HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Học phần: Lịch sử các học thuyết kinh tế
ĐỀ TÀI: Phân tích quan điểm về vai trò của nhà nƣớc
và thị trƣờng của các trƣờng phái kinh tế đề cao vai trò
của nhà nƣớc
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp
:
Mã sinh viên
:
Vũ Mai Phƣơng
Đỗ Phƣơng Trà
K21QTMB
21A4030385
Hà nội, ngày 28 tháng 10 năm 2020
MỤC LỤC
TRANG
MỞ ĐẦU ................................................................................. .................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC QUAN ĐIỂM KINH TẾ ĐỀ CAO VAI TRÒ
CỦA NHÀ NƢỚC................................................... ................................................... 2
Chƣơng 2: QUAN ĐIỂM VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC VÀ THỊ TRƢỜNG
CỦA CÁC TRƢỜNG PHÁI ĐỀ CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC... ................... 7
Chƣơng 3: Ý NGHĨA CỦA CÁC QUAN ĐIỂM KINH TẾ ĐỀ CAO VAI TRÒ
CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIỆT NAM.... ........................................................... 14
KẾT LUẬN.......... ..................................................................................................... 17
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CNTT: chủ nghĩa trọng thƣơng
2. CNTB: chủ nghĩa tƣ bản
3. CNTDM: chủ nghĩa tự do mới
4. XHCN: xã hội chủ nghĩa
5. TBCN: tƣ bản chủ nghĩa
6. WTO: tổ chức thƣơng mại thế giới
MỞ ĐẦU
1. Nguyên nhân chọn đề tài
Thực tế cho thấy, để hiểu rõ hơn các vấn đề cơ bản của nền kinh tế và giải
thích cách thức hoạt động của nhà nƣớc vào nền kinh tế không những tại các nƣớc
phát triển nhƣ Mỹ, Anh, Pháp, Đức... và Việt Nam, ngồi việc nắm vững các lí
thuyết kinh tế sinh viên kinh tế còn phải vận dụng và thấu hiểu chúng một cách hợp
lí, phù hợp với tình hình kinh tyế- xã hội. Nghiên cứu các quab điểm về vai trò của
nhà nƣớc và thị trƣờng của các trƣờng phái kinh tế đề cao vai trò của nhà nƣớc giúp
sinh viên đƣa ra các nhận định và đánh giá khách quan đến sự phát triển của các
quốc gia phát triển trên thế giới, áp dụng những thành tựu của họ vào nền kinh tế
nƣớc nhà.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
_ Phân tích đƣợc vai trị của nhà nƣớc và thị trƣờng của các trƣờng phái đề cao
vai trò của thị trƣờng
_ Tổng quát đƣợc các dặc điểm cơ bản của các quan điểm kinh tế đề cao vai
trò của nhà nƣớc
_ Rút ra đánh giá và ý nghĩa đối với Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Trƣờng phái trọng thƣơng, trƣờng phái Keynes, chủ nghĩa tự do mới, Trƣờng
phái chính hiện đại
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Các đặc điểm chủ yếu của các trƣờng phái kinh tế đề cao vai trò của nhà nƣớc
và vai trò của nhà nƣớc, thị trƣờng trong nền kinh tế tại Mỹ và các nƣớc Tây Âu
1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC QUAN ĐIỂM KINH TẾ ĐỀ CAO VAI TRỊ
CỦA NHÀ NƯỚC
1.1 CHỦ NGHĨA TRỌNG THƢƠNG
1.1.1
(CNTT)
Hồn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm của chủ nghĩa trọng thƣơng
Hoàn cảnh lịch sử ra đời
Chủ nghĩa trọng thƣơng là tƣ tƣởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tƣ sản, ra đời
ở Anh vào khoảng nửa cuối thế kỉ XV, phát triển tới giữa thế kỉ XVII và sau đó bị
suy tàn. Có thể nói chủ nghĩa trọng thƣơng ra đời trong bối cảnh thuận lợi khi các
phƣơng thức sản xuất phong kiến tan rã và chủ nghĩa tƣ bản (CNTB) ra đời.
_ Về mặt lịch sử:
Đây là giai đoạn bao gồm thời kì tích lũy tƣ bản nguyên thủy của CNTB, tức
là thời kì tƣớc đoạt bằng bạo lực nền sản xuất nhỏ và tích lũy tiền tệ ngoài phạm vi
các nƣớc châu Âu, bằng cách cƣớp bóc và trao đổi khơng ngang giá với các nƣớc
thuộc địa thông qua con đƣờng ngoại thƣơng.
_ Về kinh tế:
Sản xuất hàng hóa giản đơn dang chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trƣờng.
Kinh tế hàng hóa phát triển, thƣơng nghiệp, đặc biệt là ngoại thƣơng đóng vai trị
quan trọng trong việc làm giàu của giai cấp tƣ sản. Sự phát triển sản xuất và trao đổi
hàng hóa địi hỏi phải có lí thuyết kinh tế chính trị chỉ đạo, hƣớng dẫn hoạt động
thƣơng nghiệp.
_ Về chính trị:
Giai cấp tƣ sản mới ra đời, là giai cấp tiên tiến có cơ sở kinh tế tƣơng đối
mạnh nhƣng chƣa nắm đƣợc chính quyền, chính quyền vẫn nằm trong tay giai cấp
quý tộc, do đó chủ nghĩa trọng thƣơng ra đởi nhằm chống lại chủ nghĩa phong kiến.
_ Về khoa học tự nhiên:
Một loạt các phát kiến lớn về địa lí nhƣ: Vatco de Gama tìm ra đƣờng biển
thơng Tây Âu sang Ấn Độ, tiếp đó Critxtop-Colombo đã phát hiện ra châu Mỹ, giúp
ngƣời châu Âu có cơ hội tiến vào châu Mỹ. Việc phát hiện các mỏ vàng ở châu Mỹ
2
làm cho mậu dịch thế giới phát triển mạnh mẽ giúp các nƣớc Tây Âu có cơ hội làm
giàu.
