Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất đến chất lượng học tập của sinh viên trường đại học kinh tế đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.7 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
∼∼∼🙠🙠🙠∼∼∼

Đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT ĐẾN
CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
GVHD : PGS.TS. LÊ ĐÌNH HẢI
LỚP: KẾ TỐN CLC1 QH-2019E
NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN

NĂM HỌC 2020-2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất đến
chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà
Nội” là kết quả của q trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc của tơi, có sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Đình Hải.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ phiếu khảo sát thực tế và có nguồn gốc
rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực khách quan và khơng sao chép của bất
cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
SINH VIÊN THỰC HIỆN

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ANOVA


Phân tích phương sai ( Analysis of Variance)

ĐHKTĐHQGHN

Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội

ĐKCSVC

Điều kiện cơ sở vật chất

EFA

Phân tích nhân tố khám phá( Exploratory Factor Analysis)

SPSS

Statistical Package for the Social Science

SV

Sinh viên

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 01: Thang đo trong mơ hình nghiên cứu được đề xuất
Bảng 02: Thống kê mẫu khảo sát theo năm học
Bảng 03: Thống kê mẫu khảo sát theo khoa/viện theo học
Bảng 04: Kết quả thống kê mô tả các biến trong mơ hình

Bảng 05: Kết quả phân tích độ tin cậy của các nhân tố CSVC bên trong
giảng đường.
Bảng 06: Kết quả phân tích độ tin cậy của các khu nhà.
Bảng 07: Kết quả phân tích độ tin cậy của các phòng chức năng
Bảng 08: Kết quả phân tích độ tin cậy của các nhân tố CSVC trong khn
viên trường ĐHKT-ĐHQGHN.
Bảng 09: Kết quả phân tích độ tin cậy của 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng học tập của sinh viên trường ĐHKT-ĐHQGHN.
Bảng 10: Ma trận nhân tố xoay
Bảng 11: Ma trận nhân tố xoay sau khi bỏ một số biến không cần thiết
Bảng 12: Kiểm định KMO và Bartlett các biến độc lập.
Bảng 13: Kết quả giải thích các biến trong mơ hình
Bảng 14: Kết quả mơ hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach Alpha’s và
phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 15: Ma trận hệ số tương quan
Bảng 16: Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến dựa vào bảng Coefficients
Bảng 17: Bảng kết quả kiểm định các giả thiết
Bảng 18 : Kết quả tổng hợp mơ hình Model Summaryb
Bảng 19 :Kết quả phân tích phương sai ANOVA
4


Bảng 20 : Hệ số hồi quy
Bảng 21: Mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập
Bảng 22: Thống kê mơ tả nhân tố CSVC các phịng chức năng.
Bảng 23: Thống kê mô tả nhân tố CSVC bên trong giảng đường.

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 01 : Mơ hình nghiên cứu được đề xuất

Hình 02: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hố
Hình 03: Biểu đồ tần số P-P plot về phân phối chuẩn phần dư
Hình 04 : Biểu đồ tần số Scatterplot về phân phối chuẩn phần dư

MỤC LỤC
5


6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Đối với hệ thống giáo dục đại học, khái niệm chất lượng được hợp thành từ chất lượng
của các thành tố: cơng tác giảng dạy, chương trình đào tạo, đội ngũ cán bộ, giảng viên,
sinh viên, các hoạt động học thuật, nghiên cứu khoa học, điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị,… trong đó thành tố điều kiện cơ sở vật chất có vai trị rất lớn ảnh hưởng đến
chất lượng học tập của sinh viên các trường đại học hiện nay.
Hơn nữa, trong xu thế toàn cầu hố và cách mạng cơng nghệ hiện nay, giáo dục đại
học đang ngày càng được nhìn nhận là một hình loại dịch vụ. Các dịch vụ này bao gồm
các dịch vụ liên quan trực tiếp đến quá trình đào tạo, và các dịch vụ phục vụ quá trình
đào tạo khác như sinh hoạt,vui chơi, giải trí….trong nhà trường. Từ quan điểm này cho
thấy để thu hút được sinh viên, các trường một mặt cần nâng cao chất lượng đào tạo ,
đồng thời thường xuyên cần đổi mới cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao
chất lượng khách hàng- sinh viên.
Tại hội nghị “ Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học ” ngày 16/1/2018, nhận
định về vấn đề cơ sở vật chất của các trường đại học hiện nay , Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ cho rằng : “ Cơ sở vật chất ở tất cả các trường đại học
thuộc các loại hình đều chưa đảm bảo. Bởi trường đại học khơng chỉ là nơi để học chữ,

