Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tiểu luận Logic học đại cương Quy luật cấm mâu thuẫn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.36 KB, 14 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
ooo000ooo

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC KY
MÔN LOGIC HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ SỐ 07

Họ và tên:
Lớp:
MSSV:
SBD:

Hà Nội - Tháng 7, năm 2021

1


MỤC LỤC
PHẦN I: LÝ THUYẾT ........................................................................................3
MỞ ĐẦU......................................................................................................3
NỘI DUNG..................................................................................................3
1. Cơ sở khách quan...................................................................................3
2. Nội dung của quy luật cấm mâu thuẫn.................................................3
3. Các yêu cầu của quy luật cấm mâu thuẫn............................................6
4. Ý nghĩa của quy luật cấm mâu thuẫn...................................................8
KẾT LUẬN..................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................9
PHẦN II: BÀI TẬP ỨNG DỤNG .....................................................................10
Bài 1............................................................................................................10
Bài 2............................................................................................................11


Bài 3............................................................................................................12

2


PHẦN I: PHẦN LÝ THUYẾT
MỞ ĐẦU
Trong quá trình tồn tại con người ln ln khát vọng khám phá, tìm
hiểu về tự nhiên và xã hội. Nhu cầu đó địi hỏi con người phải có nh ận th ức
đúng đắn về hiện thực khách quan, tìm ra chân lí và hành động có hiệu quả
tốt. Nhận thức đúng giúp chúng ta hành động đúng, đạt đ ược kết quả mong
muốn. Ngược lại nhận thức sai, không nắm bắt được bản ch ất và quy lu ật
khách quan thì con người sẽ hành động mạo hiễm, dễ thất bại. Nh ư đã bi ết,
quy luật của tư duy là những mối liên hệ bên trong, bản chất, lặp đi l ặp l ại
trong các quá trình tư duy được con người phát hiện ra thông qua nh ận
thức, trải nghiệm,... Trong số các quy luật của tư duy có 4 quy lu ật c ơ b ản:
quy luật đồng nhất, quy luật cấm mâu thuẫn, quy luật bài trung và quy lu ật
lí do đầy đủ. Trong bài tiểu luận này em chọn phân tích, tìm hiểu về quy
luật cấm mâu thuẫn.
NỘI DUNG
1. Cơ sở khách quan
Khi khẳng định về chất của các sự vật, hiện tượng tồn tại trong hi ện
thực khách quan thì cùng có nghĩa là về đối tượng đó ở m ột ph ần ph ẩm
chất xác định khơng thể đồng thời vừa là nó vừa khơng phải là nó. Hay một
thuộc tính bất kỳ vốn có của sự vật không th ể đồng th ời v ừa t ồn t ại v ừa
không tồn tại, vừa nằm trong quan hệ này lại không đồng th ời n ằm trong
gian hệ đó.[1]
Ví dụ như khi thực hiện một phép tính, một bạn học sinh mỗi lúc
đưa ra một kết quả. Như vậy là mâu thuẫn. Thực tiễn này được ph ản ánh
trong tư duy và chính là cơ sở khách quan cho n ội dung c ủa quy lu ật c ấm

mâu thuẫn trong tư duy.
3


2. Nội dung của quy luật cấm mâu thuẫn
- Nội dung:
Trong quá trình tư duy, hai tư tưởng mâu thuẫn hoặc đối lập toàn th ể
nhau phản ánh về cùng một đối tượng ở cùng một phẩm chất xác đ ịnh
không thể cùng chân thực. Một trong chúng phải là gi ả d ối. [1] . Bởi vì, hai
tư tưởng đối lập, một tư tưởng là chân thực thì tư tưởng cịn lại nh ất đ ịnh
là giả dối, khơng thể cả hai đều chân thực; không thể cùng một lúc v ừa xác
nhận đối tượng có thuộc tính nào đó, lại vừa khơng th ừa nh ận nó có thu ộc
tính đó.
Ví dụ:
A: "Chiếc áo của màu hồng của cậu đẹp q"
B: "Tơi khơng có chiếc áo nào màu hồng"
Như vậy khơng thể có chuyện B vừa có áo màu hồng vừa khơng có áo
màu hồng. Như vậy là vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn.
Lưu ý:
+ Hai phán đoán đối lập về cùng một đối tượng, m ới đ ược đặt trong
quan hệ xem xét của quy luật cấm mâu thuẫn. Cịn hai phán đốn đ ối l ập
phản ánh hai đối tượng khác nhau, giá trị của phán đốn này khơng ph ụ
thuộc giá trị của phán đốn kia nên khơng có chuy ện mâu thu ẫn. [2]
Ví dụ:
A nhận xét: "Sinh viên Đại học Kiểm sát Hà Nội rất chăm ch ỉ" nh ưng
đồng thời A cũng nhận xét: "Sinh viên Đại học Luật Hà Nội rất lười bi ếng".
Hai phán đoán nhận xét của A khơng mâu thuẫn vì đ ối t ượng trong m ỗi
nhận xét là khác nhau.
4