_ Về tƣ tƣởng, triết học:
Thời kì này là thời kì Phục hƣng chống tƣ tƣởng đen tối thời Trung cổ, chủ
nghĩa duy vật chống lại các thuyết giáo duy tâm của nhà thờ…
Đặc điểm của chủ nghĩa trọng thƣơng
_ Những tƣ tƣởng kinh tế chủ yếu của họ đơn giản, chủ yếu là mơ tả bề ngồi
của các hiện thƣợng và quá trình kinh tế, chƣa đi sâu vào phân tích đƣợc bản chất
của các hiện tƣợng kinh tế.
_ CNTT chƣa hiểu biết các quy luật kinh tế, do đó họ coi trọng vai trò của nhà
nƣớc đối với kinh tế
_ CNTT mới dừng lại nghiên cứu lĩnh vực lƣu thơng mà chƣa nghiên cứu lĩnh
vực sản xuất.
_ CNTT có những đặc trƣng cơ bản giống nhau nhƣng ở các nƣớc khác nhau
thì có những sắc thái dân tộc khác nhau
1.1.2
Những quan điểm kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa trọng thƣơng
Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa trọng thƣơng bao gồm 4 quan điểm cơ bản
sau đây:
Một là, đánh giá cao vai trò của tiền tệ
CNTT cho rằng, tiền là nội dung căn bản của của cải, là tài sản thật sự của một
quốc gia, một nƣớc càng nhiều tiền thì càng giàu có. Tất cả các chính sách phải
nhằm mục đích gia tăng khối lƣợng tiền tệ. Đồng thời coi hàng hóa chỉ là phƣơng
tiện để đạt đƣợc mục đích của tiền tệ.
Hai là, Quan điểm về nghề nghiệp trong xã hội
CNTT đứng trên quan điểm coi tiền là đại biểu duy nhất của của cải, là tiêu
chuẩn để đánh giá mọi hình thức của nghề nghiệp. Những hoạt động làm gia tăng
khối lƣợng tiền tệ mới là những nghành nghề có ý nghĩa tích cực và ngƣợc lại.
_ Nông nghiệp là nghành nghề không làm tăng lên cũng không tiêu hao của
cải.
3
_ Hoạt động công nghiệp không thể là nguồn gốc của của cải (trừ cơng nghiệp
khai thác vàng, bạc) vì phải bỏ tiền ra mua các yếu tố đầu vào để sản xuất ra vật
chất
_ Thƣơng nghiệp, đặc biệt là ngoại thƣơng mới là nguồn gốc thật sự của của
cải. Khối lƣợng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng con đƣờng ngoại thƣơng, nhất là
ngoại thƣơng xuất siêu.
Ba là, lợi nhuận thƣơng nghiệp
Lợi nhuận thƣơng nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa
gạt nhƣ chiến tranh. Trao đổi phải có một bên thua, bên kia đƣợc. Dân tộc này làm
giàu bằng cách hi sinh lợi ích của dân tộc khác.
Bốn là, đề cao vai trò của nhà nƣớc
CNTT chƣa biết và không thừa nhận quy luật kinh tế. Họ đánh giá cao vai trò
của nhà nƣớc và sử dụng quyền lực của nhà nƣớc để phát triển kinh tế vì tích lũy
tiền tệ chỉ thực hiện đƣợc nhờ sự giúp đỡ của nhà nƣớc
1.2 TRƢỜNG PHÁI KEYNES
1.2.1
Hoàn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm của trƣờng phái Keynes
John Maynard Keynes (1883 – 1946) sinh ra ở Cambridge, Anh, là nhà kinh tế
học nổi tiếng, giáo sƣ kinh tế của trƣờng đại học Cambridge. Ông là chuyên gia
trong lĩnh vực tài chính tín dụng và lƣu thơng tiền tệ, làm cố vấn cho chính phủ Anh
về ngân khố Quốc gia.
Hồn cảnh ra đời
Thời gian: Xuất hiện từ những năm 30 của thế kỉ XX và thống trị đến những
năm 70 của thế kỉ XX.
_ Về kinh tế - xã hội: Khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933), các nƣớc
phƣơng Tây xảy ra khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp thƣờng xuyên, nghiêm trọng
chứng tỏ các lý thuyết ủng hộ tự do kinh doanh của trƣờng phái cổ điển và cổ điển
mới khơng cịn sức thuyết phục, tỏ ra kém hiệu nghiệm, không đảm bảo nền kinh tế
phát triển lành mạnh.
_ Chủ nghĩa tƣ bản phát triển, đặc biệt lực lƣợng sản xuất phát triển cao đòi
hỏi sự can thiệp của Nhà nƣớc vào kinh tế (hình thành chủ nghĩa tƣ bản độc quyền
nhà nƣớc).
4
_ Lúc đầu sự thành công của nền kinh tế kế hoạch hóa thu hút sự chú ý của các
nhà kinh tế tƣ sản (Vai trò kinh tế của Nhà nƣớc).
Đặc điểm của trƣờng phái Keynes
_ Lý thuyết kinh tế của Keynes là lý thuyết kinh tế vĩ mô, hình thành nên hệ
thống điều tiết của Nhà nƣớc. Ơng áp dụng phƣơng pháp phân tích vĩ mơ, đƣa ra
mơ hình kinh tế vĩ mơ với 3 đại lƣợng: xuất phát, khả biến độc lập và khả biến phụ
thuộc.
_ Phê phán kịch liệt các quan điểm của trƣờng phái cổ điển, tân cổ điển và phủ
định quan điểm về “ cơ chế thị trƣờng tự điều tiết”.
_ Đề cao vai trò của nhà nƣớc trong điều tiết nền kinh tế.