mà có thể như một thành phố thu nhỏ. Nhưng thực tế hiện nay cơ sở vật chất, phịng
thí nghiệm trong đào tạo cịn thiếu thốn. Thậm chí có những cơ sở đào tạo thuê lại cơ
sở bỏ không của một đơn vị nào đó để trở thành khu giảng đường thì khó có chất
lượng đào tạo tốt được . Trong khi đó, nhiều trường chú trọng mở những ngành kinh
tế, ít phải đầu tư để mở ngành”.
Từ những phân tích trên, theo hướng tiếp cận vấn đề Cơ sở vật chất là một hình thức
sản phẩm dịch vụ của trường đại học, các trường đại học cần có cách nhìn nhận khách
quan về những gì mình đã cung cấp, thay vì chỉ quan tâm đến các yếu tố số lượng, tiêu
chí kỹ thuật cần phải nắm bắt các yếu tố cơ sở vật chất ảnh hưởng đến chất lượng học
tập của sinh viên như thế nào, từ đó tìm ra các giải pháp có tính chiến lược cho q
7


trình thực hiện mục tiêu và phát triển bền vững của nhà trường.Xuất phát từ tình hình
thực tế trên nền đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện cơ sở vật chất đến chất
lượng học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội” được
thực hiện với mong muốn chỉ ra những các yếu tố của điều kiện cơ sở vật chất ảnh
hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên trong trường từ đó giúp nhà trường sẽ chú
ý hơn đến các cơ sở vật chất gây cách ảnh hưởng tích cực đến chất lượng học tập của
mình. Đồng thời sẽ sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng của các cơ sở vật chất gây ảnh
hưởng tiêu cực, và xem xét xem nên ưu tiên sửa chữa khắc phục điều gì đầu tiên và
theo thứ tự để đổi mới và hoàn thiện nhằm giúp chất lượng sinh viên Đại học Kinh tếĐHQGHN được nâng cao.

1.2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nguyên tắc dạy học trực quan được hình thành, phát triển xuyên suốt các giai đoạn lịch
sử của nền giáo dục nhân loại. Từ tư tưởng “Cảm giác là nguồn gốc của kiến thức” của
nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc Komensky (1592 – 1679) đến sự ra đời và bứt phá
của những thành tựu khoa học, công nghệ của nền kinh tế tri thức, CSVC-TTB đã thật
sự được nhận diện như là một thành tố không thể thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng khắt khe của các chương trình giáo dục, các hệ thống đào tạo. Xuất phát từ ý nghĩa

đó vấn đề CSVC-TTB, trong hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói
riêng, ngày càng được sự quan tâm của nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu giáo dục trên thế
giới. Để cung cấp một cái nhìn tổng thể về hoạt động nghiên cứu trong lĩnh vực này, vấn
đề cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục sẽ lần lược được trình bày tóm tắt thơng qua
một số khảo sát, bài báo, sách, tư liệu có liên quan.

1.2.1 Các nghiên cứu của nước ngoài
Rất nhiều các tổ chức giáo dục, nhà khoa học giáo dục trên thế giới đã nhận định tầm
ảnh hưởng của mơi trường giáo dục, tình trạng CSVC-TTB đến kết quả của quá trình
giáo dục.
Tác giả Ge Hua (1960), Trường Đại học Shenyang, Trung Quốc, đã khẳng định tài
sản cố định là nền tảng cho các trường đại học cải tiến chất lượng đào tạo và nghiên
cứu khoa học. Việc đẩy mạnh công quản tài sản cố định không chỉ cần thiết cho sự
phát triển của nhà trường mà cịn là nhu cầu của q trình hồn thiện tổ chức giáo dục
đại học.
8


