ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA SINH HỌC
--------VŨ HẢI DƯƠNG
K64 SINH HỌC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN
ĐA DẠNG SINH HỌC - BIODIVERSITY
Mã học phần: BIO2209
Mã học kỳ: HK201 - Học kỳ 1 năm 2020 - 2021
Hà Nội, Tháng 12/2020
MỤC LỤC
Câu 1: Hãy nêu những lợi ích và rủi ro tiềm ẩn của sinh vật biến đổi gen.
3
Câu 2: Đặc điểm của các lồi có nguy cơ tuyệt chủng ?
3
Câu 3: Nguyên nhân, hậu quả và các phương pháp phịng chống cháy rừng ?
4
Câu 4: Ngun nhân suy thối đa dạng sinh học ?
5
Câu 5: Nguyên nhân chính của lồi ngoại lai? Tại sao lồi ngoại lai lại có khả năng xâm chiếm tốt ?
Cần làm gì để hạn chế, tiêu diệt loài ngoại lai xâm hại ?
6
Câu 6: Nêu khái niệm sinh học bảo tồn và bảo tồn đa dạng sinh học. Tại sao chúng ta cần bảo tồn
đa dạng sinh học và bảo tồn sinh học có làm thay đổi thế giới khơng ?
7
Câu 7. Có mấy hình thức bảo tồn ? Nêu đặc điểm của từng hình thức bảo tồn đó.
8
Câu 8. Nhiều tài liệu đã nêu lên tình trạng hiện nay về đa dạng sinh học ở Việt Nam đã và đang suy giảm,
anh/chị hãy chứng minh điều này ?
10
Câu 9. Anh chị hãy nêu nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam, nêu ví dụ minh họa cho từng
ngun nhân đó.
11
Câu 10. Anh chị hãy nêu những khó khăn chính đối với bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam hiện nay? Hãy
chứng minh bằng ví dụ minh họa cụ thể.
12
Câu 11. Anh chị hãy nêu hiện trạng của việc xây dựng mạng lưới bảo tồn thiên nhiên tính đến năm 2019 của
Việt Nam như thế nào? Trong các vườn quốc gia của Việt Nam, vườn quốc gia nào có diện tích lớn nhất?
Vườn quốc gia nào có diện tích nhỏ nhất? Vườn quốc gia nào được ra đời sớm nhất? Vườn quốc gia nào ra
đời muộn nhất?
13
16
ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN CỦA MỘT SỐ NĂM
2
Câu 1: Hãy nêu những lợi ích và rủi ro tiềm ẩn của sinh vật biến đổi gen.
Sinh vật biến đổi gen hay GMO (Genetically Modified Organism) là sinh vật mà vật
liệu di truyền của nó bị biến đổi theo ý muốn chủ quan của con người.
Về lợi ích, GMO làm tăng sản lượng mùa màng, giảm giá thành sản xuất thực phẩm
hay thuốc, hạn chế thuốc trừ sâu, tăng hàm lượng dưỡng chất và chất lượng thực phẩm,
kháng sâu bệnh, chịu được các điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt. Ví dụ như cá hồi
được cải biến để sinh trưởng nhanh hơn và trưởng thành hơn; gia súc kháng được bệnh bị
điên;... Nền cơng nghiệp dược phẩm là một lĩnh vực mới cho ứng dụng của GMO. Các vi
sinh vật như E.coli,S.cerevisiae sản xuất protein insulin chữa bệnh tiểu đường, hormone
tăng trưởng ở người,... Một số vi sinh vật biến đổi gen được coi là sinh vật sản sinh nhiên
liệu sạch và phân hủy sinh học trong tương lai.
Rủi ro tiềm ẩn là khơng ít và được cảnh báo gồm:
- Đối với con người, có thể làm xuất hiện hay đưa những chất gây dị ứng, độc tố vào
cơ thể hay có thể làm tăng tính kháng sinh của vi khuẩn (vì hầu hết các sinh vật biến
đổi gen có chứa các gen kháng sinh có thể chuẩn sang vi khuẩn gây hại cho người)
- Đối với việc bảo vệ đa dạng sinh học, sinh vật biến đổi gen có thể phát tán những gen
biến nạp sang họ hàng hoang dại của chúng, sang sâu bệnh có nguy cơ làm tăng tính
kháng của chúng đối với đặc tính chống chịu sâu bệnh của cây trồng chuyển gen
hoặc làm tăng khả năng gây độc của cây trồng chuyển gen đối với các lồi sinh vật
có ích, hoạt động như một vũ khí sinh học. Chúng cũng khởi động cơ chế “kết thúc”,
khơng đảm bảo duy trì lâu dài đặc tính lồi vốn có.
- Đối với mơi trường sinh vật biến đổi gen có thể làm ảnh hướng tới chu trình nitơ và
hệ sinh thái của vi sinh vật đất.
Như vậy, cần xem xét và sử dụng các sản phẩm GMO một cách đúng đắn và đảm bảo
hài hòa giữa lợi ích và rủi ro, nếu khơng sẽ để lại những hậu quả nghiêm trọng mà không thể
thay đổi trong tương lai.
Câu 2: Đặc điểm của các lồi có nguy cơ tuyệt chủng ?
Một loài bị coi là tuyệt chủng khi khơng cịn một cá thể nào của lồi đó cịn sống sót
tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
Đặc điểm của những lồi dễ có nguy cơ bị tuyệt chủng thường là:
- Vùng phân bố địa lý hẹp. Đặc biệt với các loài đặc hữu chỉ phân bố ở một phạm vi
địa lý nhất định.
- Dựa vào kích thước quần thể, chỉ tồn tại một vài quần thể nhỏ, mật độ quần thể thấp.
- Các loài đang bị khai thác quá mức, các quần thể đang bị suy giảm về số lượng
nhanh chóng, khơng thể kiểm sốt.
- Do các điều kiện sống bị thay đổi, không phù hợp dẫn đến số lượng các cá thể trong
quần thể hay số lượng các quần thể bị suy giảm.
- Các lồi có đặc tính di cư theo mùa, với các vùng di cư rộng lớn khi điều kiện các
vùng di cư bị thay đổi hay quá trình di cư gặp nhiều cản trở
- Các lồi có kích thước cơ thể lớn hơn thường có nguy cơ tuyệt chủng cao hơn
- Các lồi kém di chuyển, khơng có khả năng di chuyển tốt
3
-
Lồi ít có khả năng biến dị di truyền để phù hợp với điều kiện sống thay đổi
Lồi cần có mơi trường sống ổn định, đặc trưng để duy trì và phát triển
Kiểu sống bầy đàn không phù hợp khi mơi trường sống thay đổi, làm tăng tính cạnh
tranh giữa các cá thể trong quần thể.