1.2.2
Các lý thuyết kinh tế chủ yếu của Keynes
Lý thuyết về việc làm
_ Sự tăng thêm việc làm sẽ tăng thêm thu nhập và từ đó sẽ tăng mức tiêu dùng.
Song, do khuynh hƣớng tiêu dùng giới hạn nên tiêu dùng tăng chậm hơn tăng thu
nhập, còn tiết kiệm tăng nhanh. Điều đó làm giảm tƣơng đối dần đến giảm cầu có
hiệu quả và ảnh hƣởng đến sản xuất và việc làm.
_ Tăng việc làm tăng thu nhập tăng tiêu dùng khuynh hƣớng tiết
kiệm tăng nhanh hơn giảm tiêu dùng tƣơng đối ảnh hƣởng đến quy mơ sản
xuất kích thích tiêu dùng…
Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nƣớc vào kinh tế
Theo J.M.Keynes cơ chế thị trƣờng tự nó khơng thể giải quyết đƣợc những
mâu thuẫn để có cân bằng kinh tế, khắc phục khủng hoảng và thất nghiệp, mà cần
có sự can thiệp của nhà nƣớc vào kinh tế thông qua những chính sách và cơng cụ
kinh tế vĩ mơ nhƣ đầu tƣ, tài chính, tín dụng, tiền tệ…
1.3 TRƢỜNG PHÁI XEM TRỌNG CẢ HAI BÀN TAY: NHÀ NƢỚC VÀ
THỊ TRƢỜNG
1.3.1
Chủ nghĩa tự do mới (CNTDM)
Chủ nghĩa tự do mới là một trong những trào lƣu tƣ tƣởng kinh tế lớn, xuất
hiện những năm 1930 và phát triển cho tới nay. Mâu thuẫn giữa chính sách của
CNTB độc quyền Nhà nƣớc với tƣ tƣởng tự do kinh tế nổi lên rõ rệt. Đồng thời
khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và những mâu thuẫn trong xã hội tƣ sản ngày càng
5
gay gắt, thêm vào đó sự xuất hiện của học thuyết Keynes và thành tựu quản lí của
các nƣớc XHCN cũng tác động mạnh mẽ đến tƣ tƣởng tự do. Trƣớc bối cảnh đó,
các nhà kinh tế học tƣ sản dã sửa đổi lại hệ thống tƣ tƣởng tự do kinh tế cho thích
hợp với tình hình mới. CNTD mới ra đời.
Tƣ tƣởng cơ bản của học thuyết này là tự do kinh doanh, tự do tham gia thị
trƣờng, chống lại sự can thiệp của Nhà nƣớc vào kinh tế. CNTDM áp dụng và kết
hợp các quan điểm cũng nhƣ phƣơng pháp luận của CNTD cũ, trƣờng phái trọng
thƣơng mới, trƣờng phái Keynes để hình thành hệ tƣ tƣởng mới nhằm điều tiết nền
kinh tế TBCN.
1.3.2
Trƣờng phái chính hiện đại
Trong những năm 60-70 của thế kỉ XX, diễn ra sự xích mích giữa hai trƣờng
phái “Keynes chính thống” va Tân cổ điển hình thành nên “ kinh tế học trƣờng phái
chính hiện đại”.
Đặc điểm: để đảm bảo đƣợc ba tiêu chí cơ bản của nền kinh tế; hiệu quả, cơng
bằng và ổn định, cách tốt nhất là phải hình thành nên một “nền kinh tế hỗn hợp”.
Trong “nền kinh tế hỗn hợp” có cả thị trƣờng lẫn chính phủ. Cơ chế thị trƣờng xác
định giá cả và sản lƣợng trong nhiều lĩnh vực, trong khi đó chính phủ điều tiết thị
trƣờng bằng các chƣơng trình thuế, chi tiêu, luật lệ. Cả hai bên thị trƣờng và chính
phủ đều có tính chất thiết yếu.
6
Chương 2
QUAN ĐIỂM VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC
TRƯỜNG PHÁI ĐỀ CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
1. TRƢỜNG PHÁI TRỌNG THƢƠNG
1.1 Quan điểm về vai trò của nhà nƣớc của trƣờng phái trọng thƣơng
Khoảng thời gian từ thế kỉ XV – XVIII đây là thời kỳ hƣng thịnh của CNTT
mà ý tƣởng về việc xây dựng nhà nƣớc và sự can thiệp vào nền kinh tế với mục đích
đảm bảo sự tồn tại của các nhà nƣớc dân tộc thống trị tƣ tƣởng kinh tế chính trị. Do
trình độ phát triển kinh tế lúc này cịn thấp kém, cơng nghiệp chƣa có, nơng nghiệp
lạc hậu, CNTB đang ở giai đoạn tích lũy ngun thủy cịn non yếu. Vì thế, trƣờng
phái trọng thƣơng chủ trƣơng nhà nƣớc can thiệp vào hoạt động tích trữ tiền, hoạt
động thƣơng mại, đặc biệt là ngoại thƣơng.
Nhà nƣớc đƣợc nhìn nhận nhƣ một thực thể pháp lý, theo lý thuyết sẽ không
chịu sự can thiệp của bất kỳ quốc gia khác, và có tồn quyền đối với của cải sức
mạnh vật chất trong xã hội và áp dụng chủ quyền (quyền lực chính trị tối hậu) đối
với tất cả ngƣời dân. Suy cho cùng, chủ nghĩa trọng thƣơng tin rằng nhà nƣớc cần
phải quản lý điều hành nền kinh tế nhằm đạt đƣợc lợi ích quốc gia, đƣợc thể hiện
qua sự giàu có, quyền lực, và danh tiếng. Đồng thời xem hoạt động kinh tế nhƣ là
một phƣơng tiện để đạt đƣợc những mục đích này.