Liên quan đến vấn đề thiết lập một môi trường giáo dục hiệu quả trong việc xây dựng
các cơng trình trường học và lắp đặt hệ thống trang thiết bị, Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế Châu Âu (OCDE), trên cơ sở khảo sát thực trạng CSVC-TTB của nhiều
cơ sở giáo dục thuộc khu vực, đã tổ chức định kỳ các hội nghị cho các quốc gia thành
viên nhằm tìm kiếm những giải pháp hướng đến triển khai thực hiện 03 nhiệm vụ
chính: Cải thiện chất lượng và q trình vận hành của các cơng trình trường học;
Đảm bảo sự gắn kết giữa việc sử dụng các công trình trường học với các yếu tố: kế
hoạch tài chính, xây dựng, vận hành và cơng tác bảo trì, bảo dưỡng; Thể hiện sự hài
hịa giữa mơi trường giáo dục và môi trường xã hội.
Nghiên cứu của tác giả John B. Lyons (2001), làm việc trong lĩnh vực giáo dục, quản
lý ngân hàng hối đoái về cơ sở vật chất giáo dục Hoa Kỳ, đã khẳng định vai trò quan
trọng của môi trường, phương tiện giáo dục đối với chất lượng giáo dục. Trên cơ sở

báo cáo (1999) của Phòng Giáo dục trực thuộc Trung tâm Thống kê Giáo dục Quốc
gia Hoa Kỳ, có rất nhiều cơ sở giáo dục quá cũ kỹ, không đáp ứng được nhu cầu về
điều kiện vật chất ngày càng tăng của người học. Từ đó tác giả đã đưa ra các giải
pháp nhằm khắc phục kịp thời các hạn chế về CSVC, nhiệt độ, sự thơng thống, âm
thanh, ánh sáng và sự hịa hợp với mơi trường, xã hội của các cơng trình trường học.
Nghiên cứu “ Sinh viên đánh giá điều kiện học tập”, hàng năm của trường đại học
Paris Descartes, France (11/2007) trên 3880 Sv thuộc các ngành đào tạo của Nhà
trường, cho thấy sinh viên rất hài lòng với các hoạt động của nhà trường. Trong đó,
đối với lĩnh vực CSVC-TTB , sinh viên đánh giá cao điều kiện cơ sở vật chất của
Thư viên, Trang thiết bị phòng tin học, Phương tiện thông tin, Phương tiện hỗ trợ học
tập,..

1.2.2 Các nghiên cứu trong nước
Cũng như các nhà nghiên cứu trên thế giới, tại Việt Nam trong những năm vừa
qua các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này cũng được sự quan tâm của các Nhà
trường giáo dục trong cả nước
Ts. Trần Doãn Quới, Viện Khoa học Giáo dục và nhóm cộng s ự(1990) đã th ực
hiện khảo sát tình hình CSVC-TTB của một số trường và cụm trường đại học,dạy
nghề tại những địa bàn trọng điểm, nhóm tác giả có đánh giá chung: tình tr ạng
CSVC-TTB cịn cũ kỹ,lạc hậu, thiếu thốn nghiêm trọng, không th ể đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của người học, cũng như công cuộc phát triển quy mô và chất
lượng đào tạo. Một vấn đề khá bức thiết cũng được đề cập trong nghiên cứu đó là
hiệu quả sử dụng CSVC0-TTB tại các cơ sở giáo dục cịn thấp do cơng tác quản lý

9


còn nhi ều h ạn ch ế.K ết qu ả nghiên c ứu đã làm sáng t ỏ v ề m ặt lý lu ận và th ực ti ễn
theo quan đi ểm quan tr ọng trong vi ệc x ậy d ựng và s ử d ụng CSVC-TTB giáo d ục.
Tác gi ả Phan V ăn Ng ọc ( 2004), trên c ơ s ở nghiên c ứu quá trình ho ạt động và qu ản