Tuy có những lồi mang những đặc điểm dễ bị tuyệt chủng như trên, nhưng theo số
liệu thống kê có đến 99% số lồi mới bị tuyệt chủng là do con người gây ra, chính vì vậy,
cần phải có những biện pháp, chính sách để bảo tồn đúng đắn, kịp thời, nhanh chóng, đảm
bảo cho sự đa dạng sinh học.
Câu 3: Nguyên nhân, hậu quả và các phương pháp phòng chống cháy rừng ?
Cháy rừng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
- Do con người: Có thể xuất phát từ các hoạt động kinh tế như đốt nương làm rẫy, đốt
quang thực bì để thu kim loại, hun khói ong để lấy mật,... hay do các hoạt động tham
quan, dã ngoại, do khách du lịch hút thuốc lá, sử dụng lửa khơng kiểm sốt và đảm
bảo,...là những nguyên nhân cơ bản gây ra cháy rừng.
- Do biến đổi khí hậu: Những biến đổi khí hậu theo chu kỳ như El Nino, dải áp suất
cao, hiện tượng nóng lên tồn cầu, hạn hán kéo dài,...dẫn đến tăng nguy cơ và sự lan
rộng cháy rừng.
- Ngoài ra, sự tích lũy các chất hữu cơ sinh học dễ bắt lửa, dễ cháy cũng khiến những
đám cháy trở lên lớn, nghiêm trọng, khó dập tắt và kéo dài hơn.
Cháy rừng được coi như thảm họa đối với các sinh vật và trái đất, nó để lại hậu quả
vơ cùng nghiêm trọng:
- Sự mất đi những cánh rừng nguyên sinh, rừng tái sinh khi phải trải qua hàng triệu,
hàng trăm năm để gây dựng lại. Kéo theo đó là sự mất đi các loài động vật, nếu là
động vật quý hiếm thì dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
- Sự ô nhiễm môi trường, ơ nhiễm khơng khí, khói bụi dẫn đến bệnh tật về đường hô
hấp, sinh hoạt của người dân xung quanh khu vực cháy rừng bị ảnh hưởng nặng nề.
- Sự mất đi rừng đầu nguồn gây tăng thêm hậu quả của thiên tai, bão lũ, hiện tượng sạt
lở đất núi, đất rừng cũng ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của con người.
- Mất cân bằng trong khí quyển do mất đi lượng lớn hệ thực vật của rừng, làm gia tăng
biến đổi khí hậu trên Trái đất.
Ta có thể nói đến trường hợp cháy rừng cụ thể ở vùng Nam Mỹ : Trong 8 tháng đầu
năm 2019, khu vực rừng Amazon liên tiếp xảy ra các vụ cháy rừng lớn và số lượng các vụ
cháy đã đạt kỷ lục khiến dư luận cả thế giới lo ngại. Nguyên nhân cháy rừng xuất phát từ
các vụ việc đốt phát quang rừng để khai thác gỗ trong thời điểm mùa khô đã bắt đầu, chủ
yếu ở Brazil. Nhiều nhà khoa học cho rằng, đã có khoảng hơn 10% diện tích rừng Amazon
đã bị thiêu rụi, và sẽ có khoảng 20 tỷ tấn khí CO2 được giải phóng vào khơng khí. Rừng
Amazon được coi là lá phổi xanh của Trái đất, việc bảo vệ rừng ở đây cũng được coi là việc
làm sống cịn để đối phó với hiện tượng biến đổi khí hậu nóng lên tồn cầu.
4
Từ nguyên nhân và hậu quả của cháy rừng, ta thấy được tầm quan trọng trong việc
bảo vệ rừng và ngăn chặn sự cháy rừng. Cần có các biện pháp phòng tránh phù hợp và cấp
thiết:
- Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy : Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục người
về các biện pháp phòng chống và chữa cháy rừng. Tuyên truyền trên loa truyền
thanh. Chủ rừng cần cam kết phòng chống cháy rừng khi tham gia vào trồng rừng
mới, khoanh nuôi tái sinh. Quy hoạch các vùng sản xuất nương rẫy. Tuyên truyền
người dân không đốt rừng để làm nương rẫy.
- Xử lý nhanh, kịp thời cháy rừng: Xử lý nhanh chóng, kịp thời khi cháy rừng xảy ra.
Làm rõ nguyên nhân và xử lý nghiêm minh người vi phạm luật phòng chống, chữa
cháy rừng Khen thưởng cá nhân, tổ chức có thành tích trong phịng, chữa cháy rừng.
- Tăng cường kiểm tra bảo vệ rừng: Tăng cường kiểm tra, rà sốt các biện pháp phịng
chống chữa cháy rừng của các đơn vị, địa phương. Giám sát, kiểm tra chặt chẽ những
người ra vào rừng. Xử lý nhanh chóng đám cháy khi vừa phát sinh. Phân cơng lực
lượng thường xuyên kiểm tra, trực vào mùa cao điểm hanh khơ, nắng nóng nhằm
kiểm sốt và giảm thiểu nguy cơ rừng cháy hoặc phát hiện địa điểm cháy kịp thời.
Theo dõi, cập nhật tình hình thời tiết thường xuyên.
Câu 4: Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học ?
Về các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học hiện nay, có thể tóm tắt như sau:
*Nguyên nhân trực tiếp
1. Sự mở rộng đất nông nghiệp, lấn chiếm đất rừng và đất ngập nước, làm mất đi các môi
trường sống của nhiều loài động, thực vật
2. Khai thác gỗ trái phép và khơng có kế hoạch, chính sách đúng đắn khiến rừng bị cạn kiệt
tài nguyên nhanh chóng về cả diện tích và chất lượng, nhiều lồi dẫn đến nguy cơ bị tuyệt
chủng
3. Khai thác củi phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong gia đình, chế biến các sản phẩm công
nghiệp, nấu cám lợn,... cũng là nguyên nhân gây ra suy thoái đa dạng sinh học. Ở Việt Nam,
lượng củi được khai thác nhiều gấp 6 lần lượng gỗ xuất khẩu hằng năm
4. Cháy rừng nhất là trong mùa khô, tiềm ẩn nhiều nguy cơ cháy lớn và kéo dài.
5. Khai thác các sản phẩm ngoài gỗ để phục vụ các mục đích khác nhau, nhất là bn bán
động vật hoang dã trái phép đang trở thành vấn nạn rất nóng và khó giải quyết.
