ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
*********
BÀI TẬP CÁ NHÂN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ ĐỊNH GIÁ
CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN PAN
Mơn học
Chun ngành
Giảng viên hướng dẫn
Học viên
Mã học viên
: Tài chính doanh nghiệp nâng cao
: Tài chính - Ngân hàng
:
:
:
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ..........................................................................................................iii
A. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY, CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI ẢNH
HƯỞNG TỚI THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẬP ĐỒN PAN .......................................... 1
I. PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH..................................................................................................5
1. Hệ số về thanh khoản.................................................................................................... 5
2. Hệ số về hiệu quả hoạt động: ....................................................................................... 6
3. Hệ số địn bẩy tài chính ................................................................................................ 9
4. Hệ số khả năng sinh lợi .............................................................................................. 10
5. Hệ số về giá trị thị trường ........................................................................................... 12
II. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP ..........................................................................................13
III. ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP ...................................14
1. Chính sách về cơ cấu vốn ........................................................................................... 14
2. Chính sách cổ tức ....................................................................................................... 15
3. Chính sách M&A ........................................................................................................ 17
C. ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 22
I. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VỐN DOANH NGHIỆP ....................................................................................22
1. Xác định chi phí vốn chủ sở hữu (Re) ........................................................................ 22
2. Xác định cho phí nợ vay (Rd) .................................................................................... 25
3. Xác định chi phí vốn bình qn (WACC) .................................................................. 26
II. XÁC ĐỊNH DÒNG TIỀN TỰ DO ........................................................................................................27
1. Dự báo EBIT sau thuế: ............................................................................................... 27
2. Dự báo mức tái đầu tư và tỷ lệ tái đầu tư bình quân .................................................. 28
3. Dự báo Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng .......................................................................... 31
4. Dự báo dòng tiền tự do (FCFF) .................................................................................. 33
5. Định giá doanh nghiệp................................................................................................ 34
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Các hệ số về thanh khoản của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ........................................ 5
Hình 2. Các hệ số về thanh khoản của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ......................................... 7
Hình 3. Biều đồ minh họa hệ số khả năng sinh lợi giai đoạn 2017 - 2020 ............................. 11
Hình 4. MVA và EVA của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................ 13
Hình 5. Cơ cấu vốn của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ............................................................. 15
Hình 6. Kết quả hồi quy giữa lợi suất cổ phiếu PAN và lợi suất thị trường theo Chỉ số
VNIndex .................................................................................................................................. 23
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Các hệ số về thanh khoản của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ........................................ 5
Bảng 2. Các hệ số hiệu quả hoạt động của PAN giai đoạn 2016 - 2020 .................................. 6
Bảng 3. Thay đổi hệ số hoạt động của PAN qua các năm ........................................................ 7
Bảng 4. Các hệ số địn bẩy tài chính của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ..................................... 9
Bảng 5. Các hệ số khả năng sinh lợi của PAN ....................................................................... 10
Bảng 6. Doanh thu, Lợi nhuận Vốn CSH của PAN 2016-2020 ............................................. 12
Bảng 7. Các hệ giá trị thị trường của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ......................................... 12
Bảng 8. MVA và EVA của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................ 13
Bảng 9. Cách tính WACC các năm từ 2016 đến 2020 ........................................................... 14
Bảng 10. Cơ cấu vốn của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................... 14
Bảng 11. Một số sự kiện M&A của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ........................................... 19
Bảng 12. Bình qn lãi suất trái phiếu chính phủ thời kỳ 2016 - 2020 .................................. 24
Bảng 13. Lãi suất thị trường (lãi suất trái phiếu chính phủ) thời kỳ 2016 - 2020 .................. 25
Bảng 14: Chi phí nợ vay của PAN giai đoạn 2016-2020 ....................................................... 25
Bảng 15. Tổng nợ và Tổng vốn của PAN giai đoạn 2016 - 2020 .......................................... 26
Bảng 16. EBIT sau thuế của PAN trong giai đoạn 2016-2020 ............................................... 27
Bảng 17. Mức tái đầu tư và Tỷ lệ tái đầu tư của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ....................... 29
Bảng 18. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn hoạt động của PAN giai đoạn 2016 - 2020 .................. 32
Bảng 19. Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng của PAN giai đoạn 2016 - 2020 ................................ 32
Bảng 20. Dự báo dòng tiền tự do của PAN các năm trong tương lai ..................................... 33
Bảng 21. Chiết khấu dòng tiền tự do của PAN ....................................................................... 34
iv
A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY, CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG BÊN NGỒI ẢNH
HƯỞNG TỚI THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN PAN (QUÁ
KHỨ, HIỆN TẠI, TƯƠNG LAI)
1. Tên cơng ty: Cơng ty cổ phần tập đồn Pan
2. Mã chứng khốn: Cơng ty thành lập năm 1998 với hoạt
động kinh doanh chính là dịch vụ vệ sinh cơng nghiệp.
Năm 2006, công ty niêm yết tại Sở GDCK Hà Nội (HNX)
với mã PAN, sau đó chuyển sang niêm yết tại Sở GDCK
TP. HCM (HSX) năm 2010. Từ 2013, công ty chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực nông
nghiệp, thực phẩm và hiện đã trở thành Tập đoàn hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực này.
Ngày 16/04/2021 Pan chuyển sang giao dịch tại sàn HNX nhằm giảm tải cho sàn HOSE.
Tổng số cổ phiếu đang niêm yết trên HNX tính đến 8/06/2021 là 222,294,750 cổ phiếu
3. Ngành nghề kinh doanh: Những hoạt động chính tạo ra doanh thu và lợi nhuận của Công
ty như sau:
3.1. Lĩnh vực nông nghiệp:
Nắm bắt được tiềm năng to lớn của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp và với khát
vọng nâng cao vị thế ngành nơng nghiệp Việt Nam, Tập đồn PAN đang khẳng định những
bước tiến vững chắc của mình vào lĩnh vực nông nghiệp bằng cách sản xuất và cung cấp các
sản phẩm nơng nghiệp sạch, có chất lượng cao, được kiểm sốt chặt chẽ, có thể truy xuất
nguồn gốc trong một chuỗi giá trị hồn chỉnh.
Mảng Nơng nghiệp của Tập đồn đã được đầu tư, xây dựng và phát triển thông qua
Công ty Cổ phần PAN Farm (PAN Farm). PAN Farm đóng vai trị là đầu mối tập trung tối
đa các nguồn lực để phát triển các cơ hội kinh doanh tiềm năng trên cơ sở các nền tảng riêng
biệt có sẵn của các công ty thành viên.
Thế mạnh kinh doanh của Tập đồn trong lĩnh vực Nơng nghiệp là việc sở hữu các
giải pháp đổi mới trong hai mảng kinh doanh là Giống và đầu vào nông nghiệp và Trồng
trọt.