Các quốc gia theo CNTT thƣờng theo đuổi hai chính sách chủ chốt. Thứ nhất,
các quốc gia này định hƣớng nền kinh tế nội địa để tạo ra thặng dƣ thƣơng mại. Nói
cách khác, mục tiêu của họ là tăng cƣờng xuất khẩu trong khi hạn chế nhập khẩu.
Điều này dẫn tới các chính sách mang tính chất bảo hộ nền kinh tế trong nƣớc chủ
yếu thông qua hàng rào thuế quan. Khoản thặng dƣ thƣơng mại thu đƣợc có thể
giúp các quốc gia này nâng cao sức mạnh bằng cách xây dựng quân đội, mua sắm
vũ khí…, qua đó củng cố an ninh quốc gia và nâng cao vị thế quốc tế.
Thứ hai, họ sẽ định hƣớng các nghành công nghiệp theo hƣớng sản xuất các
hàng hóa có giá trị thặng dƣ cao từ những ngun liệu thơ đƣợc nhập khẩu với giá
rẻ. Vì vậy, các nƣớc theo chính sách trọng thƣơng thƣờng có xu hƣớng khơng
khuyến khích sản xuất nơng nghiệp mà quan tâm hơn đến sản xuất công nghiệp, áp
đặt những khoản thuế cao đối với những hàng hóa đƣợc nhập khẩu, và cung cấp
những khoản trợ cấp cho các ngành công nghiệp trong nƣớc.
7
Nhà nƣớc thông qua các cơ chế pháp luật để ngăn chặn sự thất thốt vàng bạc
ra nƣớc ngồi, khuyến khích những thợ lành nghề từ nƣớc ngồi nhập cƣ vào trong
nƣớc và tìm cách ngăn cấm các thợ lành nghề trong nƣớc xuất cƣ ra nƣớc ngoài.
Nhà nƣớc khuyến khích cả độc quyền về lĩnh vực vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu, tìm kiếm những vùng đất mới ở nƣớc ngồi.
Các nƣớc này cũng thƣờng theo đuổi những chính sách làm lợi cho quốc gia
mình nhƣng lại gây hại cho quốc gia khác. Vì vậy, có thể nói các quốc gia theo chủ
nghĩa trọng thƣơng nhìn chung là những quốc gia có mức độ can thiệp sâu vào nền
kinh tế.
Tại Anh
_ Giai đoạn XV – XVI phản ánh long tin của những ngƣời theo học thuyết tiền
tệ cho rằng, có thể dùng những biện pháp hành chính để giải quyết các vấn đề kinh
tế, có thể giữ tiền lại trong nƣớc đơn thuần bằng cách ban hành các luật pháp cấm
xuất khẩu tiền. Đại biểu của học thuyết thời kì này là Williams Staford
_ Giai đoạn thế kỉ XVI (giai đoạn thuyết về bảng cân đối thƣơng mại) đại biểu
là Tomas Mun. Tomas Mun nhấn mạnh thƣơng mại là “một hòn đá thử vàng đối với
sự phồn thịnh của một quốc gia”. Ông bác bỏ sự can thiệp của nhà nƣớc vào quá
trình giao dịch thƣơng mại, nên dùng “vừa phải” việc tiêu dùng hàng hóa ngoại
nhập.
Tại Pháp
_ Đại biểu nổi tiếng là Montchretien, ộng cho rằng nhân dân là chỗ dựa của
Nhà nƣớc, và kêu gọi Nhà nƣớc phải quan tâm đến nông dân nhiều hơn.
_ Đại biểu nổi tiếng thứ hai là Kolrbert, ông chủ trƣơng phát triển công
nghiệp, thực hiện một loạt biện pháp làm cho nông nghiệp sa sút: hạ giá hàng nông
sản, bắt bán giá lúa với bất kì giá nào, khi đã mang ra thị trƣờng, không đƣợc chở
về nhà..
1.2 Quan điểm về vai trò của thị trƣờng của trƣờng phái trọng thƣơng
Các nhà kinh tế trọng thƣơng đề cao vai trò của nhà nƣớc đối với nền kinh tế.
Quan điểm này đƣợc nảy sinh khi họ lúc này chƣa biết đến các quy luật kinh tế, còn
xa lạ với các cơ chế, động lực bên trong đã chi phối, dẫn dắt các hoạt động, các quá
trình kinh tế hiện thực.
8
Trên thực tế, khi năng lực sản xuất vƣợt quá mức cầu, thì việc khuyến khích
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu là đáng hoan nghênh. Cũng có khi quốc gia gặp
khó khăn trong việc cân bằng thanh tốn với nƣớc ngoài cho nên mong muốn tạo ra
giá trị thặng dƣ trong hoạt động ngoại thƣơng để bù đắp thiếu hụt đó
1.3 Đánh giá vai trị và hạn chế của chủ nghĩa trọng thƣơng
Về thực tiễn:
_ Vai trò: Những chính sách kinh tế của CNTT đƣa ra nhƣ đẩy mạnh ngoại
thƣơng, trợ giúp tài chính tín dụng, bảo hộ thuế quan... tạo ra nguồn vốn ban đầu rất
lớn cho sự hình thành phƣơng thức sản xuất TBCN, đẩy nhanh q trình tích lũy tƣ
bản, rút ngắn thời kì q độ từ phong kiến lên tƣ bản.
_ Hạn chế: Nhà nƣớc can thiệp quá nhiều vào nền kinh tế
Về lí luận:
_ Vai trị:
+ Trƣờng phái trọng thƣơng đã đặt nền móng cho các lí thuyết kinh tế sau này:
lí thuyết tiền tệ, lí thuyết về sự can thiệp của nhà nƣớc vào nền kinh tế.
+ Những luận điểm của CNTT đã có bƣớc tiến bộ so với ngun lí trong chính
sách kinh tế của thời Trung cổ, nó thốt li với truyền thống tự nhiên, từ bỏ việc tìm
kiếm cơng bằng xã hội, những lời giáo huấn lí luận trong kinh thánh
+ Thấy đƣợc mục đích của sản xuất và trao đổi hàng hóa là lợi nhuận.