6. Xây dựng cơ bản các cơng trình giao thơng, khu cơng nghiệp, thủy điện, nhà dân sinh,...
làm mất đi một diện tích lớn đất rừng
7. Chiến tranh cũng để lại sự mất mát và suy thối cho tính đa dạng sinh học. Ở Việt Nam,
qua 2 cuộc chiến tranh đã hủy diệt khoảng 4,5 triệu ha rừng.
*Nguyên nhân sâu xa
1. Sự tăng dân số nhanh chóng địi hỏi nhu cầu về lương thực, thực phẩm và các nhu cầu
thiết yếu khác trong khi lượng tài nguyên hạn chế, nhất là tài nguyên đất cho sản xuất nông
nghiệp. Hệ quả tất yếu dẫn tới là phải mở rộng đất nông nghiệp, lấn chiếm đất rừng và sự
suy thoái đa dạng sinh học
5
2. Sự di dân cũng dẫn đến làm tăng dân số ở các vùng cịn ít dân, kéo theo đó là nhu cầu
phát triển kinh tế cũng làm suy thoái dần tính đa dạng sinh học ở vùng đó
3. Sự nghèo đói khiến các dân cư các vùng gần rừng sống dựa vào khai thác rừng. Đời sống
thấp thúc đẩy họ sẽ đẩy mạnh khai thác, làm nhanh chóng tàn phá rừng.
4. Các chính sách kinh tế vĩ mơ, đẩy mạnh hoạt động sản xuất các sản phẩm nông nghiệp
đem lại giá trị kinh tế cao như cao su, điều, cà phê,... là những nguyên nhân làm giảm sự đa
dạng sinh học nhanh chóng
5. Các chính sách sử dụng đất thiếu hợp lý, kém hiệu quả sẽ không đảm bảo cho sự đa dạng
sinh học
Từ những nguyên nhân đó, ta phải hiểu rõ thấy trong lợi ích vật chất của con người
ln có sự tác động đối với đa dạng sinh học. Vì vậy, trong lý luận, suy nghĩ và hoạt động
thực tiễn, đảm bảo phải cân bằng lợi ích giữa kinh tế và mơi trường.
Câu 5: Ngun nhân chính của loài ngoại lai? Tại sao loài ngoại lai lại có khả năng
xâm chiếm tốt ? Cần làm gì để hạn chế, tiêu diệt loài ngoại lai xâm hại ?
Phân bố địa lý của các loài được giới hạn bởi các hàng rào do chính các yếu tố mơi
trường và khí hậu. Tuy vậy, con người đã làm thay đổi cơ bản các đặc tính này bằng việc di
chuyển, phát tán các loài trên phạm vi toàn cầu. Trong các cuộc xâm chiếm thuộc địa của
các nước châu Âu, họ đã mang theo và thả ra hằng trăm các giống chim, thú của châu Âu
đến các lục địa khác. Nghề trồng cây cảnh và làm nơng nghiệp, rất nhiều lồi cây được
mang đến các vùng đất mới làm cảnh, dần thâm nhập vào tự nhiên nơi bản địa mới. Lại có
nhiều lồi được vận chuyển khơng chủ đích, như các hạt cỏ lẫn với các hạt giống ngũ cốc,
hay chuột, gián,... các côn trùng theo tàu thuyền của các thương nhân qua một vùng địa lý
mới. Phần lớn, các loài du nhập không sống được tại nơi mới do môi trường khơng phù hợp,
tuy vậy vẫn có những lồi thiết lập được sự sống và cạnh tranh với các loài bản địa. Thậm
chí, chúng phát triển vượt trội, dẫn đến nhiều lồi bản địa phải thu hẹp mơi trường sống, hay
có thể cả tuyệt chủng.
Lý do khiến các lồi ngoại lai có khả năng xâm chiếm tốt, có thể do ở nơi ở mới,
chúng chưa có lồi thiên địch của chúng như động vật kẻ thù, côn trùng hay nấm bệnh, động
vật ký sinh. Ví dụ như thỏ khi mới được mang đến Châu Úc, chúng phát triển khơng kiểm
sốt được và ăn sạch cỏ nơi bản địa. Người ta đã phải nhập một số tác nhân gây bệnh dịch
đã từng khống chế thỏ ở quê hương để đảm bảo các quan hệ cân bằng sinh học. Một nguyên
nhân khác khiến các loài ngoại lai dễ dàng phát triển là do bản thân vùng sống của chúng
được mở rộng trong lục địa do chúng thích nghi tốt với mơi trường bị thay đổi. Một dạng
khác nữa, xét về trường hợp một số lồi ngoại lai có quan hệ gần gũi với các loài bản địa.
Khi loài ngoại lai bị lai ghép với lồi bản địa, khiến chúng dễ thích nghi hơn, và có thể phát
triển mạnh đến nỗi loại bỏ hoàn toàn các gen gốc của sinh vật bản địa.
Để ngăn ngừa và kiểm soát sự lây lan, giảm đến mức thấp nhất tác hại của các loài
thủy sinh vật ngoại lai xâm hại, trước hết cần tăng cường xây dựng và hồn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật về ngăn ngừa và kiểm sốt các lồi sinh vật ngoại lai xâm hại. Ðẩy
nhanh tiến độ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện nội dung
Kiểm sốt lồi sinh vật ngoại lai xâm hại của Luật Ða dạng sinh học. Ðồng thời, áp dụng có
6
hiệu quả các giải pháp khoa học và công nghệ để ngăn ngừa, kiểm sốt và quản lý lồi sinh
vật ngoại lai xâm hại. Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong phát hiện,
khảo nghiệm, phân tích nguy cơ, đánh giá rủi ro đến mơi trường và đa dạng sinh học, kiểm
soát và diệt trừ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Ðẩy mạnh các nghiên cứu khoa học trong
việc áp dụng phương pháp phòng trừ sinh học và giải pháp tổng hợp trong kiểm sốt, diệt
trừ các lồi thủy SVNL xâm hại tại Việt Nam. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục và nâng
cao nhận thức của cộng đồng, doanh nghiệp trong việc ngăn ngừa, kiểm sốt và diệt trừ lồi
thủy SVNL xâm hại.
Câu 6: Nêu khái niệm sinh học bảo tồn và bảo tồn đa dạng sinh học. Tại sao chúng ta
cần bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn sinh học có làm thay đổi thế giới không ?