lý CSVC-TTB c ủa 13 Trung tâm d ạy ngh ề t ỉnh Th ừa Thiên Hu ế, tác gi ả nh ận di ện
các th ực tr ạng liên quan đến s ự đáp ứng c ủa v ấn đề CSVC-TTB c ủa các trung tâm
giáo d ục đã đánh giá đượ c Th ực tr ạng v ề tính đồ ng b ộ TTB, Th ực tr ạng ch ất l ượng
TTB, Th ực tr ạng v ề tình hình s ử d ụng ngu ồn kinh phí trang b ị TTB,… để đưa ra
các nhóm gi ải pháp : Nhóm các bi ện pháp nâng cao nh ận th ức v ề công tác qu ản lý
CSVC-TTB c ủa các cán b ộ qu ản lý Trung tâm, Nhóm các bi ện pháp qu ản lý vi ệc
xây d ựng, trang b ị CSVC-TTb, Nhóm các bi ện pháp t ổ ch ức và các đi ều ki ện h ỗ
trợ khác
Trong nghiên c ứu th ực hi ện b ởi TS. Nguy ễn Ph ương Nga và TS. Bùi Kiên Trung (
2005), các tác gi ả đã kh ảo sát hi ệu qu ả gi ảng d ạy trên đối t ượng 800 SV c ủa 06
môn h ọc c ủa 02 ngành h ọc xã h ội và t ự nhiên theo 05 nhóm nhân t ố : (1) đi ều ki ện
c ơ s ở v ật ch ất, (2) ch ương trình mơn h ọc, (3) ph ương pháp gi ảng d ạy, (4) ki ểm tra
đánh giá, (5) n ăng l ực sinh viên. Trên c ơ s ở phân tích m ức độ ảnh h ưởng c ủa các
nhân t ố đế n hi ệu qu ả môn h ọc, nghiên c ứu đã đi đến nh ận định các nhân t ố: n ội
dung ch ương trình và ph ương pháp gi ảng d ạy có độ ảnh h ưởng l ớn đến hi ệu qu ả
gi ảng d ạy. Ngoài ra y ếu t ố c ơ s ở v ật ch ất đóng vai trị quan tr ọng. Nghiên c ứu này
đã giúp các nhà qu ản lý giáo d ục có m ột cách nhìn m ới đối v ới v ấn đề đánh giá
hi ệu qu ả gi ảng d ạy, k ết qu ả c ủa nghiên c ứu là c ơ s ở giúp tr ường v ận d ụng và ho ạt
động th ực ti ễn.
Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với Điều kiện
cơ sở vật chất và phục vụ của trường Đại học Lâm Nghiệp” tác giả Nguyễn Thị
Xuân Hương, Nguyễn Thị Phượng,Vũ Thị Hồng Loan đã sử dụng Phương pháp
phân tích nhân tố khám phá EFA ,Kiểm định chất lượng thang đo ( kiểm định
cronbach alpha) Đánh giá được thực trạng dịch vụ cơ sở vật chất và phục vụ tại
ĐHLN, tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến mức hài lòng của sinh viên ĐHLN
với các điều kiện dịch vụ phục vụ tại ĐHLN gồm : (1) Yếu tố thuộc về cơ sở vật
chất, (2) Yếu tố về sự tin cậy trong các cam kết của Nhà trường, (3) Yếu tố về sự
đáp ứng các yêu cầu của Nhà trường, (4) Yếu tố năng lực phục vụ, (5) Yếu tố Sự
quan tâm đến nhu cầu của sinh viên. Trong đó nhân tố Cơ sở vật chất được đánh
giá có ảnh hưởng cao đến chất lượng học tập của sinh viên.


1.3 Mục tiêu nghiên cứu
10


- Xác định các yếu tố của chất lượng cơ sở vật chất ảnh hưởng đến chất lượng học
tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế-Đại học quốc gia Hà Nội.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên tới kết quả học tập của sinh viên.
- Làm rõ, hiểu được mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng từ điều kiện cơ sở
vật chất với chất lượng, kết quả học tập của sinh viên trường ĐHKT-ĐHQGHN
bằng cách thực hiện điều tra, phỏng vấn sinh viên trường ĐHKT-ĐHQGHN. Và
thông qua phần mềm xử lý dữ liệu SPSS, từ đó tổng kết kết quả thu thập được và
đưa ra kết luận.

1.4.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các điều kiện cơ sở vật chất của trường ĐHKTĐHQGHN.

1.5. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi không gian: Sinh viên trong trường ĐHKT-ĐHQGHN. Do lượng sinh
viên của Đại học Kinh tế-ĐHQGHN q lớn, chính vì vậy ta sẽ thu nhỏ phạm vi
xuống còn 100-200 sinh viên để tiến hành nghiên cứu.
-Phạm vi thời gian: Sinh viên tham gia đã và đang theo học tập tại trường
ĐHKT- ĐHQGHN.