3.1.2. Lĩnh vực Thủy sản và thực phẩm
Tập đoàn PAN bắt đầu chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm tiêu dùng với
nền tảng là Công ty Cổ phần PAN Food - công ty với định hướng trở thành công ty cung
1
ứng thực phẩm đóng gói hàng đầu với danh mục sản phẩm phong phú cho người tiêu dùng.
PAN Food cùng các công ty thành viên trong hiện tại đang thực hiện kế hoạch bài bản cho
việc cung ứng ra thị trường các sản phẩm thực phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
thông qua hai mảng kinh doanh: Thực phẩm hàng ngày và thực phẩm tiện lợi.
4. Tầm nhìn; sứ mệnh và chiến lược kinh doanh
Tập đoàn hàng đầu khu vực trong lĩnh vực Nông nghiệp và thực phẩm, cung cấp những sản
phẩm đáng tin cậy với những giải pháp đột phá từ Việt Nam và cho thế giới thơng qua chuỗi giá trị
hồn chỉnh Farm - Food - Family
Với khát vọng nuôi dưỡng thế giới, PAN theo đuổi sứ mệnh đảm bảo an ninh lương thực,
cung cấp các sản phẩm an toàn và dinh dưỡng; tạo lập giá trị bền vững cho người nơng dân, gia đình
và xã hội.
Với tầm nhìn và sứ mệnh như trên nên PAN có chiến lược đặt ra là dẫn đầu thị trường về
-
Mua bán sáp nhập M&A
-
Phát triển hữu cơ
5. Các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai
5.1. Các yếu tố bên trong
Vị thế thị trường của PAN giúp PAN có vị trí Top đầu tại Việt Nam
Đứng đầu Việt Nam về mảng giống cây trồng
Đứng đầu về dịch vụ khử trùng, thứ hai về mảng thuốc bảo êệ thực vật
Đứng đầu hiệu quả xuất khẩu, thứ 03 về giá trị xuất khẩu
Doanh Nghiệp bánh kẹo nội địa số 01 Việt Nam
Triết lý nền tảng kinh doanh vững chắc giúp PAN luôn đi đúng hướng
PAN nhận thức rõ ràng một Công ty Nông nghiệp và sản xuất thực phẩm tầm cỡ quốc
tế có vai trị lớn trong thúc đẩy vấn đề an ninh lương thực tại Việt Nam và khu vực. Nơng
nghiệp bao gồm cả thủy hải sản, đang đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước nhà và
là những ngành nghề sản xuất đã đi cùng truyền thống văn hóa và cuộc sống hàng ngày của
con người Việt Nam.
PAN không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị các dịch vụ mà
PAN cung cấp.
2
Giải thưởng tiêu biểu đạt được càng làm nâng cao uy tín của PAN
Ban điều hành cơng ty là những người có uy tín, có trình độ, có tầm nhìn và chiến
lược chất lượng bài bản giúp PAN luôn ổn định và quản trị tốt công ty cũng như tài chính
của cơng ty…
5.2 Các yếu tố bên ngồi
Các yếu tố tiêu cực tác động đến sản xuất kinh doanh của PAN
Dịch bệnh Covid-19 căng thẳng trên thế giới, nhất là ở những thị trường nhập khẩu
trọng điểm của Việt Nam như EU, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản đã tác động rõ
rệt đến thương mại thủy sản của Việt Nam với các nước, các sản phẩm thủy sản, nông
nghiệp của PAN lại xuất khẩu sang các thị trường này.
Đứt gãy chuỗi cung ứng: Dịch bệnh Covid làm đứt gãy chuỗi cung ứng tồn cầu,
trong đó có thủy sản. Nuôi trồng và khai thác thủy sản đều bị ảnh hưởng. Có những giai
đoạn (như từi tháng 3 đến tháng 5), sản phẩm nuôi như tôm và cá tra không xuất được,
lượng tồn kho tăng nhưng hệ thống kho lạnh ở Việt Nam không đủ, thuê kho giá đắt. Khai
thác hải sản khó khăn, sản lượng giảm. Trong những năm gần đây các công ty phải nhập
khẩu các sản phẩm biển từ các nước láng giềng nhưng năm nay cũng bị giảm nhập vì dịch
Covid ảnh hưởng sản lượng và vận tải của các nước.
3
Lực lượng lao động bị xáo trộn, cước vận tải tăng: Tại Việt Nam, dù dịch bệnh
Covid không nghiêm trọng như các nước khác trên thế giới, nhưng cũng khiến cho thị
trường lao động xáo trộn. Lao động trong nhà máy chế biến thủy sản thuộc tập đồn PAN có
tính đặc thù, làm việc theo dây chuyền nên khi dịch cao điểm các nhà máy phải cho công
nhân nghỉ, nhưng khi dịch lắng xuống doanh nghiệp lại bị thiếu lao động. Ngồi ra, các chi
phí trong chuỗi sản xuất đều tăng, nhất là cước vận tải.
Các rào cản như thuế chống bán phá giá tôm và cá tra tại thị trường Mỹ chưa có
dấu hiệu sẽ được chấm dứt trong 5 năm tới. Bên cạnh đó, xu hướng của các thị trường nhập
khẩu sẽ ngày càng quan tâm đến chất lượng vệ sinh và ATTP và yêu cầu ngày càng cao đối
với sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ và quy trình sản xuất bền vững, đảm bảo các tiêu chuẩn
về lao động, về môi trường và an sinh xã hội…
Các yếu tố tích cực tác động đến sản xuất kinh doanh của PAN
Tuy trong bối cảnh Covid 19, gặp nhiều khó khăn như vậy nhưng trong năm 20202021, một loạt hiệp định thương mại tự do thế hệ mới giữa Việt Nam và các nước đã được
ký kết trong năm 2020 sẽ phát huy hiệu quả tích cực. Ðặc biệt, Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA) đã được ký kết trong năm 2020, và Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam – Châu Âu (EUVETF) có hiệu lực vào năm 2020 và đầu năm
2021 đã tạo ra động lực tăng trưởng mới cho sản phẩm thủy sản của Việt Nam với những
thuận lợi về thương mại, ưu đãi thuế quan mở ra nhiều cơ hội thúc đẩy xuất khẩu cho hàng
loạt mặt hàng xuất khẩu tỷ USD của Việt Nam vào thị trường Anh và Châu Âu giàu tiềm
năng. Thuế nhập khẩu hầu hết các mặt hàng tôm nguyên liệu (tươi, đông lạnh, ướp lạnh) của
Việt Nam vào Anh, Châu Âu được giảm từ mức thuế cơ bản 10 - 20% xuống 0% ngay khi
hai hiệp định nêu trên có hiệu lực. Vì thế, PAN đã tận dụng được cơ hội này khai thác hết
mức lợi thế có được để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản trong năm 2021 tăng trưởng và kết quả
là sản lượng xuất khẩu của PAN sang thị trường này tăng rõ rệt dẫn đến doanh thu của PAN
tăng, nhờ đó lợi nhuận PAN q 1/2021 tăng trưởng mạnh gấp 58.5% so với cùng kỳ q
1/2020 và sẽ cịn tiếp tục tăng cao hơn nữa trong những kỳ tiếp theo khi dịch bệnh Covid 19
được kiểm soát.