_ Hạn chế:
+ Quan điểm của CNTT ít tính lí luận, nặng tính kinh nghiệm
+ Quan niệm về lợi nhuận thƣơng nghiệp tạo ra trong lƣu thông là do mua rẻ
bán đắt là khơng chính xác
+ Đánh giá sai lầm vai trị vị trí của các nghành kinh tế trong xã hội ( coi trọng
thƣơng nghiệp, xem thƣờng công nghiệp)
+ Chƣa thấy đƣợc quy luật khách quan chi phối đời sống kinh tế
2. TRƢỜNG PHÁI KEYNES
2.1 Quan điểm về vai trò của nhà nƣớc của trƣờng phái Keynes
9
CNTB lâm vào khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, điển hình là 1929-1933.
Hậu quả nặng nề, đặc biệt là nạn thất nghiệp. Hơn ai hết ngƣời Anh phải gánh chịu
một đợt đại suy thoái với tỉ lệ thất nghiệp 2 con số trong suốt thập niên 1920( trừ
năm 1924 là 9,4%). Keynes cho rằng nguyên nhân khủng hoảng kinh tế là do thiếu
sự can thiệp của nhà nƣớc vào kinh tế. Muốn tạo ra sự cân bằng thì phải có sựu can
thiệp của nhà nƣớc.
Keynes đƣợc đánh giá là công trình của chủ nghĩa tƣ bản độc quyền nhà nƣớc
bởi kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tƣ nhân và sức mạnh của nhà nƣớc
tƣ sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất. Nhà nƣớc tƣ sản bị phụ thuộc vào
các tổ chức độc quyền và can thiệp vào nền kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ
chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tƣ sản.
Keynes chủ trƣơng sử dụng ngân sách của nhà nƣớc để duy trì cầu đàu tƣ,
thơng qua các đơn đặt hàng của nhà nƣớc, trợ cấp về tài chính, đảm bảo tín dụng
nhằm bảo đảm lợi nhuận cho độc quyền. Chính phủ có thể can thiệp vào nền kinh tế
thơng qua cơng cụ chính sách tài khóa, bao gồm thuế và chi tiêu ngân sách. Keynes
nhấn mạnh vấn đề chi ngân sách và cho rằng chính phủ nên cung ứng những kích
thích ban đầu bằng những cơng trình kinh tế cơng cộng. Những cơng trình kinh tế
cơng cộng đó, một mặt tạo ra việc làm, mặt khác dẫn đến tăng cầu về tƣ liệu sản
xuất, nó cịn có thể dẫn đến sự xuất hiện của những hình thức hoạt động dịch vụ thu
hút khối lƣợng lao động lớn, làm tăng hơn nữa số lƣợng việc làm, nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân có khả năng thanh tốn tăng tạo lực đẩy, kích thích khu vực kinh tế tƣ
nhân phát triển, tạo niềm tin cho doanh nghiệp trong kinh doanh, cách thức can
thiệp của chính phủ nhƣ vậy sẽ dẫn đến hiệu ứng cho nền kinh tế.
Keynes cịn đƣa ra biện pháp “thực hiện tín dụng tiêu dùng” - nhà nƣớc
khuyến khích mọi ngƣời mua chịu hàng hóa và trả dần, nhờ đó mà tiêu dùng hàng
hóa nhanh để kích cầu tiêu dùng
2.2 Quan điểm về vai trò của thị trƣờng của trƣờng phái Keynes
Để chống thất nghiệp phải dùng các biện pháp để tác động vào tổng cầu hiệu
quả. Việc này cần phải có bàn tay của chính phủ, khơng thể phó mặc cho thị trƣờng.
Trong khi đánh giá cao vai trò của nhà nƣớc trong nền kinh tế, thì ơng lại bỏ
qua vai trị của thị trƣờng làm cho học thuyết của J.M Keynes trở nên phiến diện.
3. CHỦ NGHĨA TỰ DO MỚI
3.1 Quan điểm về vai trò của nhà nƣớc của chủ nghĩa tự do mới
10
* Tại Mỹ: Vai trò của nhà nƣớc là điều chỉnh khi nền kinh tế vận động sai
lệch, nhà nƣớc chỉ áp dụng chính sách tiền tệ, chủ yếu là điều chỉnh khối lƣợng tiền
tệ cần thiết cho lƣu thông.
* Tại Đức: chính phủ chỉ can thiệp vào nơi nào cạnh tranh khơng có hiệu quả,
ở nơi cần phải bảo vệ và thúc đẩy cạnh tranh có hiệu quả. Nền kinh tế thị trƣờng xã
hội đòi hỏi nhà nƣớc phải mạnh, song chỉ can thiệp với mức độ cần thiết và phải
dựa trên hai nguyên tắc hỗ trợ và tƣơng hợp. Nguyên tắc hỗ trợ xác định chức năng
của nhà nƣớc phải khơi dậy và bảo vệ các nhân tố của thị trƣờng, ổn định hệ thống
tài chính – tiền tệ, duy trì chế độ sở hữu tƣ nhân và giữ gìn trật tự an ninh, cơng
bằng xã hội. Ngun tắc tƣơng hợp làm cơ sở để nhà nƣớc hoạch định các chính
sách kinh tế phù hợp với sự vận động của các quy luật trong nền kinh tế thị trƣờng,
đồng thời phải đảm bảo đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội của mình, trong đó bao
gồm các chính sách, tồn dụng nhân lực, tăng trƣởng, chống chu kỳ, thƣơng mại và
chính sách đối với các ngành và các lãnh thổ.