Bảo tồn đa dạng sinh học: là việc quản lý mối tác động qua lại giữa con người
với các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện
tại và vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của thế hệ
tương lai.
Cần phải bảo tồn đa dạng sinh học vì:
- Lý do kinh tế : lý do này trước hết đề cập về góc độ kinh tế của đa dạng sinh
học, đó là những sản phẩm được con người trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng.
- Lý do sinh thái: đa dạng sinh học đã tạo tập nên sự cân bằng sinh thái nhờ
những mối liên hệ giữa các loài với nhau. Cân bằng sinh thái là cơ sở để phát
triển bền vững các quá trình trao đổi chất và năng lượng trong hệ sinh thái.
- Lý do đạo đức : lý do này giúp chúng ta tôn trọng lẫn nhau trong quá trình cùng
tồn tại. Các sinh vật phải nương tựa vào nhau để sống, sinh vật này là chỗ dựa
vào sv kia. Chúng tạo thành một chuỗi liên hoàn tồn tại trong thiên nhiên và mỗi
sinh vật chỉ là 1 mắt xích trong chuỗi liên hồn đó.
- Lý do thẩm mỹ: đa dạng sinh học đã tạo ra những dịch vụ tự nhiên để con người
nghỉ ngơi, du lịch sinh thái , thưởng thức và giải trí … Nó góp phần cải thiện
đời sống của con người.
- Lý do tiềm ẩn: Một số loài được coi là khơng có giá trị có thể trở thành lồi hữu
ích hoặc có một giá trị lớn nào đó trong tương lai. Tương lai, đó chính là giá trị
tiềm ẩn của đa dạng sinh học.
Nguyên tắc cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học:
1. Mọi dạng của sự sống là độc nhất và cần thiết và mọi người phải nhận thức
được điều đó.
2.
Bảo tồn đa dạng sinh học là một dạng đầu tư đem lại lợi ích lớn cho địa
phương, cho đất nước và tồn cầu.
3. Chi phí và lợi ích của bảo tồn đa dạng sinh học phải được chia đều cho mọi đất
nước và mọi người trong mỗi đất nước
4. Vì là một phần của các cố gắng phát triển bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học
địi hỏi những biến đổi lớn về hình mẫu và thực tiễn của phát triển kinh tế toàn cầu.
7
5. Tăng chi phí cho bảo tồn đa dạng sinh học, tự nó khơng giảm mất mát đa dạng
sinh học. Cần phải thực hiện cải cách chính sách và tổ chức để tạo ra các điều kiện
để nguồn kinh phí được sử dụng một cách hiệu quả.
6. Mỗi địa phương, đất nước và tồn cầu đều có các ưu tiên khác nhau về bảo tồn
đa dạng sinh học và chúng cần được xem xét khi xây dựng chiến lược bảo tồn. Mọi
quốc giá và mọi cộng đồng đều quan tâm đến bảo tồn đa dạng sinh học riêng của
mình, nhưng không nên tập trung chỉ cho riêng một số hệ sinh thái hay các nước
giàu có về lồi.
7. Bảo tồn đa dạng sinh học chỉ có thể được duy trì nhận thức và quan tâm của
mọi người dân được đề cao và khi các nhà lập chính sách nhận được thơng tin đáng
cậy làm cơ sở xây dựng chính sách.
8. Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học phải được lên kế hoạch và được thực hiện
ở phạm vi đã được các tiêu chuẩn sinh thái và xã hội xác định. Hoạt động cần tập
trung vào nơi có người dân hiện đang sinh sống và làm việc, và trong các vùng
rừng cấm hoang dại.
9. Đa dạng văn hóa gắn liền với đa dạng sinh học. Hiểu biết tập thể của nhân loại
về đa dạng sinh học cũng như việc quản lý, sử dụng đa dạng sinh học đều nằm
trong đa dạng văn hóa. Bảo tồn đa dạng sinh học góp phần tăng cường các giá trị và
sự thống nhất văn hóa.
10. Tăng cường sự tham gia của người dân, quan tâm tới các quyền cơ bản của con
người, tăng cường giáo dục và thông tin và tăng cường khả năng tổ chức là những
nhân tố cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học.
Câu 7. Có mấy hình thức bảo tồn ? Nêu đặc điểm của từng hình thức bảo tồn đó.
Bảo tồn về cơ bản có hai hình thức bảo tồn chính là: bảo tồn nguyên vị và bảo tồn
chuyển vị.
*Bảo tồn nguyên vị
Là biện pháp bảo tồn các hệ sinh thái và các sinh cảnh tự nhiên để duy trì và khơi phục quần
thể các lồi trong mơi trường tự nhiên của chúng. Đối với các loài được thuần hóa, bảo tồn
ngun vị chính là bảo tồn chúng trong mơi trường sống, nơi đã hình thành và phát triển các
đặc điểm đặc trưng của chúng. Có thể nói đây là biện pháp hữu hiệu nhất bảo tồn tính Đa
dạng sinh học
Những loại hình của bảo tồn nguyên vị:
- Khu bảo tồn nghiêm ngặt: gồm 2 hình thức:
+ Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt: là vùng đất hoặc biển chứa 1 số hệ sinh thái nổi
bật hoặc đại diện, có những đặc điểm sinh vật, địa lý hoặc những loài nguyên sinh
phục vụ cho nghiên cứu khoa học, quan trắc mơi trường, giáo dục và để duy trì
nguồn tài nguyên di truyền trong 1 trạng thái động và tiến hóa.
+ Vùng hoang dã: Là vùng đất rộng lớn chưa bị tác động hay biến đổi đáng kể, hoặc là
vùng biển còn giữ lại những đặc điểm tự nhiên của nó, khơng bị ảnh hưởng thường
xun và là nơi sống đầy ý nghĩa mà việc bảo tồn nhằm để giữ đc các điều kiện tự
nhiên của nó.
8
-
-
-
-
Vườn quốc gia hay khu bảo tồn hệ sinh thái và giải trí: Là vùng đất hoặc biển tự
nhiên được quy hoạch để bảo vệ sự toàn vẹn hệ sinh thái của 1 hoặc nhiều hệ sinh
thái cho các thế hệ hiện tại và mai sau; loại bỏ sự khai thác hoặc chiếm dụng khơng
mang tính tự nhiên đối với những mục đích của vùng đất và tạo cơ sở nền móng cho
tất cả các cơ hội tinh thần, khoa học, giáo dục, vui chơi, giải trí và tham quan mà các
hoạt động đó phải phù hợp với văn hóa và môi trường.
