1: Phân biệt liệt ngoại vi và liệt TW:
Giải Đáp
Triệu chứng
Liệt trung ương
Liệt ngoại vi
Trương lực cơ
Tăng(cứng)
Giảm(nhẽo)
Rung giật bàn chân,bánh
chè
Có
Khơng
Khu trú tổn thương
Hồi trước trung tâm hoặc
bó tháp
Sừng trước tủy sống và rễ
trước các dây thần kinh
ngoại vi
Vùng liệt
Lan tỏa
Khu trú
Phản xạ gân xương
Tăng
Giảm hoặc mất
Phản xạ bệnh lý bó tháp
+
–
Teo cơ
Khơng
Có
Phản ứng thối hóa điện
Khơng
Có
Rối loạn cơ vịng
Có (ỏi dm cỏch hi)
Khụng
2:PhõnbittnthngdõyVIIngoibiờnvtrungng?
Giiỏp
TnthngdõyVIItrungngltnthngphntrờnnhõncũntnthngngoivil
tnthngdinhõn.
ưNhõnvnngdõyVIIgm2phn:
+phntrờn(nhõnlng)chiphivnngchoẳtrờncamtcựngbờn,nhõnnytỏch
2nhỏnhchiphi2bờnmt
+phndi(nhõnbng)chiphivnngchoẳdimtcựngbờn,nhõnnychtỏch
1dõychiphichobờnidin.
Doúlittrungngsgõylitẳdimtidinvitnthngcũnlitngoivi
llitẵmtcựngbờn
ưKhitnthngdõyVIItrungng:
+ Thường có Liệt nửa người cùng bên
+ Khơng bao giờ tiến triển thành liệt cứng
Khi tổn thương dây VII ngoại vi:
+ Liệt nửa mặt
+ Dấu hiệu CharlesBell, Negro, Souques, PierreMarie Foix dương tính
+ Thường tổn thương đơn độc
+ Có thể chỉ 1 phần chức năng bị tổn thương.
3: Vị trí tổn thương dây VII ngồi sọ ?
Giải Đáp
Dây VII có 3 đoạn là đoạn trong sọ,đoạn trong xương đá và đoạn ngồi xương đá
–Tổn thương dây VII đoạn ngồi sọ chính là tổn thương đoạn ngồi xương đá khi dây
VII chui qua lỗ trâm chum chạy giữa 2 thúy tuyến mang tai chia 2 nhánh tận:
+Nhánh thái dương mặt: Chi phối vận động cho cơ bám da mặt trên đường ngang qua
2 mép ở miệng, khi bị liệt mắt khơng nhắm được.
+Nhánh cổ mặt : Chi phối vận động cho cơ bám da mặt dưới đường ngang qua 2 mép
ở miệng và phân nhánh tới cơ bám da cổ.
4: Hội chứng ngoại tháp là gì ?
Giải Đáp
Rối loạn vận động ngoại tháp xảy ra khi một chất dẫn truyền thần kinh có tên là
Dopamin trong não bị phong tỏa hoạt động. Ngun nhân thường gặp nhất là do tác
dụng phụ của một số thuốc chống loạn thần, ngồi ra cịn có thể do các bệnh lý thối
hóa thần kinh, xơ cứng động mạch não, viêm não, u não, chấn thương, nhiễm virus,
ngộ độc, hoặc thậm chí khơng rõ ngun nhân.
Triệu chứng của hội chứng ngoại tháp
–> Hội chứng ngoại tháp có 4 dạng triệu chứng chính là triệu chứng Parkinson,
Dystonia (rối loạn trương lực cơ), Akathisia (ngồi khơng n) và rối loạn vận động
Tardive (múa giật).
Triệu chứng Parkinson
–> Chúng bao gồm những triệu chứng rối loạn vận động cơ bản giống như trong bệnh
Parkinson, vì vậy cịn được gọi là hội chứng Parkinson do rối loạn ngoại tháp. Những
triệu chứng này gồm có:
– Run: run thường gặp nhất ở tay, nhưng cũng có thể xảy ra ở các cơ miệng dẫn tới run
mơi.
– Cứng cơ: các cơ bắp và các khớp ở tay chân trở nên cứng đờ, khiến người bệnh khó
hoạt động và di chuyển.
– Chậm vận động: các cơ bắp bị cứng khiến cho người bệnh vận động chậm chạp, khó
nói, khó nuốt và khó biểu lộ cảm xúc trên khn mặt (khn mặt vơ cảm hay mặt nạ).
– Khó giữ thăng bằng: người bệnh gặp khó khăn khi giữ thăng bằng và khơng thể đứng
vững trên đơi chân của mình.
Triệu chứng Dystonia hay phản ứng Dystonic:
–> Là tình trạng một vùng cơ bắp trong cơ thể đột nhiên bị cứng đờ hồn tồn (đóng
băng) dẫn tới cảm giác rất khó chịu, buồn bực và đau đớn. Dystonia có thể ảnh hưởng
đến tất cả các cơ bắp trong cơthể, bao gồm cả các cơ cổ (cịn gọi là tật vẹo cổ), các cơ
mắt (được gọi là oculogyric), cơ lưỡi, hàm và thậm chí là cả các cơ hơ hấp, khiến người
bệnh khó thở.