+ Hai phán đoán đối lập phản ánh sự vật trong cùng một th ời gian
nhưng phải cùng mối quan hệ. Hai phán đoán phản ánh cùng s ự vật nh ưng
khác nhau về quan hệ có thể khơng mâu thuẫn. [2]
Ví dụ:
M và N là hai anh em ruột, khi thừa hưởng tài sản của bố (mẹ) thì “M
và N cùng hàng thừa kế” nhưng nếu con của M (đã trưởng thành và có tài
sản riêng) khơng may bị chết thì “M và N khơng cùng hàng th ừa k ế”. Phán
đoán “M và N cùng hàng thừa kế” và phán đốn “M và N khơng cùng hàng
thừa kế” xét trong hai quan hệ khác nhau nên không mâu thuẫn. [2]
+ Trong hai phán đoán đối lập, nếu một phán đốn là chân th ực thì
chắc chắn phán đốn cịn lại là giả dối nhưng có khi cả hai phán đoán đ ối
lập cùng giả dối. Nghĩa là trong hai phán đoán đối l ập n ếu m ột phán đốn
giả dối thì phán đốn cịn lại có thể chân thực có thể giả dối. Nói cách khác,
thừa nhận hai phán đoán đối lập cùng giả dối hoặc chỉ thừa nhận giá trị
chân thực của một trong hai phán đốn thì chúng khơng mâu thu ẫn. Nh ưng
chắc chắn mâu thuẫn khi cho rằng hai phán đoán đối lập cùng chân th ực.[2]
Ví dụ:
"Mọi hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đều là tội phạm" (sai)
"Mọi hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đều không là tội ph ạm" (sai).
- Công thức của quy luật
7(a Λ 7a) hoặc a Λ 7a = 0
a
1
0

7a
0
1


a Λ 7a
0
0

5

7(a Λ 7a)
1
1


Công thức trên cho thấy quy luật cấm mâu thuẫn chính là sự th ể hiện
khác của luật đồng nhất. Khi nói rằng a và ā cùng t ồn t ại là sai thì đi ều đó
cũng có nghĩa là a chỉ có thể là a hoặc ā.
Cần đặc biệt lưu ý phân biệt mâu thuẫn lôgic trong t ư duy v ới mâu
thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn th ực tế - mâu thu ẫn
nội tại, tồn tại bên trong mọi sự vật, hiện tượng, trong q trình vận đ ộng,
biến đổi khơng ngừng của chúng. Cịn mâu thuẫn lơgíc là mâu thu ẫn trong
tư duy khi phản ánh về đối tượng ở phẩm chất xác đ ịnh, cùng m ột đ ối
tượng trong cùng một thời gian, không gian và quan hệ xác đ ịnh nh ưng l ại
thừa nhận hai phán đoán đối lập nhau cùng tồn tại. Quy luật c ấm mâu
thuẫn lúc này được hiểu là quy luật cấm mâu thuẫn lơgic trong tư duy. Cịn
các trường hợp khác, tư duy hồn tồn khơng mâu thuẫn lơgic.[1]
Nội dung của quy luật cấm mâu thuẫn biểu hiện rõ ở một số quan h ệ
giữa các phán đoán đơn. Một số biểu hiện khi vi ph ạm quy lu ật c ấm mâu
thuẫn:
- S là P và S khơng là P (phán đốn đơn nhất).
Ví dụ: "Hải Phịng là thành phố cảng và Hải Phịng khơng ph ải thành
phố cảng".
- S là P và S khơng là P (quan hệ đối chọi trên).