3.2 Quan điểm về vai trò của thị trƣờng của chủ nghĩa tự do mới
Tƣ tƣởng cơ bản của phái này là đề cao vai trò của các đại lƣợng tiền tệ đối
với các biến động kinh tế vĩ mô. Theo họ, về bản chất nền kinh tế TBCN là tƣơng
đối ổn định, với giá cả và tiền công tƣơng đối linh hoạt, cơ chế thị trƣờng tự nó sẽ
bảo đảm cân bằng cung - cầu và khơng nhất thiết phải trải qua các chu kỳ kinh
doanh.
Trong nền kinh tế đã xảy ra những đợt suy thoái hay lạm phát cao là do nhà
nƣớc đã cung ứng quá nhiều hoặc quá ít tiền cho nền kinh tế. M.Friedman chủ
trƣơng, để cho nền kinh tế thị trƣờng tự do điều tiết, nhà nƣớc can thiệp chỉ làm xấu
thêm tình hình của thị trƣờng, vì nếu thị trƣờng có khuyết tật thì bản thân nhà nƣớc
cũng có những khuyết tật.
3.3 Đánh giá chung
Tƣ tƣởng cơ bản của chủ nghĩa tự do mới là cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết
của nhà nƣớc ở một mức độ nhất định. Khẩu hiệu của họ là “thị trƣờng nhiều hơn,
nhà nƣớc can thiệp ít hơn”. nƣớc tối thiểu vẫn có giá trị với việc duy trì hiện nay và
tạo ra những cân bằng xã hội bên ngoài nền kinh tế; trong nền kinh tế đó mọi hoạt
động của nhà nƣớc phải chịu sự kiểm sốt của các cơng cụ pháp lý, đồng thời nhà
nƣớc phải đƣa ra đƣợc các chính sách thống nhất, không đối đầu, không đi ngƣợc
lại thị trƣờng nhƣng có trách nhiệm sửa chữa đƣợc các sai lệch của thị trƣờng và
đảm bảo không thay thế các sai lệch của thị trƣờng bằng các sai lệch của nhà nƣớc
11
4 . TRƢỜNG PHÁI CHÍNH HIỆN ĐẠI
4.1 Quan điểm về vai trị của nhà nƣớc của trƣờng phái chính hiện đại
Để đối phó với những khuyết tật, sai lầm của cơ chế thị trƣờng, nền kinh tế
hiện đại cần phối hợp bàn tay vơ hình của thị trƣờng với bàn tay hữu hình của nhà
nƣớc nhƣ thuế khóa, chỉ tiêu, pháp luật…
Nhà nƣớc có 4 chức năng chính trong nền kinh tế thị trƣờng:
Thứ nhất, thiết lập khuôn khổ pháp luật: đề ra các quy tắc của trò chơi kinh tế
mà ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp và bản thân chính phủ phải tuân theo
Thứ hai, sửa chữa các thất bại của thị trƣờng để thị trƣờng hoạt động có hiệu
quả. Cụ thể:
- Đƣa ra các luật lệ nhằm hạn chế độc quyền, đảm bảo tính cạnh tranh.
- Đánh thuế hoặc đƣa ra các tiêu chuẩn, thông số cho phép nhằm hạn chế
ngoại ứng tiêu cực. Trợ cấp, khuyến khích ngoại ứng tích cực.
- Đảm bảo cung ứng hàng hóa cơng cộng thơng qua hoạt động của các DN
cơng ích, trợ cấp về tài chính tín dụng cho các DN đó hoạt động hiệu quả.
Thứ ba, đảm bảo sự công bằng. Cơ chế thị trƣờng sinh ra sự phân hóa, bất
bình đẳng về thu nhập. Chính phủ có nhiệm vụ phân phối lại thu nhập thông qua
công cụ thuế đối với ngƣời có thu nhập cao, trợ cấp cho ngƣời có thu nhập thấp
(tem phiếu thực phẩm, hỗ trợ y tế, nhà ở xã hội…) hệ thống hỗ trợ chăm sóc ngƣời
già, ngƣời tàn tật, ng thất nghiêp…
Thứ tƣ, ổn định kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ thuế suất, chi tiêu chính
phủ, lãi suất thành tốn chuyển nhƣợng, chính sách tiền tệ nhằm khuyến khích hoặc
hạn chế các hoạt động kinh tế.
4.2 Quan điểm về vai trò của thị trƣờng của trƣờng phái chính hiện đại
Lí thuyết nền kinh tế thị trƣờng nhà nƣớc là tƣ tƣởng trung tâm của TP kinh tế
học hiện đại. Theo Samuelson, cơ chế thị trƣờng là một hình thức tổ chức kinh tế,
trong đó cá nhân ngƣời tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị
trƣờng để xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế.
- Sản xuất hàng hóa gì? với số lƣợng bao nhiêu?
- Sản xuất hàng hóa nhƣ thế nào? Ai là ngƣời sản xuất, sản xuất bằng nguồn
lực nào, sử dụng kĩ thuật sản xuất nào?
12
-Sản xuất cho ai? Ai là ngƣời đƣợc hƣởng các thành quả của những nỗ lực
kinh tế, hay sản phẩm quốc dân đƣợc phân chia nhƣ thế nào?
Cơ chế thị trƣờng chịu sự điều khiển của “hai ông vua” là ngƣời tiêu dùng và
kĩ thuật. (Ngƣời tiêu dùng thống trị, điều khiển thị trƣờng nhƣng lại bị kĩ thuật hạn
chế vì kinh tế khơng thể vƣợt qua giới hạn của khả năng sản xuất) Do đó chỉ ngƣời
tiêu dùng khơng quyết định đƣợc sản xuất cái gì mà cịn do: chi phí sản xuất, các
qui định kinh doanh.
Vì thế thị trƣờng đóng vai trị trung gian hịa giải sở thích ngƣời tiêu dùng và
hạn chế của kĩ thuật.
Đặc điểm của cơ chế vận hành:
- Cơ chế thị trƣờng tự phát đảm bảo cân bằng cung cầu hàng hóa.