4
B. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH
1. Hệ số về thanh khoản
Để phân tích hệ số thanh khoản, dựa vào các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hợp nhất
của PAN qua các năm từ 2016 đến 2020, ta tính tốn được hệ số thanh khoản hiện thời, hệ
số thanh khoản nhanh và hệ số thanh khoản tiền mặt, số liệu cụ thể tại Bảng 1 và Hình 1:
Hệ số
Hệ số thanh tốn hiện thời
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán tiền mặt
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
2,66
1,94
0,74
2,19
1,66
0,81
2,91
2,06
1,43
1,86
1,40
0,72
1,70
1,30
0,56
Bảng 1. Các hệ số về thanh khoản của PAN giai đoạn 2016 - 2020
7,000
6,000
5,000
4,000
Hệ số thanh toán tiền mặt
Hệ số thanh toán nhanh
3,000
Hệ số thanh tốn hiện hành
2,000
1,000
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Hình 1. Các hệ số về thanh khoản của PAN giai đoạn 2016 - 2020
Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh tốn. Nếu
tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp khơng đủ tài sản có thể sử dụng để thanh
tốn khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Theo số liệu trong bảng trên ta có thể thấy, nhìn chung
trong giai đoạn 2016 - 2020, các chỉ số thanh khoản của PAN đều ở mức tốt so với hệ số
chuẩn an toàn.
5
Đối với hệ số thanh toán hiện thời của PAN thì cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi từ 1.7 đến 2.91 đồng tài sản lưu động (bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền,
chứng khoán ngắn hạn, khoản thải thu và hang tồn kho). Tuy nhiên, trong giai đoạn 5 năm
2016 đến 2020 hệ số thanh tốn hiện thời có giảm và giảm 36%. Ngun nhân của việc này
là do trong năm 2020, nợ ngắn hạn đã tăng hơn 2.881 tỷ đồng, tương đương với tăng 480%
so với năm 2016, chủ yếu là do các khoản phải trả ngắn hạn khác tăng mạnh.
Hệ số khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty cao nhất vào năm 2018 với tỷ lệ là 2.06
và thấp nhất vào năm 2020 với tỷ lệ 1.30. Tỷ lệ này có xu hướng tăng giảm đan xen từ năm
2016 cho đến 2020 và giảm mạnh vào năm 2020. Năm 2016, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của
công ty được đảm bảo bởi 1.94 đồng tài sản lưu động sau khi loại trừ hàng tồn kho, năm
2017 chỉ số này giảm đi 14% đến năm 2018 lại tăng lên 24%, sau đó năm 2019 và 2020 lại
giảm xuống nguyên nhân là do nợ ngắn hạn của công ty gia tăng nhanh hơn sự gia tăng của
tài sản lưu động.
2. Hệ số về hiệu quả hoạt động:
Căn cứ vào số liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh từ năm 2016 - 2020, hệ số hiệu quả hoạt động của PAN được thể hiện trong Bảng 4:
Chỉ tiêu
Năm 2016
Vòng quay hàng tồn kho
Số ngày tồn kho
Vòng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình qn
Vịng quay khoản phải trả
Vòng quay khoản tài sản cố định
Vòng quay tài sản lưu động
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay vốn chủ sở hữu
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
4.51
6.58
7.14
5.48
5.97
81
13
28
3.16
1.69
1.41
0.77
1.02
55
14
27
3.15
1.77
1.66
0.86
1.18
51
20
18
3.01
2.20
1.94
1.03
1.57
67
20
18
1.98
1.71
1.47
0.79
1.32
61
11
32
1.75
1.67
1.44
0.77
1.39
Bảng 2. Các hệ số hiệu quả hoạt động của PAN giai đoạn 2016 - 2020
6
Hệ số về hiệu quả hoạt động
90,000
80,000
70,000
60,000
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
Vòng quay Số ngày Vòng quay Kỳ thu tiền Vòng quay Vòng quay Vòng Vịng quay Vịng quay
Hàng tồn tồn kho khoản phải bình quân khoản phải khoản tài quay tài tổng tài vốn chủ sở
kho
thu
trả
sản cố định sản lưu
sản
hữu
động
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Hình 2. Các hệ số về thanh khoản của PAN giai đoạn 2016 - 2020
Chênh lệch 2020 so với năm 2016
So sánh 2020-2016
Vòng quay Hàng tồn kho
32%
Số ngày tồn kho
-24%
Vòng quay khoản phải thu
-13%
Kỳ thu tiền bình qn
Vịng quay khoản phải trả
Vòng quay khoản tài sản cố định
Vòng quay tài sản lưu động
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay vốn chủ sở hữu
16%
-45%
-1%
2%
0%
36%
Bảng 3. Thay đổi hệ số hoạt động của PAN qua các năm
Hàng tồn kho là một tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho sản xuất tiến
hành một cách bình thường, liên tục, và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Mức độ hàng
tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp
mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm…. Để đảm bảo sản xuất tiến
hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức
dự trữ hàng tồn kho hợp lý, chỉ tiêu này được xác định bằng tỉ lệ doanh thu tiêu thụ trong
năm và hàng tồn kho. Vịng quay hàng tồn kho cho biết bình qn hàng tồn kho quay được
7
bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Vòng quay hàng tồn kho của PAN năm 2018
tăng nhiều so vơi 2016, và 2017 tương đương tăng 2.63 và 0.56 nhưng đến 2019 và 2020 lại
giảm tương ứng là 1.66 và 1.17. Điều này cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa của PAN trong
hai năm gần đây đang có dấu hiệu chững lại so với tốc độ sản xuất của công ty. Nhưng điều
này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty, và chủ yếu gây ra do sự tăng mạnh
của hàng tồn kho cuối kỳ do cuối năm 2019, 2020 do ảnh của dịch bệnh covid nhiều hàng
hóa của cơng ty khơng xuất khẩu được do thế giới đứt gãy chuỗi cung ứng.