Thắng cảnh thiên nhiên/ Bảo tồn địa điểm tự nhiên: Là vùng đất bao gồm một hoặc
nhiều đặc điểm tự nhiên hoặc văn hóa nổi bật hoặc có giá trị độc đáo phục vụ cho
mục đích thuyết minh, giáo dục và thưởng ngoạn của người dân.
Khu dự trữ thiên nhiên có quản lý
Khu bảo tồn sinh cảnh/ bảo tồn loài: Là một vùng đất hay biển bắt buộc phải can
thiệp tích cực cho mục tiêu quản lý để đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc
bảo vệ những lồi có tầm quan trọng quốc gia, những nhóm loài, quần xã sinh học
hoặc các đặc điểm tự nhiên của mơi trường như nơi mà chúng cần có sự quản lý đặc
biệt để tồn tại lâu dài.
Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/ cảnh quan biển: Là một vùng đất hay biển lân cận
nơi tác động giữa con người với tự nhiên được diễn ra thường xuyên.
Sử dụng bền vững các hệ sinh thái tự nhiên: một vùng chứa các hệ thống tự nhiên
chưa hoặc ít bị biến đổi được quản lý bảo vệ một cách chắc chắn dài hạn và duy trì
tính đa dạng sinh học, đồng thời với việc cung cấp bền vững các sản phẩm đáp ứng
đc nhu cầu của con người.
*B
ảo tồn chuyển vị
Là biện pháp di chuyển động thực vật từ nơi nguyên gốc mà chúng đã và đang sống
đến nơi khác để gìn giữ bảo vệ, kể cả gìn giữ hay bảo quản toàn bộ hoặc một phần động
thực vật trong điều kiện đơng lạnh ở trong phịng thí nghiệm.
Những loại hình của bảo tồn chuyển chỗ:
- Vườn thú: Mục tiêu hiện nay của hầu hết các vườn thú lớn là tập trung được quần thể
ni của các lồi đv q hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng.
- Bể ni: Để ngăn chặn các hiểm họa đối với các loài thủy sinh.
- Vườn ươm thực vật và vườn ươm cây: là nơi lưu giữ các quần thể thực vật, là công
cụ thực sự quan trọng trong việc lưu giữ đa dạng loài và di truyền. Các vườn thực vật
cung cấp cây cho nghiên cứu và nuôi trồng, chúng cũng là tài nguyên quan trọng cho
việc giáo dục.
- Ngân hàng hạt giống-gen: Ngoài việc trồng cây, các vườn thực vật và viện nghiên
cứu đã xây dựng bộ sưu tập về hạt, như là các ngân hàng hạt giống. Hạt của hầu hết
các loài được lưu giữ trong điều kiện lạnh và khô trong thời gian dài sau đó cho nảy
mầm.
9
Câu 8. Nhiều tài liệu đã nêu lên tình trạng hiện nay về đa dạng sinh học ở Việt Nam đã
và đang suy giảm, anh/chị hãy chứng minh điều này ?
Hiện nay VN cũng đang trong tình trạng chung của toàn cầu là đa dạng sinh học bị
đe dọa và có chiều hướng suy giảm nghiêm trọng.
*Suy thối về di truyền:
Mức độ suy giảm của biến dị di truyền thường đi cùng với nguy cơ đe dọa của loài.
Trường hợp cực đoan là khi một loài đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng thì lượng biến dị di
truyền của lồi có khả năng bị mất đi hồn tồn. Một số lồi động thực vật chỉ cịn lại với số
lượng cá thể ít như: bị xám, tê giác một sừng, trầm hương, thủy tùng, sam đỏ, thơng pà cị,
hồng đàn, mun. Có những lồi trước đây đã từng phân bố rộng ở Việt Nam nhưng đến nay
đã bị tiêu diệt hoàn tồn như lồi tê giác 2 sừng.
Suy thối về di truyền còn thể hiện ở sự mất di truyền của lồi phụ, các xuất xứ, các
quần thể quan trọng, ví dụ như: Sam đỏ thuộc họ Thanh Tùng hiện chỉ cịn rất ít cá thể phân
bố rải rác ở một số nơi và cũng đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng…. Thơng 5 lá Pà
cị: lồi thơng 5 lá thứ 2 thuộc họ Thơng hiện chỉ cịn gần 100 cá thể trên phạm vi cả nước,
và dưới 50 cá thể trong một phạm vi phân bố rất hẹp tại Pà Cị, Mai Châu, Hịa Bình.
*Suy thối về lồi:
Những năm trước đây các kiểu rừng và diện tích rừng của nước ta cịn phong phú và
đa dạng với nhiều lồi thực vật bản địa và các lồi động vật có kích thước lớn.. thì hiện nay
một số lồi thực vật đã suy giảm và trở thành nguồn gen quý hiếm khơng những đối với
nước ta mà cịn đối với thế giới, ví dụ như các lồi: Thơng lá dẹt, thơng nước, Sam đỏ, Trầm
Hương, Bách xanh, Mun, Đinh…Một số loài động vật lớn trên thực tế hầu như đã bị diệt
vong như: Tê giác hai sừng, Heo vòi, Hươu sao, Bị xám, Vượn tay trắng, Cầy nước… Một
số lồi khác có số lượng cịn q ít, có thể bị tuyệt chủng trong tương lai gần nếu như khơng
có biện pháp bảo vệ khẩn cấp như các loài thú: Hổ, Voi, Tê giác một sừng…
Trong sách đổ đã công bố một danh mục gồm 365 loài động vật và 356 loài thực vật
đang trong tình trạng đe dọa tuyệt chủng. Một số lồi động vật q hiếm có giá trị kinh tế ở
Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng về số lượng và đc đánh giá ở mức độ đe dọa khác nhau.
Các loài cây bản địa phục vụ trồng rừng cũng giảm sút về số lượng. Đối với động vật, các
loài quý hiếm trong các hệ sinh thái khác nhau cũng đã và đang giảm sút số lượng và có
nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam.
*Suy thoái về hệ sinh thái
Rừng là hệ sinh thái đa dạng nhất trái đất, nhưng hiện nay rừng đã và đang bị cạn
kiệt. Trong thời gian chiến tranh, diện tích rừng Việt Nam bị tàn phá nghiêm trọng, khoảng
trên 2 triệu ha rừng nhiệt đới bị tiêu hủy. Sau chiến tranh, diện tích rừng của Việt Nam còn
khoảng 9,5 triệu ha, cho đến nay rừng ở nước ta cũng chỉ còn trên 9,4 triệu ha rừng tự nhiên
(1999).