Ví dụ: "Mọi chiếc điện thoại đều hãng Apple và mọi chiếc điện thoại
đều không phải hãng Apple".
- S không là P và S là P (quan hệ mâu thuẫn).
Ví dụ: "Mọi số chẵn khơng là số lẻ và có những số chẵn là số lẻ".
3. Các yêu cầu của quy luật cấm mâu thuẫn
6


Từ nội dung và cơ sở khách quan của quy luật cấm mâu thuẫn, đ ặt ra
các yêu cầu cho q trình tư duy:
u cầu 1: Khơng được mâu thuẫn trực tiếp trong lập luận, trong tư
tưởng khi khẳng định một dấu hiệu hoặc một thuộc tính thuộc về đ ối
tượng, đồng thời lại phủ định chính ngay thuộc tính hoặc dấu hiệu đó. [1]
Ví dụ: "Trong tháng 3, tất cả các mặt hàng đều ổn định giá, ch ỉ có
khẩu trang, các mặt hàng thiết yếu là tăng giá vì dịch bệnh".
Vi phạm yêu cầu của quy luật cấm mâu thuẫn tr ực tiếp vì v ừa kh ẳng
định tất cả mặt hàng đều ổn định giá lại ngay lập tức phủ đ ịnh đi ều đó
bằng việc nhắc tới khẩu trang, các mặt hàng thiết yếu tăng giá.
Ví dụ:
A: "Trên đời này làm gì có tồn tại th ứ gọi là niềm tin"
B: "Anh có tin chắc vậy không?"
A: "Tin".
Như vậy A đã phủ định rồi ngay sau đó lại khẳng định sự tồn tại c ủa
niềm tin. Đó là vi phạm yêu cầu của quy luật cấm mâu thuẫn tr ực tiếp.
u cầu 2: Khơng được có mâu thuẫn gián tiếp trong tư duy (khẳng
định một dấu hiệu, một thuộc tính thuộc về đối tượng, nhưng nh ững hệ
quả suy ra từ dấu hiệu, thuộc tính đó lại phủ định chính nó). [1]
Ví dụ: Một người nói: "Hơm qua, lúc đang ngủ say, tơi nhìn th ấy tên
trộm đi vào nhà tôi".
Hoặc: Bố hỏi: "Này! Con ngủ chưa đấy?".

Con đáp: "Con ngủ rồi ạ".
7


Trong trường hợp này có sự mâu thuẫn gi ữa thuộc tính "ngủ" và h ệ
quả của nó. Ngủ rồi thì làm sao có thể thấy được tên trộm, làm sao có th ể
trả lời câu hỏi được, sự mâu thuẫn gián tiếp khi khẳng định đã ngủ nh ưng
phủ nhận hệ quả từ việc ngủ dẫn đến vi phạm u cầu quy luật cấm mâu
thuẫn gián tiếp.
Ngồi ra, khơng được xuất phát từ tiền đề sai để khẳng định m ệnh đề
đối lập với nó là đúng hay là sai. Bởi vì, t ừ ti ền đề sai thì m ệnh đ ề đ ối l ập
với nó có thể đúng có thể sai.
Ví dụ: Có người nói: “Anh A là người Việt Nam” là phán đốn sai thì
khơng thể nói “Anh A khơng là người Việt Nam” là phán đoán đúng đ ược.
4. Ý nghĩa của quy luật cấm mâu thuẫn
Việc tuân thủ quy luật mâu thuẫn chính là điều kiện cần đ ể tránh
mâu thuẫn trong tư duy, đảm bảo tính chặt chẽ, mạch lạc của t ư t ưởng,
giúp rèn luyện tư duy rõ ràng, chính xác, tăng tính thuy ết ph ục, độ tin c ậy
của lập luận phản ánh chân thực hiện thực khách quan. Quy luật mâu thuẫn
không hề mâu thuẫn với việc thừa nhận mâu thuẫn biện chứng mà chính là
khi tư duy khơng mâu thuẫn thì mới phản ánh chính xác mâu thuẫn biện
chứng. [1]
Quy luật cấm mâu thuẫn được sử dụng để xây dựng lí thuy ết bác bỏ.
Đó là, hai phán đốn đối lập khơng thể cùng chân th ực, vì th ế mu ốn bác b ỏ
phán đốn của đối phương, cần đưa ra phán đoán mới đối lập v ới nó và
chứng minh phán đốn mới đó là chân thực. [2]
Trong thực tiễn nói chung, trong hoạt động pháp lý nói riêng, s ự th ống
nhất giữa tư tưởng và hệ quả là cơ sở để xác định tính đúng đắn, h ợp lý c ủa
các căn cứ buộc tội hay chỉ ra sự mâu thuẫn trong t ư t ưởng của ng ười khác.


