nắm rõ hồ sơ
- Giọng to rõ
- Chuẩn bị bài tốt
- Tự tin
Hạn chế:
Hạn chế: Nói nhanh, nội dung trình bày như đọc
- Áp dụng sai pháp luật theo thời kỳ (căn cứ
sẵn, thiếu nhấn nhá.
BLDS 2005)
- Nói nhanh lướt nhầm “viện kiểm sốt”
17- LUẬT SƯ BỊ ĐƠN 1 (TRẦN THỊ HIỂN)
Ưu điểm:
Ưu điểm: Có chuẩn bị bài, nắm rõ hồ sơ
- Tác phong nghiêm túc
Hạn chế: Trong phần tranh tụng lại đi nhận xét lời trình
- Ăn mặc chỉnh tề, nghiêm túc
bày của người khác
Hạn chế: Giọng hơi đọc bài
Chưa làm nổi bật phần tranh tụng

18 - LUẬT SƯ BỊ ĐƠN 2 (TRẦN NGUYỄN THỊ HỒI PHƯƠNG)
Ưu điểm:
- Giọng tốt, có nhấn nhá, cảm xúc
- Ăn mặc chỉnh tề, giọng nói hay.
Hạn chế: khơng có

Ưu điểm:
- Phản biện trong phần tranh tụng tốt
- Đưa ra được các luận cứ trong phần tranh
luận, rõ ràng, logic
- Chuẩn bị bài tốt
Hạn chế:
- Áp dụng sai luật theo thời kỳ (vụ án 1994 mà
áp dụng luật đất đai 2013)

14



×