Việt Nam có khoảng 210000 ha bãi triều lầy có rừng ngập mặn. có thể nói đây là sinh
cảnh có mức độ đa dạng sinh học cao, bao gồm gần 100 loài cây ngập mặn, là nơi cư trú của
hầu hết các loài cá, giáp xác có giá trị kinh tế. Sự khai thác quá mức và bất hợp lý bãi triều
10
lầy như chặt phá rừng ngập mặn, đắp đê nuôi tơm, đã làm giảm diện tích hệ sinh thái kiểu
này, đồng thời gây suy thoái đa dạng sinh học trong hệ. Hệ thống khu bảo tồn các vùng đất
ngập nước vốn đã ít lại thường xuyên bị đe dọa, trong đó có khu bảo tồn Ngọc Hiển với
diện tích 4000 ha đến nay coi như khơng tồn tại.
Sự suy thối về hệ sinh thái thể hiện qua sự suy giảm diện tích rừng và diện tích các
loại rừng. Các hệ sinh thái tự nhiên bị thu hẹp làm mất nơi phân bố và cư trú của các loài
động thực vật. đặc biệt các lồi q hiếm có giá trị kinh tế đã giảm sút cả về số lượng lẫn
chất lượng. Thậm chí một số lồi đang đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt trên mảnh đất mà
chúng sinh tồn và phát triển.
Câu 9. Anh chị hãy nêu nguyên nhân suy thối đa dạng sinh học ở Việt Nam, nêu ví dụ
minh họa cho từng nguyên nhân đó.
Những yếu tố cơ bản làm mất mát hoặc suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam có
thể tập trung vào hai nhóm nguyên nhân chủ yếu là do thiên tai và tác động của con người.
*Nhóm nhân gây ra bởi thiên tai: động đất, sạt lở, bão lũ, hạn hán, thay đổi khí hậu
bất lợi, lửa rừng… đều có thể tàn phá rừng trên diện rộng, làm các gen và các tập hợp gen
cũng sẽ bị mất đi.
*Nhóm nguyên nhân do tác động của con người bao gồm các nguyên nhân trực tiếp
và nguyên nhân gián tiếp và các nguyên nhân sâu xa về kinh tế, xã hội và cả do chiến tranh.
- Môi trường sống bị phá hủy
+ Do dân số tăng nhanh, do khai thác không hợp lý, do cả các tác động do thiên tai đã
phá hủy nhiều môi trường sống, làm đe dọa Đ-T.vật trên cạn và dưới nước.
+ Do sự yếu kém trong công tác quản lý rừng nên rừng Việt Nam vẫn tiếp tục bị phá
hoại.
- Khai thác quá mức.
+ Tài nguyên thiên nhiên ở nước ta đã bị khai thác quá mức để phục vụ cho nhiều mục
đích khác nhau, đó là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây nên tình trạng suy
giảm và nghèo kiệt đa dạng sinh học.
+ Mở rộng đất bằng cách lấn rừng, lấn biển cũng góp phần làm giảm tính đa dạng sinh
học ở nhiều nơi.
+ Việc ni trồng thủy sản ở một số nơi thiếu quy hoạch cùng với việc khai thác, đánh
bắt bằng các công cụ hủy diệt đã làm cho đa dạng sinh học của nhiều thủy vực bị
giảm sút.
- Ơ nhiễm mơi trường.
+ Ơ nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước gây tác động rất lớn đối với môi
trường nước ngọt và biển
+ Nước thải công nghiệp, sử dụng thuốc trừ sâu là những ngun nhân chính làm ơ
nhiễm các con sơng, hồ nước ngọt ở Việt Nam. Môi trường sống ở các hệ sinh thái
nông nghiệp cũng bị ô nhiễm do sử dụng tùy tiện các chất diệt côn trùng.
+ Do các hoạt động khai thác, thăm dị dầu khí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường của sinh vật biển.
11
+ Việc nạo vét để khai thông của sông, hải cảng đã làm khuấy đục nước, trong bùn lắng
đọng thường có dầu và chất độc lẫn vào gây nhiều tổn thất cho sinh vật biển.
- Di nhập và xâm lấn của các lồi sinh vật lạ
+ Các lồi cây nơng nghiệp, công nghiệp, các giống lúa mới.. được nhập nội, gây trịng
có năng suất cao, điều này đã làm mất đi các giống cây trồng địa phương có chất
lượng nhưng năng suất kém bị mất dần đi.
+ Việc nhập và gây nuôi ốc bươu vàng đại trà đã gây hại cho ruộng đất trong thời gian
dài.
- Sự nghèo đói và sức ép dân số
+ Dân số gia tăng kéo theo sự gia tăng các nhu cầu sinh hoạt và các nhu cầu cần thiết
khác, nhất là tài nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp… xâm lấn đất rừng, các khu
đất ngập nước làm suy thoái đa dạng sinh học.
+ Vấn đề di cư là yếu tố làm gia tăng dân số cơ học và làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh
học trong vùng.
Câu 10. Anh chị hãy nêu những khó khăn chính đối với bảo tồn đa dạng sinh học ở
Việt Nam hiện nay? Hãy chứng minh bằng ví dụ minh họa cụ thể.
Vai trò của ngành bảo tồn đa dạng sinh học ngày một tăng lên và đã trở thành một
phần mở rộng của xã hội, kinh tế, chính trị; đồng thời gắn liền với các chiến dịch nâng cao
nhận thức như một phần của nền kinh tế bền vững. Trong bối cảnh phát triển như hiện nay,
bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức, đòi hỏi sự chung
tay của cả xã hội.
Đầu tiên là thách thức trong việc giữ ổn định hệ sinh thái hiện có để đảm bảo điều
kiện tồn tại và phát triển của các loài sinh vật. Mặc dù Việt Nam đã công bố Chiến lược
quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học, quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng và các khu bảo tồn
biển để bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định
45/QĐ-TTg ngày 8/1/2014). Tuy nhiên, có thể thấy diện tích bảo tồn của các khu vực được
bảo vệ khơng thực sự đủ lớn (phần lớn có diện tích dưới 50.000 ha) để đảm bảo cho nhiều
lồi động vật có kích thước lớn như voi, hổ. Bên cạnh đó, sự tác động do biến đổi khí hậu
cũng đe dọa đa dạng sinh học của Việt Nam. Ước tính có ít nhất 38,9% diện tích Đồng bằng
sơng Cửu Long và 16,8% diện tích Đồng bằng sơng Hồng sẽ bị ngập nếu nước biển dâng
lên 100 cm. Các hệ sinh thái ven biển ở Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng. Rõ ràng đây là một
thách thức không hề nhỏ và cần có thêm các nghiên cứu liên quan để từ đó kịp thời đưa ra
được các giải pháp thích ứng.