Vòng quay khoản phải thu từ năm 2016 có xu hướng tăng đến năm 2019 và giữ tương
đối ổn định. Tuy nhiên đến năm 2020 hệ số này lại giảm xuống do các khoản thu được thanh
tốn chậm. Cơng nợ trung bình khơng quá 18 ngày, cụ thể năm 2016 vòng quay các khoản
phải thu đạt 13 vòng ứng với số ngày thu tiền là 28 ngày, năm 2017 vòng quay các khoản
phải thu là 14 vòng ứng với số ngày thu tiền là 27 ngày, năm 2018, 2019 là 20 vòng ứng với
số ngày thu tiền là 18 ngày đây là năm có hiệu quả hoạt động tốt nhất trong giai đoạn. Năm
2020, vòng quay khoản phải thu bị giảm xuống, làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên, cao
nhất là trong năm 2020, kỳ thu tiền bình quân là 33 ngày.
Vịng quay các khoản phải phải trả của cơng ty có xu hướng giảm từ năm 2016 đến
năm 2020 từ mức 3.16 đến 1.75. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm
trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ta thấy,
chỉ số vòng quy khoản phải trả tương đối nhỏ, sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản.
Tuy nhiên, mặt khác, việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm
được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và
chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Vòng quay tài sản cố định (bằng doanh thu trên bình quân tài sản cố định) chỉ số này
giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng tài sản cố
định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số
này có xu hướng tăng trong giai đoạn 2016 đến 2018 từ 1.69 lên 2.20 và có xu hướng giảm
trở lại vào năm 2019 và năm 2020 xuống mức 1.71 và 1.67. Điều này là do tốc độ tăng
trưởng của tài sản cố định chậm hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu trong giai đoạn này.
Vòng quay tài sản lưu động (bằng Doanh thu/bình quân tài sản lưu động) còn cho biết
mỗi đồng tài sản lưu động đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Ở PAN,
8
trong giai đoạn 2016 - 2018 chỉ số này tăng dần từ 1.41 năm 2016, 1.66 năm 2017 và 1.94
năm 2018 và giảm dần từ năm 2019, 2020 còn 1.47 và 1.44. Điều này cho thấy, vị thế đi đầu
và chất lượng quản lý tài sản của PAN các năm là khác nhau.
So sánh trong cả chu kỳ 05 năm các hệ số hoạt động của PAN năm 2020 so với năm
2016 thì có 4 hệ số là có xu hướng giảm 4 hệ số có xu hướng tăng và 1 hệ số là khơng thay
đổi. Đặc biệt có hai hệ số tương đối cao đó là vịng quay hàng tồn kho và vòng quay vốn chủ
sở hữu điều này cho thấy. Đối với vòng quay vốn chủ sở hữu chỉ số này đo lường mối quan
hệ giữa doanh thu thuần và VCSH bình quân của doanh nghệp; cho biết 1 đồng VCSH tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại, như vậy năm 2020 PAN sử dụng hiệu quả vốn chủ sở
hữu. Đối với vòng quay hàng tồn kho năm 2020 cao hơn 2016 cho thấy năm 2016 hàng tồn
kho ứ đọng, tồn kho lớn, năm 2020 tốc độ tiêu thụ, bán hàng diễn ra nhanh hơn vì vịng quay
hàng tồn kho là lớn hơn.
3. Hệ số địn bẩy tài chính
Các chỉ tiêu
Hệ số nợ trên tài sản
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số trả lãi vay
Hệ số trả nợ
Năm 2016
Năm 2017
22%
29%
16.26
2.90
30%
44%
20.94
2.00
Năm 2018
37%
58%
6.03
1.98
Năm 2019
Năm 2020
43%
75%
3.01
1.39
46%
84%
1.48
1.32
Bảng 4. Các hệ số địn bẩy tài chính của PAN giai đoạn 2016 - 2020
Hệ số nợ cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ
là bao nhiêu. Hệ số này dùng để xác định nghĩa vụ của chủ công ty đối với các chủ nợ trong
việc góp vốn. Đối với chủ nợ, hệ số nợ càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong
trường hợp cơng ty bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu công ty lại muốn tỷ số này cao
vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn tồn quyền kiểm sốt cơng ty.
Ta thấy cơng ty có hệ số nợ thấp hơn so với trung bình ngành, chứng tỏ doanh nghiệp
độc lập về tài chính, các khoản nợ được đảm bảo hoàn trả. Qua các năm, hệ số nợ ln biến
động và có xu hướng tăng, thấp hơn trung bình ngành.
Cụ thể năm 2016, hệ số PAN là 22% cho biết trong tổng tài sản của PAN có 22% là
được tài trợ từ bên thứ 3. Hệ số này có xu hướng tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2017 là
30%, năm 2018 là 37%, năm 2019 là 43% và năm 2020 là 46%. Như vậy, có thể thấy hệ số
9
nợ của PAN có xu hướng tăng dần có nghĩa là các khoản nợ của chủ nợ sẽ được đảm bảo
giảm dần đi khi công ty bị phá sản nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu vì tỷ số này qua các năm
tăng dần thì lợi nhuận của chủ sở hữu sẽ tăng nhanh và quyền kiểm sốt cơng ty cũng tăng
lên. Hệ số nợ tăng như vậy thì tài chính sẽ bị phụ thuộc vào chủ nợ, mức độ kiểm sốt thấp,
tiềm lực tài chính giảm dần.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với
mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu, tương ứng với mỗi đồng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp sử
dụng bao nhiêu đồng nợ. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm
tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn
hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc
phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Hệ số vốn chủ sở hữu của PAN lần lượt tăng qua các
năm, năm 2016 là 29%, năm 2017 là 44%, năm 2018 là 58%, năm 2019 là 75%, năm 2020
là 84%. Như vậy, có thể thấy hệ số vốn chủ sở hữu tăng dần và liên tục tăng qua các năm
như vậy cơng ty càng ngày càng gặp khó khăn trong việc trả nợ.
Hệ số khả năng trả lãi vay Phản ánh khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp từ lợi
nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Hệ số trả lãi vay của PAN có xu hướng giảm dần và đặc biệt năm 2020 hệ
số này <2.7 lần (đây là ngưỡng an tồn). Có thể thấy tỷ số này của PAN giảm dần và giảm
nhanh thể hiện khả năng trả lãi vay của PAN thấp nên khả năng sinh lợi của tài sản thấp.
Hệ số khả năng trả nợ phản ánh khả năng thanh tốn nợ (gốc và lãi) nói chung của
doanh nghiệp, từ các nguồn như doanh thu, khấu hao hay lợi nhuận trước thuế. Hệ số này
của PAN liên tục giảm, do PAN vay nhiều hơn, tuy nhiên vẫn đảm bảo khả năng trả nợ
dương.