8


+ Để bảo đảm tính thống nhất giữa các quy định pháp luật m ỗi m ột
quy phạm pháp luật đều phải được sắp xếp logic, h ợp lý, mang tính h ệ
thống, nội dung chính xác, biểu đạt rõ ràng, không dùng nh ững t ừ nhiều
nghĩa gây hiểu nhầm,... Các văn bản pháp lý cũng được xếp theo hiệu l ực
pháp lý từ cao đến thấp cao nhất là Hiến pháp, Bộ luật, Lu ật, các văn b ản
dưới luật như Nghị quyết, Pháp lệnh, Nghị định... và tất nhiên văn bản có
hiệu lực pháp lý thấp hơn khơng được mâu thuẫn với văn bản có hiệu l ực
pháp lý cao hơn.
+ Trong hoạt động điều tra, quy luật cấm mâu thuẫn có ý nghĩa to l ớn
trong việc bác bỏ phán đoán của tội phạm. Khi tội ph ạm đ ưa ra l ời khai sai
sự thật, điều tra viên cần đưa ra phán đoán đối lập và sử dụng bằng ch ứng,
lập luận để chứng minh phán đốn của mình là đúng, qua đó ph ủ nh ận
phán đốn của đối phương.
Ví dụ: Đối tượng khơng biết rằng tồn bộ q trình gây án đã đ ược
camera an ninh ghi lại nên cố tình chối tội, ta cần đưa ra bằng ch ứng là băng
ghi hình hành vi của đối tượng.
+ Mỗi sinh viên trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đều mong muốn
được làm việc tại Viện Kiểm sát nhân dân các cấp nên việc áp d ụng quy
luật cấm mâu thuẫn trong hoạt động nghề nghiệp sau này cũng vơ cùng cần
thiết.
Ví dụ: Trong cáo trạng ghi là nạn nhân chết do ngạt n ước thì biên b ản
khám nghiệm pháp y phải nêu ra được là trong phổi nạn nhân có n ước, ph ổi
bị sưng,... Nếu biên bản khám nghiệm pháp y không đưa ra đ ược nh ững d ấu
hiệu của việc chết do ngạt nước mà cáo trạng lại nêu ngun nhân chết do
ngạt nước thì đó là vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn.
KẾT LUẬN
9



Quy luật mâu thuẫn chính là một trong bốn quy luật c ơ bản c ủa t ư
duy,việc tuân thủ quy luật mâu thuẫn chính là điều kiện cần để tránh mâu thuẫn
trong tư duy, đảm bảo tính chặt chẽ, mạch lạc của tư tưởng, giúp rèn luyện tư duy
rõ ràng, chính xác, phản ánh chân thực hiện thực khách quan. Quy luật mâu thuẫn
không hề mâu thuẫn với việc thừa nhận mâu thuẫn biện chứng mà chính là khi tư
duy khơng mâu thuẫn thì mới phản ánh chính xác mâu thuẫn biện chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Minh Công, Trương Quốc Chính, Giáo trình logic học đại cương,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014.
2. Lê Thanh Thập, Giáo trình logic học (in lần thứ năm), Nxb. Cơng an nhân
dân, Hà Nội, 2016.
PHẦN II: BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Bài 1
a,

Tính giá trị của công thức khi a=b=c=d
Công thức: {[(ab) (c d)] (a ν c)} (7b ν 7d)
Coi a=b=c=d=1 thay vào cơng thức ta có
{[(11) (1 1)] (1 ν 1)} (0 ν 0)
=