Thách thức tiếp theo là ổn định được môi trường trong bối cảnh phát triển kinh tế
nhanh. V
iệt Nam được đánh giá có tốc độ phát triển kinh tế nhanh trong khu vực và trên thế
giới, bình quân 6,53%/năm trong giai đoạn từ năm 2000-2017 (số liệu của Tổng cục Thống
kê). Tuy vậy, cùng với sự phát triển kinh tế, tình trạng ơ nhiễm ngày một gia tăng, đe dọa
mơi trường sống của nhiều lồi động, thực vật, đặc biệt nghiêm trọng đối với các thủy vực.
Bên cạnh đó, tốc độ phát triển nhanh cũng kéo theo tốc độ chuyển đổi đất và mở rộng các
đô thị, đã phần nào làm giảm diện tích các sinh cảnh tự nhiên, làm suy giảm không gian
12
sống của các loài động, thực vật hoang dã. Thêm nữa, sự hình thành nên hệ thống cơ sở giao
thơng và hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế đã làm gia tăng khả năng cách ly giữa các khu
bảo tồn. Rõ ràng áp lực phát triển kinh tế và áp lực bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường đòi
hỏi các quốc gia phải thay đổi cách tiếp cận trong phát triển kinh tế, định hướng đến một
nền kinh tế phát triển bền vững, và có thể thấy rằng Việt Nam cũng khơng thể tránh khỏi xu
thế đó.
Thách thức trong nâng cao nhận thức của cộng đồng. Các chiến dịch nâng cao nhận
thức là một phần quan trọng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Trong những năm gần
đây, công tác tăng cường nhận thức cho người dân sinh sống xung quanh các khu rừng đặc
dụng (Vườn quốc gia, Khu dự trữ thiên nhiên) đã được quan tâm. Nhưng có thể thấy rằng
trình độ dân trí và mức sống của người dân trong các khu vực này là một trở ngại lớn trong
việc tiếp nhận kiến thức. Bên cạnh đó, nhận thức liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học ở
Việt Nam cũng chưa được chú trọng ở khu vực đô thị, trong khi tiềm lực xã hội huy động
cho công tác này tập trung chủ yếu ở đây.
Thách thức trong việc thực thi các luật liên quan về đa dạng sinh học. Một điều
thuận lợi là hệ thống pháp luật của Việt Nam liên quan đến các loài quý hiếm và ưu tiên bảo
tồn đã được hình thành, bao gồm cả danh sách lồi và hình thức xử phạt. Tuy nhiên, hệ
thống luật và chính sách này lại thiếu các hướng dẫn thực thi, còn có sự chồng chéo về trách
nhiệm giữa các chính sách và luật trong khi thiếu sự giải thích chi tiết, đã dẫn đến tình trạng
xung đột giữa các văn bản pháp luật, gây khó khăn trong q trình thực thi. Do đó, trong
thời gian tới, các dự án hồn thiện hệ thống cơ sở pháp luật và chính sách liên quan đến đa
dạng sinh học của Việt Nam nên là một trong những ưu tiên của quốc gia.
Câu 11. Anh chị hãy nêu hiện trạng của việc xây dựng mạng lưới bảo tồn thiên nhiên
tính đến năm 2019 của Việt Nam như thế nào? Trong các vườn quốc gia của Việt Nam,
vườn quốc gia nào có diện tích lớn nhất? Vườn quốc gia nào có diện tích nhỏ nhất?
Vườn quốc gia nào được ra đời sớm nhất? Vườn quốc gia nào ra đời muộn nhất?
Đến nay đã thành lập được mạng lưới các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên khắp cả nước với:
+ 33 Vườn quốc gia/Công viên quốc gia (tổng diện tích là 1.035.978 ha)
+ 57 khu Bảo tồn thiên nhiên/Khu Dự trữ thiên nhiên (tổng diện tích là 1.075.168 ha)
+ 11 khu Bảo tồn lồi/sinh cảnh (tổng diện tích là 58.838 ha).
+ 50 khu Bảo vệ cảnh quan (tổng diện tích là 81.535 ha).
+ 20 khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học (tổng diện tích là 10.640 ha).
*Vườn quốc gia: Diện tích trên đất liền hoặc trên biển, chưa bị tác động hoặc mới bị tác
động nhẹ do các hoạt động của con người, có các lồi động thực vật q hiếm và đặc hữu,
có các cảnh quan đẹp có tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế. Vườn quốc gia ở Việt Nam là 1 danh
hiệu đc Chính Phủ Việt Nam cơng nhận chính thức thông qua nghị định. Mục tiêu bảo vệ
của Vườn Quốc Gia là: Bảo vệ các hệ sinh thái và các lồi động, thực vật q hiếm có tầm
quan trọng quốc gia hoặc quốc tế, nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái.
- Di sản Asean: Ở Việt Nam có 4 vườn quốc gia đc cơng nhận di sản ASEAN là: VQG
Hoàng Liên, Ba Bể, Chư Mom Ray, Kon Ka Kinh. Vườn di sản ASEAN là danh hiệu
13
giá trị để phát triển du lịch, nghiên cứu khoa học, văn hóa, giáo dục. Để đc cơng nhận
là vườn di sản, VQG phải đảm bảo các tiêu chí về tính tự nhiên, hoang dã, tính
nguyên vẹn về hệ sinh thái, sự đa dạng và giá trị nổi bật quần thể.
- Di sản thế giới: Một số vườn quốc gia Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di
sản thiên nhiên thế giới như Phong Nha – Kẻ Bàng, vịnh Hạ Long…
Toàn bộ hoặc một phần của một số vườn quốc gia Việt Nam đã hoặc đang được lập hồ
sơ đề nghị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới như: Hồ Ba Bể thuộc vườn
quốc gia Ba Bể, hang Con Moong thuộc vườn quốc gia Cúc Phương, vườn quốc gia Cát
Tiên.