- Lợi nhuận vừa là động lực vừa là mục tiêu của ngƣời sản xuất kinh doanh.
Họ bị lôi cuốn vào những mặt hàng lãi cao lảng tránh những mặt hàng lãi thấp và
khơng có lãi.
4.3 Đánh giá chung
Các chức năng kinh tế của nhà nƣớc đc Samuelson quan tâm nhƣ thiết lập
khuôn khổ pháp luật,sửa chữa thất bại của thị trƣờng,đảm bảo công bằng xã hội và
ổn định nền KT vĩ mô.Đây là những nội dung quan trọng mà các NN đều phải quan
tâm khi xây dựng thể chế KTTT mà chúng ta nghiên cứu vận dụng.
Để làm tốt chức năng trên,NN cần sử dụng các công cụ KT vĩ mô.Samuelson
đã chỉ ra các cơng cụ nhƣ pháp luật, chƣơng trình KT, chính sách KT trong đó rất
coi trọng chính sách tài chính tiền tệ và các cơng cụ KT khác.Đây là những cơng cụ
ko thể thiếu đc để NN quản lí 1 nền KT thị trƣờng hiện đại
Samuelson nêu quan điểm ko nên tuyệt đối hố vai trị Kt của NN,cũng ko nên
tuyệt đối hố vai trị của thị trƣờng trong vận hành 1 nền KT.Đây là 1 tổng kết thực
tiễn rất quan trọng mà chúng ta cần quan tâm nghiên cứu,vận dụng trong công cuộc
đổi mới để vận hành nền KTTT định hƣớng XHCN có hiệu quả.
13
Chương 3
Ý NGHĨA CỦA CÁC QUAN ĐIỂM KINH TẾ ĐỀ CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1. Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Xuất phát từ một nền kinh tế nƣớc ta cịn lạc hậu, thƣơng mại khơng tăng (cả
về nội thƣơng lẫn ngoại thƣơng). Đã có thời kì chúng ta thực hiện chính sách “bỏ
quan trả cán” để kìm hãm sự phát triển kinh tế, làm cho kinh tế thụt lùi so với thế
giới. Nếu kinh tế chỉ huy theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã làm cho thƣơng
mại kém phát triển kể cả về nội thƣơng lẫn ngoại thƣơng khiến nền kinh tế yếu kém.
Sự can thiệp của nhà nƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng là cần thiết để ngăn ngừa và
khắc phục những khuyết tật của thị trƣờng,để thị trƣờng hoạt động có hiệu
quả.Thực chất đây là sự mở rộng chức năng của nhà nƣớc khi lực lƣợng sản xuất đã
phát triển ở trình độ xã hội hố cao.
Đến Đại hội Đảng VI(1986), Nhà nƣớc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển
sang nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, đòi hỏi phải tăng mạnh thƣơng mại về nội thƣơng và ngoại thƣơng. Sau
hơn 30 năm thực hiện đổi mới đất nƣớc đã thu đƣợc nhiều thành tựu kinh tế quan
trọng, chứng tỏ quan điểm trọng thƣơng về đề cao vai trò của thƣơng mại là đúng
đắn, phải có giao lƣu với nƣớc ngồi mới có điều kiện sản xuất trong nƣớc, tăng
tích lũy vốn.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng khơng coi thƣơng mại là con đƣờng làm giàu duy
nhất, vì quan điểm của trọng thƣơng chỉ quan tâm đến một lĩnh vực kinh tế trong
sản xuất đó là lƣu thơng mà thôi. Mà ta cần phải kết hợp giữa tăng trọng thƣơng với
gia tăng nền sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, việc phát triển thƣơng mại, nhất là ngoại
thƣơng là rất cần thiết. Nó khơng chỉ là phƣơng thức để phát huy lợi thế của nền
kinh tế mà còn là cầu nối giữa các nguồn lực trong và ngoài nƣớc, tạo điều kiện cho
sự tăng trƣởng nhanh nền kinh tế dân tộc. Ngoài ra, Việt Nam còn đứng trƣớc
những cơ hội và thách thức lớn: cơ hội phát triển mạnh mẽ thƣơng nghiệp, mở rộng
thị trƣờng cả trong và ngồi nƣớc đơng thời các nghành sản xuất trong nƣớc phải
đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nƣớc ngồi. Vì vậy chúng ta cần
làm tốt hai nhiệm vụ là thúc đẩy lƣu thông hàng hóa đồng thời củng cố và phát triển
mạnh mẽ nền sản xuất trong nƣớc.
14
2. LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
Từ những lý thuyết kinh tế chính trên thế giới vá các mơ hình thực tiễn về vai
trò của nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng ở một số quốc gia, có thể kiểm
nghiệm lại việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nƣớc với thị trƣờng ở Việt Nam
thời gian qua. Trải qua hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã có những thành cơng
bƣớc đầu trong việc hồn thành và hồn thiện cơ chế thị trƣờng, cũng nhƣ điều
chỉnh vai trò tƣơng ứng của nhà nƣớc trong nền kinh tế.
Thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trƣờng hơn 30 năm đổi mới cho thấy,
nhà nƣớc ta đã có nhiều tác động tích cực trong việc bảo đảm định hƣớng xã hội
chủ nghĩa trong quá trình phát triển nền kinh tế này. Việc từng bƣớc hồn thành hệ
thống chính sách về chế độ sở hữu và cơ cấu thành phần kinh tế đã góp phần thúc
đẩy chuyển dịch theo hƣớng tạo động lực và điều kiện thuận lợi hơn cho khai thác
các tiềm năng trong và ngoài nƣớc để phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ đó, tốc độ
tăng trƣởng kinh tế, nhìn chung khơng ngừng đƣợc nâng cao: Thời kỳ 1986 - 1990,
tăng trƣởng GDP bình quân đạt 4,5%/năm; 1996 - 2000: 7%/năm; 2001 - 2005:
7,5%/năm; 2007 - 2018: 6,38%/năm. Năm 2018 dù phải đối mặt với khơng ít khó
khăn, nhƣng Việt Nam vẫn đạt mức tăng trƣởng GDP là 7,08%, mức tăng cao nhất
trong 11 năm, kể từ năm 2008
Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách phát huy vai trò các nhân tố nội lực, ngoại
lực, trƣớc hết là nhân tố con ngƣời rất đƣợc coi trọng, dân chủ đƣợc phát huy, giữ
vững độc lập tự chủ, có nhiều tác động tích cực trong việc bảo đảm định hƣớng xã
hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển nền kinh tế, hạn chế đƣợc nhiều mặt tiêu
cực của kinh tế thị trƣờng nhằm phát triển một xã hội dân chủ, văn minh, tiến bộ.
3. GIẢI PHÁP
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả, hiệu lực tác động của nhà nƣớc tới phát triển
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay: Nhà nƣớc
cần sớm hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trƣờng, đặc biệt là hoàn thiện hệ
thống pháp luật về sở hữu. Hệ thống luật này phải khẳng định và bảo vệ sự tồn tại
khách quan, lâu dài tính đa dạng của các hình thức sở hữu; bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ sở hữu. Cần xác định rõ, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của nhà nƣớc ta là cung cấp môi trƣờng pháp lý tin cậy cho các chủ thể kinh tế phát
huy tối đa năng lực của họ.
Cần tiếp tục phân định rạch ròi chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc đối
với kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhà nƣớc cần làm tốt
15
chức năng hỗ trợ cho toàn xã hội sản xuất hàng hóa cơng cũng nhƣ tƣ, đặc biệt là
kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.
Nâng cao nhiều hơn nữa năng lực của bộ máy quản lý nhà nƣớc về kinh tế, cần
cải cách thể chế xây dựng chính sách, tích cực đấu tranh chống các hành vi độc
đốn, chuyên quyền, tệ quan lƣu, tham nhũng trong bộ máy nhà nƣớc.
Thực hiện tốt chức năng của “nhà nƣớc phúc lợi”, với nhiệm vụ xây dựng kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhà nƣớc không thể chỉ hạn chế phạm vi
hoạt động của mình trong việc tơn trọng các quy luật và nguyên tắc của kinh tế thị
trƣờng mà cịn phải có trách nhiệm xây dựng bảo đảm thực thi có hiệu quả các
chính sách cần thiết cho một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh với môi trƣờng
sống và phúc lợi xã hội tốt nhất.
Nhà nƣớc luôn là một tác nhân quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động của
nhà nƣớc ln có những ảnh hƣởng lớn tới toàn bộ nền kinh tế nhƣ một tổng thể
cũng nhƣ tới hoạt động của các tác nhân kinh tế khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên
mức độ can thiệp, vai trò của nhà nƣớc trong nền kinh tế ở mỗi xã hội, mỗi chế độ
kinh tế, mỗi thời điểm, cũng nhƣ mỗi quốc gia không giống nhau. Sự khác nhau này
khơng phải do ý chí chủ quan của con ngƣời mà do sự vận động phát triển của lực
lƣợng sản xuất quyết định. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ trình độ xã hội hóa
của lực lƣợng sản xuất, lợi ích địi hỏi của giai cấp thống trị... Chính vì vậy việc xác
định vai trị và mức độ can thiệp của nhà nƣớc vào nền kinh tế ln chiếm một vị trí
quan trọng trong các học thuyết kinh tế.
16
KẾT LUẬN
Qua phân tích tìm hiểu vai trị của nhà nƣớc và thị trƣờng của các quan điểm
kinh tế đề cao vai trò của nhà nƣớc, ta thấy trên thực tế chƣa bao giờ tồn tại kiểu
kinh tế thị trƣờng hồn tồn khơng có nhà nƣớc, thốt ly khỏi nhà nƣớc. Nhìn một
cách khách quan, nhà nƣớc ln là một bộ phận hữu cơ nằm trong cấu trúc tổng thể
của kinh tế thị trƣờng, sự tồn tại của nhà nƣớc trong cấu trúc đó là một tất yếu kinh
tế, tất yếu lịch sử, ở đó nhà nƣớc vừa có thể là một chủ thể sở hữu, bên cạnh những
chủ thể sở hữu khác, đồng thời là một chủ thể quản lý.
Tuy nhiên sự khác biệt giữa các giai đoạn lịch sử và các quốc gia chỉ ở chỗ
tính chất của nhà nƣớc nhƣ thế nào, cách thức can thiệp, quản lý và điều tiết, hiệu
quả của sự can thiệp này ra sao đối với nền kinh tế. Do vậy, sự tác động thúc đẩy
hay kìm hãm sự phát triển kinh tế thị trƣờng của mỗi cách tiếp cận đều có những
giới hạn nhất định.
Các học thuyết kinh tế đề cao vai trị của nhà nƣớc đều có vai trị vả sức ảnh
hƣởng lớn đến tình hình kinh tế, chính trị- xã hội mỗi quốc gia qua từng thời kì mà
nó đƣợc áp dụng, là liều thuốc cứu nguy cho các quốc gia và có ý nghĩa quan trọng
trong, là cơ sở, nền tảng cho các học thuyết kinh tế về sau.
17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Vũ Văn Hùng – TS Võ Tá Tri ( 2019), “Giáo trình Lịch sử các học thuyết
kinh tế”, nxb Hà Nội, Hà Nội
2. PGS.TS Trần Bình Trọng (1991), “Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh
tế”, nxb Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
3. />4. />16&fbclid=IwAR17Gd7jLA9MjXMybVdtBF7FZmCtCifIgsAYiqr_HA7
wOVpa2yDGaOL1CGM
18