[(1 1) 1] 0

=

(1 1) 0

=


1 0

=

0

Coi a=b=c=d=0 thay vào cơng thức ta có
10


{[(00) (0 0)] (0 ν 0)} (1 ν 1)
=

[(1 1) 0] 1

=

(1 0) 1

=

0 1

=

1

Vậy khi a=b=c=d=1 giá trị logic của công thức là bằng 0.
khi a=b=c=d=0 giá trị logic của công th ức là b ằng 1.

b,
Coi {[(ab) (c d)] (a ν c)} là I
{[(ab) (c d)] (a ν c)} (7b ν 7d) là M.
Bảng giá trị logic
a
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0

b
1
1
1
1
0
0
0

0
1
1
1
1
0
0
0
0

c
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0

d
1

0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0

ab
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
1

1
1
1

cd
1
0
1
1
1
0
1
1
1
0
1
1
1
0
1
1

11

aνc
1
1
1
1
1

1
1
1
1
1
0
0
1
1
0
0

7b ν 7d

0
1
0
1
1
1
1
1
0
1
0
1
1
1
1
1


I
1
0
1
1
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0

M
0
1
0
1
1
1
1
1
0
1

1
1
1
1
1
1


Từ bảng giá trị ta nhận thấy công thức này sai vì kết qu ả gi ả d ối khi
giá trị logic của cơng thức bằng 0 ở dịng 1,3,9.
Bài 2
"Chủ quyền của mỗi quốc gia là thiêng liêng và bất khả xâm ph ạm".
Coi: a là "Chủ quyền của mỗi quốc gia là thiêng liêng"
b là " chủ quyền của mỗi quốc gia là bất kh ả xâm ph ạm"
Phán đốn trên có dạng a b. Dựa vào tính chất đẳng trị của phán đốn
phức, ta có thể suy ra các kết luận sau:
a b
= 7(a 7b) = Không có chuyện nếu chủ quyền của m ỗi quốc gia là
thiêng liêng thì khơng bất khả xâm phạm.
= 7(b 7a) = Khơng có chuyện nếu chủ quyền của mỗi quốc gia là b ất
khả xâm phạm thì khơng thiêng liêng.
= 7(7a ν 7b) = Làm gì có chuyện chủ quyền của mỗi quốc gia không
thiêng liêng hoặc không bất khả xâm phạm.
Bài 3
a,
Tiền đề lớn (phán đoán A):
Mọi tội phạm đều là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
P

+


M

Tiền đề nhỏ (phán đoán A):

12

-


Ông T có hành vi nguy hiểm cho xã hội.
S

+

M

-

Kết luận (phán đốn A):
Ơng T là tội phạm.
+

S

P

-

Loại hình suy luận: Loại hình (II) vì thuật ngữ giữa M là vị t ừ ở cả tiền

đề lớn và tiền đề nhỏ.

b,
Coi: Ông T là S
Tội phạm là P
Hành vi nguy hiểm cho xã hội là M
Mơ hình hóa mối quan hệ giữa các thuật ngữ:
Trường hợp 1: Ông T là tội phạm

S

M
P

Trường hợp 2: Ơng T khơng là tội phạm
13


P
S
M
c,
Tiền đề lớn: "Mọi tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội"
- Đổi chất: "Mọi tội phạm không thể không là hành vi nguy hi ểm cho xã
hội"
- Đổi chỗ: "Có những hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội ph ạm"
- Đổi chất kết hợp đổi chỗ: "Không là hành vi nguy hiểm cho xã h ội thì
khơng thể là tội phạm".
d,
Suy luận trên khơng hợp logic vì theo quy tắc riêng cho t ừng lo ại hình

thì suy luận có dạng AAA khơng hợp logic của suy luận lo ại (II).
Suy luận trên không chân thực vì vi ph ạm quy t ắc chung s ố 2 (do M
không chu diên ở cả hai tiền đề), vi phạm quy tắc riêng c ủa loại hình II (do
tiền đề lớn là phán đốn tồn thể nhưng cả hai tiền đề đ ều là phán đoán
khẳng định).

14



×