4. Hệ số khả năng sinh lợi
Các chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
1. ROS
9.33%
9.14%
4.27%
3.29%
2.26%
2. ROA
6.83%
6.22%
3.54%
2.39%
1.66%
3. ROE
8.79%
8.94%
5.6%
4.19%
3.05%
Năm 2018
Năm 2019
Bảng 5. Các hệ số khả năng sinh lợi của PAN
10
Năm 2020
Hệ số khả năng sinh lợi
010%
009%
008%
007%
006%
005%
004%
003%
002%
001%
000%
ROS
ROA
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
ROE
Năm 2019
Năm 2020
Hình 3. Biều đồ minh họa hệ số khả năng sinh lợi giai đoạn 2017 - 2020
ROS phản ánh nếu doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh thu thì có được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ số này của PAN cao vào năm 2016 và 2017 là 9.33 và 9.14 và giảm dần
đến năm 2020 còn 2.26. Chứng tỏ, PAN quản lý chi phí các năm 2016, 2017 hiệu quả hơn
những năm 1018, 2019, 2020, đặc biệt năm 2020 là thấp nhất.
ROA cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Tại
PAN, cứ 100 đồng tài sản năm 2016 sẽ tạo ra 6.83 đồng lợi nhuận ròng, 100 đồng tài sản bỏ
ra năm 2017 tạo ra được 6.22 đồng lợi nhuận ròng và năm 2018 tạo ra 3.54 đồng lợi nhuận
ròng. Năm 2019 tạo ra được 2.39 đồng lợi nhuận ròng, năm 2020 tạo ra 1.66 đồng lợi nhuận
rịng. ROA cũng có xu hướng giảm qua các năm từ năm 2016 - 2020. Điều này cho thấy
hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa thực sự tốt.
ROE thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác
1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời. Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì khả
năng sử dụng vốn càng có hiệu quả. Những cổ phiếu có ROE cao thường được nhà đầu tư ưa
chuộng hơn. Và tất yếu những cổ phiếu có chỉ số ROE cao cũng có giá cổ phiếu cao hơn.
Năm 2016 và 2017, cứ 100 đồng vốn của cổ đông phổ thông bỏ ra tạo ra được 8.79 và 8.94
đồng lợi nhuận ròng, năm 2018 tạo ra được 5.6 đồng lợi nhuận và năm 2019 tạo ra được
11
4.19 đồng lợi nhuận. Năm 2020 tạo ra 3.05 đồng lợi nhuận, như vậy chỉ số này có xu hướng
giảm và rất thấp.
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu hoạt động
kinh doanh (triệu đồng)
2. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (triệu đồng)
3. Vốn chủ sở hữu (triệu đồng)
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
2,867,677
4,175,882
7,941,910
7,985,855
8,541,860
336,401
502,922
567,157
451,979
333,223
2,922,676
4,165,949
5,972,264
6,145,572
6,173,154
Bảng 6. Doanh thu, Lợi nhuận Vốn CSH của PAN 2016-2020
Qua bảng cho thấy, Doanh thu và vốn chủ sở hữu của PAN qua các năm là tăng dần
trong khi đó lợi nhuận lại tăng từ năm 2016 đến 2018 và sau đó giảm năm 2019 và 2020,
nguyên nhân là do trong 02 năm 2019 và 2020 PAN mua rất nhiều công ty như công ty thủy
sản, công ty giống cây trồng làm cho chi phí của cơng ty trong những năm này tăng lên vì
vậy lợi nhuận giảm đi mặc dù doanh thu và vốn chủ sở hữu tăng mạnh.
5. Hệ số về giá trị thị trường
Các chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tỷ số P/E
17.19
11.39
16.11
18.79
Hệ số M/B
28.55
35.39
43.88
35.5
Năm 2020
38.13
28.53
Bảng 7. Các hệ giá trị thị trường của PAN giai đoạn 2016 - 2020
P/E của PAN ln duy trì ở mức cao trong 5 năm qua và cao hơn trung bình thị trường.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, P/E của PAN có sự thay đổi tăng qua các năm. Thực tế cũng
chứng minh mua cổ phiếu PAN có P/E cao, là một giá hời. Giá cổ phiếu PAN luôn tăng
giảm trong suốt thời gian từ khi niêm yết đến nay. Chỉ số P/E cao của PAN nghĩa là triển
vọng của PAN trong tương lai rất tốt, do đó nhà đầu tư sẵn sàng trả đến hơn 11 đồng cho 1
đồng lời nhuận của PAN.
Một doanh nghiệp có chỉ số M/B ở mức cao. Điều này chỉ ra rằng thị trường đang kỳ
vọng về triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai rất tốt. Vì thế các nhà đầu
tư sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho giá trị ghi sổ của doanh nghiệp. Chỉ số này tăng từ năm
2016 đến năm 2018 nhưng lại giảm năm 2019 và năm 2020 nhưng vẫn ở mức rất cao. M/B
12
cao do triển vọng công ty trong tương lai rất tốt cho nên nhà đầu tư sẵn sàng trả đến cao hơn
28.53 lần vốn chủ sở hữu công ty do nhà đầu tư tin tưởng vào triển vọng công ty trong tương lai.
II. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Các chỉ tiêu
Năm 2016
MVA (triệu đồng)
EVA (Ttriệu đồng)
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
(534,002)
(1,509,604)
(2,262,194)
(2,349,247)
927,179
(41,734)
348,019
421,737
171,055
(11,988)
Bảng 8. MVA và EVA của PAN giai đoạn 2016 - 2020
MVA và EVA của PAN giai đoạn 2016-2020
1500000,0
1000000,0
500000,0
(500000,0)
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
(1000000,0)
(1500000,0)
(2000000,0)
(2500000,0)
(3000000,0)
MVA (tỷ đồng)
EVA (Tỷ đồng)
Hình 4. MVA và EVA của PAN giai đoạn 2016 - 2020
Cơng thức tính MVA= Giá trị thị trường của cổ phiếu - Vốn chủ sở hữu
EVA= (ROIC-WACC) x IC trong đó: ROIC là lợi nhuận trên vốn đầu tư, IC nguồn
vốn tài trợ bởi nhà đầu tư
Cách tính WACC các năm từ 2016 đến 2020
Năm
Tỷ trọng Nợ
2016
22.28%
2017
30.36%
2018
36.73%
2019
42.91%
2020
45.55%
Tỷ trọng Vốn
Rd
Re
WACC
77.72%
4.85%
8.43%
6.39%
69.64%
2.83%
11.11%
8.43%
63.27%
4.71%
3.31%
3.49%
57.09%
5.54%
5.00%
4.78%
54.45%
7.02%
4.71%
5.16%
13
Bảng 9. Cách tính WACC các năm từ 2016 đến 2020
EVA và MVA là công cụ đo lường liên quan trực tiếp đến việc tạo ra giá trị tăng
thêm cho cổ đông. Các chỉ số này được sử dụng như là một công cụ hiệu quả để chủ sở hữu
đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Giá trị thị trường gia tăng (MVA) của PAN từ năm 2016 đến 2019 giảm mạnh tương
ứng năm 2016 là âm 534.002 triệu đồng, năm 2017 giảm còn âm 1.509.604 triệu đồng tương
đương hơn 18%, năm 2018 và 2019 con số này tiếp tục giảm nhưng đến năm 2020 con số
này lại tăng lên là một số dương tương đương mức tăng mức 927.179 triệu đồng tương
đương với mức tăng 139%. Điều này có liên quan đến việc giá cổ phiếu PAN tăng mạnh
trong năm 2020 từ mức giá 23.340 đồng năm 2016; 22.570 đồng năm 2017; 27.280 đồng
năm 2018; 21.900 đồng năm 2019, lên mức giá là 33.900 nghìn đồng/cổ phiếu năm 2020 do
năm 2020 nhiều cổ phiếu thăng hoa theo sự thăng hoa của thị trường. Giá cổ phiếu tăng,
chứng tỏ năm 2020 PAN đã hoạt động tốt hơn trong những năm vừa qua, khiến cho các nhà
đầu tư kỳ vọng nhiều hơn vào doanh nghiệp, làm giá trị thị trường của PAN cũng gia tăng.