Phản ứng Dystonic thường gặp hơn ở những người nam giới trẻ tuổi, khi m ới bắt đầu
sử dụng thuốc chống loạn thần.
Triệu chứng Akathisia (ngồi khơng n):
–> Triệu chứng Akathisia được mơ tả bằng cảm giác bồn chồn, khó chịu khi ngồi n,
khiến người bệnh buộc phải di chuyển liên tục. Họ có thể đi tới đi lui, bước ra bước vào
chỗ ngồi, hay liên tục cọ xát hoặc đu đưa đùi của mình. Akathisia cũng có thể khiến
người bệnh ln cảm thấy lo lắng và khơng thể thư giãn.
Rối loạn vận động Tardive (chứng múa giật)
–> Là những cử động bất thường xuất hiện đột ngột, nhanh, giật cục và khơng theo quy
luật nào cả của các bộ phận khác nhau trong cơ thể, thường gặp ở mơi, lưỡi, mặt, cổ,
cũng như bàn tay và bàn chân, cịn được gọi là chứng múa giật (Choreoathetosis).
Những triệu chứng này có xu hướng xuất hiện sau vài tháng hoặc thậm chí vài năm sau
khi sử dụng thuốc chống loạn thần, cũng vì lý do này mà nó có tên là Tardive có nghĩa
là “muộn”.
Rối loạn vận động Tardive cũng có thể xuất hiện khi người bệnh đột ngột giảm liều hoặc
bỏ thuốc chống loạn thần.
5: Ngun nhân của hội chứng thắt lưng hơng?
Giải Đáp
Thốt vị đĩa đệm cột sống thắt lưng:
+ Người già
+ Chấn thương đột ngột
+ Chấn thương từ từ
+ Thay đổi tư thế đột ngột
+ Lao động(mang vác) nặng
+ Ngồi nhiều…
Lao cột sống thắt lưng
Chấn thương cột sống thắt lưng
Viêm cột sống dính khớp
U rễ thần kinh
U cột sống
Thối hóa cột sống thắt lưng…
6: Tam chứng tiền đình ?
Giải Đáp
– Chóng mặt.
– Rung giật nhãn cầu.
– RL cân bằng.
7: Các dấu hiệu của hội chứng màng não ?
Giải Đáp
Tam chứng màng não:
+ Đau đầu
+ Nơn vọt
+ Táo bón hoặc/và tăng cảm tồn thân
Ngồi ra hội chứng màng não có thể thấy:
Tư thế cị súng
Dấu hiệu cứng gáy(+)
Dấu hiệu Kernig(+)
Dấu hiệu Brudzinski(trên,dưới,mu) (+)
Dấu hiệu vạch màng não (+)
8: Hội chứng rễ thần kinh?
Giải Đáp
Hội chứng rễ thần kinh gồm 2 hội chứng:
+Hội chứng kích thích rễ(căng rễ)
+Hội chứng tổn thương rễ thần kinh
9: Dấu hiệu bánh xe răng cưa? Cơ chế:
Giải Đáp
Dấu hiệu bánh xe răng cưa: Là khi thầy thuốc thực hiện gấp duỗi thụ động tay chân
của bệnh nhân ở khớp gối,khớp khuỷu và khớp cổ tay thì sẽ thấy các vận động gấp
duỗi được thực hiện theo từng nấc.
– Cơ chế:
Dấu hiệu bánh xe răng cưa thường gặp trong tình trạng tổn thương ngoại tháp.Chức
năng hệ ngoại tháp là điều chỉnh trương lực cơ,khi có tổn thương gây nên rối loạn
trương lực cơ,ưu thế nhóm cơ duỗi,khi tác động kích thích gấp duỗi tay chân thì sẽ làm
tăng,giảm trương lực cơ đột ngột,làm cho đang gấp hoặc duỗi tự nhiên bị dừng
lại(thành nấcLúc này do tăng trương lực cơ) sau đó lại gấp duỗi bình thường(lúc này
giảm trương lực cơ)
10. Dấu hiệu gấp dao díp? Cơ chế:
Giải Đáp
Dấu hiệu gấp dao díp: Là khi thấy thuốc thực hiện gấp duỗi thụ động tay chân bệnh
nhân ở khớp gối, khớp khuỷu và khớp cổ tay thì khi mới gấp hoặc duỗi thấy cứng sau
đó tiếp tục sẽ thấy dễ dàng
Cơ chế:
Dấu hiệu gấp dao díp thường gặp trong tổn thương bó tháp. Chức năng hệ tháp là chi
phối cho hoạt động cơ(sức cơ) ưu thế nhóm cơ gấp. Khi có tổn thương bó tháp thì tổn
thương nhóm cơ gấp, làm giảm hoặc mất sức cơ nhóm cơ này trong khi làm tăng
trương lực nhóm cơ duỗi, nên khi mới gấp hoặc duỗi thì khó, khi gấp hoặc duỗi vượt
qua hoạt động nhóm duỗi thì thấy sẽ dễ dàng.