*Khu dự trữ sinh quyển thế giới: Nhiều vườn quốc gia là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển
thế giới: Vườn quốc gia Cát Bà là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà,
Vườn quốc gia Xuân Thủy, cùng với khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải là vùng lõi của khu
dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng, Vườn quốc gia Pù Mát, cùng với các khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Huống và Pù Hoạt là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An,
Vườn quốc gia Cát Tiên trùng ranh giới với khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên, Các vườn quốc
gia Mũi Cà Mau, U Minh Hạ cùng với dãy phòng hộ ven biển tây là vùng lõi của khu dự trữ
sinh quyển Mũi Cà Mau. Các vườn quốc gia U Minh Thượng, Phú Quốc cùng với rừng
phòng hộ ven biển Kiên Lương – Kiên Hải là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển ven biển
và biển đảo Kiên Giang.
*Khu RAMSAR: Tính đến 4/2013 Việt Nam có 5 khu RAMSAR của thế giới: Vườn quốc
gia Xuân Thủy- Nam Định, Bàu Sấu thuộc vườn quốc gia Cát Tiên - Đồng Nai, Hồ Ba Bể Bắc Kạn, vườn quốc gia Tràm Chim, huyện Tam Nông - Đồng Tháp, vườn quốc gia mũi Cà
Mau, huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
*Khu dự trữ thiên nhiên: Là vùng đất hay vùng biển có diện tích tương đối rộng, có các hệ
sinh thái tiêu biểu hoặc các loài động thực vật có giá trị bảo tồn cao cịn tương đối ngun
vẹn. Việt Nam có các khu dự trữ thiên nhiên như: Na Hang - Tuyên Quang, Mường Tè Lai Châu, Sơn Trà - Đà Nẵng, Nà Hẩu - Yên Bái…
*Khu bảo tồn lồi: Là một khu vực có diện tích rộng hay hẹp được hình thành nhằm bảo vệ
một hay nhiều quần thể động, thực vật có nguy cơ bị tiêu diệt và nơi sống của chúng nhằm
duy trì và phát triển các loài này về lâu dài. Để bảo vệ các mục tiêu trong khu bảo tồn, con
người có thể tiến hành một số hoạt động cho phép nếu nó không ảnh hưởng đến các mục
tiêu bảo vệ. Việt Nam có các khu bảo tồn lồi như: Khu bảo tồn Hương Nguyên – Thừa
Thiên Huế, Sân Chim đầm Dơi - Cà Mau, Khu bảo tồn lồi vượn Cao vít Trùng Khánh Cao Bằng…
*Rừng văn hóa lịch sử mơi trường hay khu bảo vệ cảnh quan: Là khu vực gồm một hay
nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu có giá trị văn hóa lịch sử nhằm phục vụ các
hoạt động văn hóa, du lịch hoặc để nghiên cứu, bao gồm khu vực có các thắng cảnh trên đất
liền, ven biển hay hải đảo, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng. Có các
khu bảo vệ cảnh quan như: Bản Giốc- Cao bằng, Đền Hùng- Phú Thọ, Yên Lập - Phú Thọ,
Yên Tử - Quảng Ninh, Côn Sơn - Kiếp Bạc - Hải Dương.
14
*Trong các vườn quốc gia của Việt Nam:
- Vườn quốc gia nào có diện tích lớn nhất: Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ra đời
năm 2001, diện tích đến nay là 123,326 ha, nằm trên địa phận của tỉnh Quảng Bình.
- Vườn quốc gia nào có diện tích nhỏ nhất: Vườn quốc gia Xuân Thủy ra đời năm
2003, diện tích đến nay là 7,100 ha, nằm trên địa phận của ba tỉnh Nam Định.
- Vườn quốc gia nào được ra đời sớm nhất là: Vườn quốc gia Cúc Phương ra đời năm
1966, diện tích đến nay là 22,200 ha, nằm trên địa phận của ba tỉnh Ninh Bình,
Thanh Hóa, Hịa Bình.
- Vườn quốc gia nào ra đời muộn nhất: Vườn quốc gia Tà Đùng thành lập vào ngày 8
tháng 2 năm 2018 với diện tích 20.937,7 ha, là một vườn quốc gia ở tỉnh Đ
ắk Nông.
Cùng năm đó là Vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén được thành lập vào ngày 11
tháng 1 năm 2018,có diện tích 10.245,6 ha, thuộc tỉnh Cao Bằng.
15
ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN CỦA MỘT SỐ NĂM
1. Kỳ I - năm 2018 - 2019 (K61 - Sinh học) - 90 phút
Câu 1. Anh chị hãy cho biết đặc điểm của các lồi có nguy cơ tuyệt chủng ? (2 đ)
Câu 2. Nhiều tài liệu đã nêu lên tình trạng hiện nay về đa dạng sinh học ở Việt Nam đã và
đang suy giảm, anh/chị hãy chứng minh điều này ? (3đ)
Câu 3. Anh chị hãy nêu nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam, nêu ví dụ
minh họa cho từng ngun nhân đó (3đ)
Câu 4. Ngun nhân chính của sự du nhập các lồi ngoại lai? Tại sao lồi ngoại lai lại có
khả năng xâm chiếm tốt ? Con đường xâm nhập của các loài ngoại lai là gì? Nêu ví dụ cho
từng ngun nhân. (2đ)
2. Kỳ I - năm 2019 - 2020 (K62 - Sinh học) - 60 phút
Câu 1. Anh chị hãy nêu những khó khăn chính đối với bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
hiện nay? Hãy chứng minh bằng ví dụ minh họa cụ thể (3đ)
Câu 2. Anh chị hãy nêu nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam, nêu ví dụ
minh họa cho từng nguyên nhân đó (4đ)
Câu 3. Anh chị hãy nêu hiện trạng của việc xây dựng mạng lưới bảo tồn thiên nhiên tính
đến năm 2019 của Việt Nam như thế nào? Trong các vườn quốc gia của Việt Nam, vườn
quốc gia nào có diện tích lớn nhất? Vườn quốc gia nào có diện tích nhỏ nhất? Vườn quốc
gia nào được ra đời sớm nhất? Vườn quốc gia nào ra đời muộn nhất? (3đ)
3. Đề thi giữa kỳ - Kỳ I - năm 2020 - 2021 (K63 - Sinh học) - 50 phút (Nhiều đề)
Câu 1. A
nh chị hãy nêu nguyên nhân, hậu quả và các phương pháp phòng chống cháy rừng.
Câu 2. Anh chị hãy nêu đặc điểm của các loài có nguy cơ tuyệt chủng ?
Câu 3. H
ãy nêu những lợi ích và rủi ro tiềm ẩn của sinh vật biến đổi gen.
Câu 4. C
ó mấy hình thức bảo tồn ? Nêu đặc điểm của từng hình thức bảo tồn đó.
16