Đối với chỉ số giá trị kinh tế gia tăng EVA, nhìn vào bảng trên ta thấy, EVA của PAN trong
5 năm gần đây có sự biến động, và sự biến động chênh lệch quá lớn giữa các năm. Điều này
chứng tỏ, hiệu quả hoạt động và quản trị của PAN trong những năm qua thường xuyên thay
đổi, cụ thể năm 2016 chỉ tiêu này là âm 41.734 triệu đồng năm 2017 lại tăng mạnh và năm
2018 tăng mạnh hơn 2017 sau đó 2019 lại giảm đến năm 2020 thì con số này lại là âm
11.988 triệu đồng.
III. ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Chính sách về cơ cấu vốn
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
757,804
1,382,645
1,779,525
3,060,146
3,639,455
80,215
433,865
1,686,956
1,558,836
1,523,687
2,922,676 4,165,949
5,972,264 6,145,572
Bảng 10. Cơ cấu vốn của PAN giai đoạn 2016 - 2020
6,173,154
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Vốn chủ sở hữu
14
Cơ cấu vốn của PAN 2016-2020
12000000,0
10000000,0
8000000,0
6000000,0
4000000,0
2000000,0
Năm 2016
Năm 2017
I. Nợ ngắn hạn
Năm 2018
II. Nợ dài hạn
Năm 2019
Năm 2020
III. Vốn chủ sở hữu
Hình 5. Cơ cấu vốn của PAN giai đoạn 2016 - 2020
Qua đồ thị cho thấy cơ cấu vốn của PAN có xu hướng tăng đều trong giai đoạn 20162020. Nguồn vốn chủ yếu của PAN chủ yếu là nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng lớn. Theo báo cáo thường niên năm 2020, trong cơ cấu cổ đơng, Cơng ty cổ phần
chứng khốn SSI là cổ đông lớn nhất sở hữu 19.62% vốn. Tiếp đến là Tael Two partners
LTd chiếm 17.57% và Công ty TNHH Đầu tư NDH Việt Nam chiếm 11.01%.
Ngồi 3 cổ đơng lớn trên, PAN cịn có sự tham gia của rất nhiều quỹ đầu tư chuyên
nghiệp, các Công ty lớn như Tập đồn Sojitz 9.68%; Cơng ty cổ phần Pan Farm 7.11%;
Cơng ty cổ phần CSC Việt Nam 4.52%; Quỹ PYN Elite Fund 4.33%; Công ty cổ phần đầu
tư đường mặt trời 3.71%; Cơng ty cổ phần tập đồn PAN 3.42%; International Finance:
3.22%; Cơng ty TNHH Bất động sản Sài gịn Đan Linh 2.67%; Government of Singapore
2.56%; Công ty TNHH một thành viên Nguyễn Sài Gòn 1.43%; Lion Global Việt Nam Fund
0.6%.
2. Chính sách cổ tức
Lợi nhuận sau thuế của Tập đồn được trích chia cổ tức cho các cổ đơng sau khi được
phê duyệt bởi Hội đồng cổ đông tại Đại hội thường niên của Công ty và sau khi đã trích lập
các quỹ dự trữ theo Điều lệ của Cơng ty.
15
Cổ tức được công bố và chi trả dựa trên số lợi nhuận ước tính đạt được trong năm. Cổ
tức chính thức được cơng bố và chi trả trong năm kế tiếp từ nguồn lợi nhuận chưa phân phối
căn cứ vào sự phê duyệt của Hội đồng cổ đông tại Đại hội thường niên của Công ty.
Cụ thể:
-
Năm 2017: Pan chi trả cổ tức năm 2016 bằng cổ phiếu tỷ lệ 100:15
-
Năm 2019: PAN chi trả cổ tức năm 2019 bằng cổ phiếu tỷ lệ 4:1
-
Năm 2020: PAN chi trả cổ tức năm 2020 bằng cổ phiếu tỷ lệ 4:1
-
Năm 2016 và 2018 PAN không chi trả cổ tức
Về ưu điểm:
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu giúp công ty có thể giữ lại tiền để khắc phục khó khăn
hoặc mở rộng sản xuất, đầu tư vào những dự án mang lại lợi nhuận lâu dài cho cổ đông.
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu giúp lượng cổ phiếu lưu hành tăng lên, qua đó gián tiếp
tăng thanh khoản của cổ phiếu đó. Cổ tức bằng cổ phiếu cũng làm giảm thị giá, giúp nhà đầu
tư khác có thể dễ dàng mua cổ phiếu. Trong ngắn hạn, ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu,
đặc biệt là tin chia cổ tức khủng. Nhà đầu tư có thể tận dụng tác động về mặt tâm lý trong
ngắn hạn.
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu còn hấp dẫn hơn nếu doanh nghiệp đang mở rộng đầu
tư... Lúc này, nhà đầu tư sẽ thấy cổ tức bằng cổ phiếu giúp vốn đầu tư giảm nhanh hơn nhiều
so với cổ tức bằng tiền mặt.
Về nhược điểm:
Nhược điểm của cổ tức bằng cổ phiếu là vốn hóa khơng đổi, trong khi nhà đầu tư phải
chờ 2-3 tháng để cổ phiếu mới phát hành về tài khoản, sau đó mới có thể bán. Giá cổ phiếu
lúc đó tăng hay giảm phụ thuộc vào thị trường.
Tóm lại trong thị trường giá lên, chính sách cổ tức bằng cổ phiếu thường được nhiều
doanh nghiệp và cổ đông ưa chuộng. Khi giá cổ phiếu đang tăng mạnh, việc pha loãng cổ
phiếu giúp thị giá giảm xuống, tạo tâm lý tích cực trong ngắn hạn cho những nhà đầu tư có
nhu cầu giải ngân. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng kỳ vọng sự tăng trưởng giá cổ phiếu sau đó
sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn hơn tiền mặt.