11. Tứ chứng Parkinson ?
Giải Đáp
– Run
– Cứng đơ
– Thiểu động
– Rối loạn tư thế
12. Dấu hiệu schober + khi nào ? Tại sao lấy mốc là 10 cm, tại sao giá trị bình thường là
14cm:
Giải Đáp
Chỉ số schober + khi < 14/10 cm
Lấy mốc 10 cm do 10 cm tương ứng với độ dài của 5 đốt sống thắt lưng (Vùng bản lề
có kn di động)
Giá trị bình thường là 14 do 5 đốt sống tương ứng với 4 đĩa gian đốt sống mà mỗi đĩa
gian đốt có khả năng giãn tối đa là 1 cm.
13. Bệnh nhân như thế nào thì khơng thực hiện được schober ?
Giải Đáp
Khơng thực hiện được schober khi bệnh nhân bị tổn thương cột sống tủy sống, bệnh
nhân bị gù, khơng đứng thẳng được do các bệnh lý ở khớp gối, cơ vùng đùi, chân….
14. Tổn thương vị trí nào thì có tổn thương cùng bên với ổ tổn thương ?
Giải Đáp
Khi tổn thương tiểu não thì tổn thương cùng bên với ổ tổn thương do các đường dẫn
truyền bắt chéo 2 lần trước khi đến tiểu não.
15. Rối loạn phân ly cảm giác là gì ? Ví dụ ?
Giải Đáp
Rối loạn phân ly cảm giác là tình trạng trên 1 vùng của cơ thể, cảm giác này cịn nhưng
cảm giác khác bị rối loạn.
VD : Rối loạn cảm giác kiểu Tabet : trên 1 vùng da cảm giác sâu mất, cảm giác nơng và
nhiệt độ vẫn cịn.
Rối loạn cảm giác kiểu rỗng tủy :Trên 1 vùng da cảm giác nơng và nhiệt độmất nhưng
cảm giác sâu vẫn cịn.
16. Tổn thương rãnh liên bán cầu 2 bên trong hạ liệt thì gây liệt gốc chi hay ngọn chi
nặng hơn ?
Giải Đáp
Liệt ngọn chi nặng hơn do quy tắc hình người lộn ngược,càng lên cao càng chi phối
vùng ở xa
17. Giải thích triệu chứng của hội chứng BrownSequard ?
Giải Đáp
Hội chứng BrownSéquard là một hội chứng lâm sàng hiếm do cắt ngang tủy sống và
đặc trưng bởi:
o Yếu cùng bên dưới mức tổn thương
o Mất cảm giác sờ nơng, rung, sự nhận cảm cảm giác cùng bên dưới mức tổn thương
o Mất cảm giác nhiệt và cảm giác đau đối bên dưới mức tổn thương
o Mất cảm giác dải hẹp hồn tồn cùng bên tại mức tổn thương.
BẢNG 5.7 Cơ chế giải phẫu thần kinh của HC Brown-Séquard
Biểu hiện lâm sàng
Cơ chế
• Yếu cùng bên dưới mức tổn
thương
• Dấu hiệu neuron vận động
trên
→ Tổn thương bó vỏ gai
• Mất cảm giác sờ nơng, rung,
nhận cảm cùng bên dưới mức tổn
thương
→ Tổn thương cột sau
• Mất cảm giác dải hẹp hoàn
toàn cùng bên tại mức
tổn thương và mức cảm giác
→ Tổn thương bó gai đồi thị, cột sau +/- tế bào
sừng sau và rễ thần kinh cảm giác
• Mất cảm giác đau và cảm giác
nhiệt đối bên dưới mức tổn
thương
→ Tổn thương bó gai đồi thị (chú ý: tổn thương
trên mức bắt chéo tại mỗi mức tủy, vì vậy thiếu
hụt là đối bên dưới mức tổn thương).
18. Phân biệt hội chứng tiền đình ngoại vi và tiền đình trung ương?
Giải Đáp
HC tiền đình ngoại vi
HC tiền đình trung ương
Chóng mặt
Kiểu xoay tròn
Kiểu bồng bềnh
Rối loạn cân bằng
Rõ rệt
Mờ nhạt
Rung giật nhãn cầu
Theo chiều ngang, xoay
Theo chiều dọc
RLTKTV
Rõ ràng
Không rõ
Đau đầu
–
+
Ù tai
+
Giảm thính lực
+
–
–
+
TCTK khu trú
–
Do có bù trừ cả 2 bên
19. Trong khám dấu hiệu chng bấm, lực ấn như thế nào là đủ ?
Giải Đáp
Ấn sao cho màu hồng ở đầu móng tay chuyển sang màu trắng.