16
Ngược lại, trong thị trường giá xuống, việc chia cổ tức bằng cổ phiếu sẽ gây tâm lý
tiêu cực cho nhà đầu tư vì pha lỗng cổ phiếu khiến cảm giác giảm giá cổ phiếu trở nên trầm
trọng hơn, nhà đầu tư cảm thấy chắc ăn hơn khi nắm giữ tiền mặt.
3. Chính sách M&A
Thời
gian
2016
Sự kiện
Tại ngày 31/12/2016, Cơng ty có 02 cơng ty con sở hữu trực tiếp và 11 công ty con
sở hữu gián tiếp gồm:
Công ty con sở hữu trực tiếp
1. Công ty cổ phẩn PAN farm: Thực hiện trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp
2. Công ty cổ phần Thực phẩm PAN: Nuôi trồng, chế biến và kinh doanh nông lâm
thủy hải sản, kinh doanh thực phẩm và các hoạt động tư vấn đầu tư
Công ty con sở hữu gián tiếp
1. Công ty cổ phần Pan-saladbowl: Sản xuất và kinh doanh rau, hoa quả và các sản
phẩm nông nghiệp khác
2. Công ty Cổ phần giống cây trồng Trung ương (NSC): Nghiên cứu, chọn tạo, sản
xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu cây trồng …
3. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre (ABT): Nuôi trồng, chế biến
và xuất khẩu thủy sản; chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản
4. Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An (LAF): Gia công, sản xuất,
chế biến và kinh doanh hàng nông sản và dịch vụ cho thuê kho bãi
5. Công ty cổ phẩn chế biến thực phẩm PAN (PFM): Thực hiện các hoạt động nông
nghiệp, thực phẩm và các hoạt động khác có liên quan
6. Cơng ty cổ phần Giống Nông Lâm Nghiệp Quảng Nam: Nghiên cứu và sản xuất
giống cây trồng
7. Công ty Cổ phần Giống cây trồng miền Nam: Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh,
xuất nhập khẩu giống cây trồng các loại, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu
nông sản, vật tư nông nghiệp
8. Công ty Cổ phần giống cây trồng Hà Tây: Nghiên cứu và sản xuất giống cây
trồng
17
Thời
gian
Sự kiện
9. Cơng ty Cổ phần cơ khí giống cây trồng Miền Nam: Sản xuất máy nông nghiệp,
lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, đồ uống, sữa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt
máy móc…
10. Cơng ty cổ phần giống cây trồng Nam An: Mua bán hạt giống, vật tư nông
nghiệp, nơng sản; cung cấp dịch vụ sấy, đóng gói, mua bán máy nông nghiệp …
11. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nông nghiệp công nghệ cao Hà Nam: Trồng
rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh
Trong năm, Tập đoàn đã mua thêm 3.79% quyền sở hữu tại LAF, tăng tỷ lệ sở hữu
tại LAF từ 76.73% lên 80.52% và mua thêm 9.57% quyền sở hữu tại ABT, tăng tỷ
lệ sở hữu tại ABT từ 63.25% lên 72.82%.
2017
Tại ngày 31/12/2017: Cơng ty có 02 cơng ty con sở hữu trực tiếp và 15 công ty con
sở hữu gián tiếp
Công ty con sở hữu trực tiếp: Giống năm 2016
Công ty con sở hữu gián tiếp: Tăng thêm 5 công ty mới và giải thể 01 công
ty cũ cụ thể:
-
05 công ty mới bổ sung:
1. Công ty Cổ phần Bibica (BBC) tỷ lệ
2. Công ty TNHH MTV Bibica Miền Đông (BBC Miền đông)
3. Công ty TNHH MTV Bibica Miền Bắc (BBC Miền Bắc)
4. Công ty TNHH MTV Bibica Biên Hịa (BBC Biên Hịa)
5. Cơng ty TNHH MTV Bibica Hà Nội (BBC Hà Nội)
Giải thể 01 công ty: Tại ngày 31 tháng 12 năm 2017, Công ty Cổ phần Cơ khí
Giống cây trồng miền Nam đã ngừng hoạt động và đang trong q trình hồn tất các
thủ tục phá sản doanh nghiệp theo các quy định hiện hành
Trong năm, vào ngày 30/08/2017, Tập đoàn đã hoàn tất việc mua thêm 977.647 cổ
phần trong phần sở hữu của Tập đoàn trong BBC tăng từ 43.73% lên 50.07% tại
ngày này và BBC trở thành cơng ty con của Tập đồn.
18
Thời
gian
2018
Sự kiện
Tại ngày 31/12/2018, Cơng ty có 03 cơng ty con sở hữu trực tiếp và 16 công ty con
sở hữu gián tiếp
Công ty sở hữu trực tiếp: 02 công ty giống năm 2016 và 01 công ty mới là:
Công ty Cổ phần Thực phẩm Sao ta
Công ty sở hữu gián tiếp: Bổ sung thêm 01 công ty là: Công ty Cổ phần Tập
đoàn Giống cây trồng Việt Nam.
Trong năm này, ngày 01/2/2018 Tập đoàn đã hoàn tất việc mua thêm 11.494.667 cổ
phần của FMC từ các cổ đông không kiểm sốt với tổng chi phí là 268.835.423.315
VNĐ. Theo đó quyền sở hữu của Tập đoàn trong FMC đã tăng từ 18.49% lên
48.82% với tỷ lệ quyền biểu quyết 54.29% tại ngày này và FMC trở thành công ty
con của Tập đồn.
2019
Tại ngày 31/12/2019, Cơng ty có 04 cơng ty con sở hữu trực tiếp và 17 công ty con
sở hữu gián tiếp
Công ty sở hữu trực tiếp: 03 công ty giống năm 2018 và 01 công ty bổ sung
mới là: Công ty cổ phần Cà phê Golden
Công ty sở hữu gián tiếp: Bổ sung thêm 01 công ty là: Công ty Cổ phần Khử
trùng Việt Nam
Trong năm này, Công ty đã chào mua 6.916.061 cổ phiếu với giá chào mua là
38.500VNĐ/cổ phiếu theo Thông báo số 111.18/PAN-CV ngày 20 tháng 11 năm
2018. Việc chào mua hồn thành theo thơng báo ngày 8/1/2019.
2020
Tại ngày 31/12/2020, Cơng ty có 05 cơng ty con sở hữu trực tiếp và 20 công ty con
sở hữu gián tiếp
Công ty sở hữu trực tiếp: bổ sung thêm công ty sau:
1. Công ty cổ phần phối hàng tiêu dùng PAN (PAN CG)
Công ty sở hữu gián tiếp: bổ sung thêm công ty sau:
1. Công ty cổ phần PAN HULIC
2. Công ty Cổ phàn Thủy sản 584 Nha Trang (584NT)
3. Công ty TNHH lúa gạo Việt Nam
Bảng 11. Một số sự kiện M&A của PAN giai đoạn 2016 - 2020
19
Tập đoàn PAN đã quyết định chia tay với mảng quét dọn vệ sinh - lĩnh vực chủ lực
nuôi sống PAN hơn 20 năm qua - để dồn lực vào ngành mới: nông nghiệp, thực phẩm, thủy
sản. Quyết định này được đưa ra vào ngày 01/10/2012, đánh dấu bằng sự kiện PAN bán tồn
bộ cổ phần tại 2 cơng ty con (PAN nắm 100% vốn) là Công ty Xuyên Thái Bình và Cơng ty
Liên Thái Bình cho đối tác Nhật Nihon Housing Company Limited.
Dồn lực vào nông nghiệp, thực phẩm, Thủy sản
Từ năm 2012, PAN tấn công sang lĩnh vực nông nghiệp bằng việc mua và nắm giữ
20% cổ phần tại Công ty Thủy sản An Giang (Agifish). Đến đầu năm 2013, Hội đồng Quản
trị của PAN đã đưa ra quyết định mang tính bước ngoặt: chuyển đổi PAN từ công ty chuyên
cung cấp dịch vụ quét dọn trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp và
hàng tiêu dùng.
Lý do chuyển đổi là vì Cơng ty nhận thấy Việt Nam đang thiếu thực phẩm chất
lượng, an toàn, rõ nguồn gốc. Và PAN muốn dấn thân vào thực hiện chuỗi giá trị khép kín
trong nơng nghiệp và thực phẩm, từ khâu sản xuất đến tay người tiêu dùng theo mơ hình
Farm-Food-Family.
Để làm được điều này, PAN chọn giải pháp thâm nhập và mở rộng vào nông nghiệp
thông qua mua bán - sáp nhập (M&A). Thực tế, công tác dọn đường cho PAN đã được triển
khai từ sớm, với những hoạt động gom mua cổ phiếu nông nghiệp từ Cơng ty Chứng khốn
SSI, nơi ơng Nguyễn Duy Hưng, Chủ tịch PAN cũng đồng thời là Chủ tịch SSI. Nhờ đó,
hoạt động M&A của PAN diễn ra thuận lợi và mau chóng.
Trong giai đoạn 2013-đến nay, PAN đã cơ bản hoàn tất các hoạt động đầu tư nền tảng
cho kinh doanh ngành nghề mới. Ngoại trừ khoản rót vốn tại Bibica, tính đến nay, bằng trực
tiếp và cả gián tiếp, PAN đã nắm giữ cổ phần chi phối ở nhiều công ty trong lĩnh vực nông
nghiệp, thực phẩm như Thủy sản Bến Tre, Giống cây trồng Trung ương (Vinaseed), Công ty
Giống cây trồng miền Nam (Southern Seed), Chế biến Hàng xuất khẩu Long An (Lafooco),
Công ty bánh kẹo Bibica, Thủy sản FMC, Thủy sản 584 Nha Trang, Công ty Cổ phần Sao
ta...
Đây đều là những cơng ty có vị thế hàng đầu trong lĩnh vực mà họ tham gia.
Vinaseed, chẳng hạn, hiện cung cấp ra thị trường gần 3-5 vạn tấn hạt giống, chiếm 15% thị
trường giống lúa, 10% thị trường hạt ngơ, 5% thị trường hạt rau trên tồn quốc. Hay Thủy
20
sản Bến Tre là 1 trong 2 công ty đứng đầu về xuất khẩu nghêu và nằm trong nhóm các cơng
ty lớn về xuất khẩu cá tra.
Việc có trong tay các công ty vững mạnh trong ngành nông nghiệp, thực phẩm đã
giúp PAN tạo dựng được các nền tảng thực phẩm lớn, đa dạng, từ sản xuất lúa gạo, hạt điều
đến cá tra, nghêu... PAN đã khơng ngần ngại rót gần 4.000 tỉ đồng cho các hoạt động M&A
này.
Nguồn vốn đầu tư được PAN huy động từ các đợt chào bán cổ phiếu. Từ năm 2016
đến đầu năm 2020, nhà đầu tư đã rót tổng cộng 100 triệu USD, giúp PAN thực hiện các kế
hoạch đề ra. Ngoài các cá nhân, đơn vị trong nước, rót vốn vào PAN cịn có các tổ chức
danh tiếng như The Asian Entrepreneur Legacy (TAEL) Partners, Quỹ đầu tư quốc gia
Singapore (GIC)...
Sắp tới, PAN sẽ đẩy mạnh sang giai đoạn tiếp theo là xây dựng hệ thống phân phối.
Để chuẩn bị cho bước đi này, nên PAN đã đổi tên công ty, từ Công ty Xun Thái Bình
thành Tập đồn PAN, thay đổi bộ nhận diện thương hiệu, lập thêm công ty chuyên về bán lẻ
và như đã đề cập, rút hẳn khỏi mảng dịch vụ để chuyên tâm vào nông nghiệp, thực phẩm.
Ngành hàng tiêu dùng, thực phẩm là thị trường màu mỡ, nhưng cũng cạnh tranh rất
khốc liệt. Hệ thống phân phối mạnh hay yếu sẽ đóng vai trị then chốt trong việc sản phẩm
của PAN có tới được bàn ăn của người tiêu dùng hay không.
Nhưng trước mắt, kể từ sau chuyển đổi sang ngành nghề mới, kết quả kinh doanh của
PAN đã có những thay đổi ngoạn mục, với tăng trưởng doanh thu năm sau cao gấp 1.2 lần
năm trước. Trong đó, thủy sản, nơng nghiệp trở thành mảng đóng góp chính, chiếm đến 70%
tổng doanh thu của PAN.
PAN đang đặt những mục tiêu lớn trong dài hạn như đến năm 2030, đạt quy mơ vốn
hóa 1 tỉ USD, lãi sau thuế 60-70 triệu USD... Dù còn chờ thời gian kiểm chứng, nhưng nhà
đầu tư đã có sự đánh giá khác hẳn dành cho PAN, thể hiện qua giá cổ phiếu PAN tăng mạnh
từ 10.000-20.000 đồng/cổ phiếu những năm 2011-2012 lên 35.000-45.000 đồng/cổ phiếu
giai đoạn 2013-2014 và 2018, hiện nay năm 2021 do dịch bệnh Covid và do Pan vừa hoàn
thành việc chia cổ tức bằng cổ phiếu nên giá cổ phiếu của Pan hiện nay đang giao động
trong khoảng 27-30.000 VNĐ và với chiến lược kinh doanh, với tiềm lực công ty và với lĩnh
vực công ty đang ra sức mua bán sáp nhập thì tương lai chắc chắn giá cổ phiếu PAN sẽ cao
21