1.6. Câu hỏi nghiên cứu
- Các cơ sở vật chất bên trong giảng đường ( ví dụ: đèn điện, máy chiếu, điều
hịa,...) có gây ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên ĐHKT-ĐHQGHN
khơng?
- Các cơ sở vật ở các phịng chức năng ( các phòng chức năng như phòng thực
hành tin, thư viện,...) có gây ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên

ĐHKT-ĐHQGHN không?

11


- Các cơ sở vật chất bên trong khuôn viên của trường ĐHKT-ĐHQGHN ( ví dụ: hệ
thống thốt nước, nhà để xe, sân bóng đá...) có gây ảnh hưởng đến chất lượng học
tập của sinh viên ĐHKT-ĐHQGHN không?
- Cơ sở vật chất trong các dãy nhà của giảng đường ( ví dụ: hệ thống thang máy,
máy lọc nước,...) có gây ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên ĐHKTĐHQGHN không?

1.7 Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện qua hai phương pháp: nghiên cứu định lượng và
nghiên cứu định tính
-Nghiên cứu định tính: Trước tiên xác định các yếu tố của điều kiện cơ sở vật chất
ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên trên cơ sở tham khảo các bài báo
đăng trên các tạp chí khoa học trong và ngồi nước, các chương trình nghiên cứu
có liên quan từ đó xác định các thang đo cần khảo sát và đánh giá . Để phát hiện
các nhân tố không cần thiết và bổ sung các nhân tố mới của ĐCSVN có ảnh hưởng
đến chất lượng học tập của sinh viên và trong đó mỗi nhân tố tác động đó đưa ra
các biến đề xuất ra mơ hình nghiên cứu
- Nghiên cứu định lượng: Thu thập thông tin bằng cách phát phiếu khảo sát, bảng
hỏi, xử lý dữ liệu bằng phần mềm IBM SPSS Statistic 23. Bảng khảo sát gồm bốn
biến độc lập : Cơ sở vật chất bên trong giảng đường, Cơ sở vật chất cả khu nhà, Cơ
sở vật chất ở các phòng chức năng, Cơ sở vật chất bên trong khuôn viên trường.

1.8. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
- Thơng qua việc nghiên cứu, ta sẽ xác định được các yếu tố nào gây ảnh hưởng
tích cực hay tiêu cực đến chất lượng học tập của sinh viên ĐHKT-ĐHQGHN.
- Cũng từ đó, giúp sinh viên sẽ chú ý hơn đến các cơ sở vật chất gây cách ảnh

hưởng tích cực đến chất lượng học tập của mình. Đồng thời ta sẽ sắp xếp theo mức
độ ảnh hưởng của các cơ sở vật chất gây ảnh hưởng tiêu cực, và xem xét xem nên
ưu tiên sửa chữa khắc phục điều gì đầu tiên và theo thứ tự để đổi mới và hoàn
thiện.
12


- Nghiên cứu này một phần giúp sinh viên thấy được các cơ sở vật chất đều gây
một ảnh hưởng nhất định đến chất lượng học tập của bản thân, qua đó giúp sinh
viên nhận thức trong việc bảo vệ giữ gìn các cơ sở vật chất

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luâṇ
2.1.1 Khái niệm chất lượng học tập
Chất lượng là một khái niệm có tính tương đối. Có nghĩa là khi đánh giá chất lượng
phải đối chiếu,so sánh với một thước đo nào đó thường gọi là chuẩn. Theo cách
hiểu thơng thường, chất lượng đào tạo là mức độ kiến thức, kỹ năng và thái độ mà
học sinh đạt được sau khi kết thúc khóa học so với các chuẩn đạt được đề ra trong
mục tiêu dạy học.
Theo tác giả Trần Khánh Đức ( Viện nghiên cứu phát triển giáo dục) quan niệm :
Chất lượng học tập được đánh giá qua mức độ đạt trước mục tiêu đào tạo đã đề ra
đối với một chương trình đào tạo và chất lượng học tập là kết quả của quá trình dạy
học được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức
lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu,
chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, chất lượng với đặc trưng sản phẩm “ con người
lao động “ có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ
thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo

trong hệ thống giáo dục. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao
động quan niệm về chất lượng đào tạo nghề không chỉ dừng lại ở kết quả quá trình
nghiên cứu đào tạo trong nhà trường mà cịn phải tính đến mức độ phù hợp và
thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau
khi tốt nghiệp,năng lực hành nghề tại các cơ quan tổ chức sản xuất dịch vụ, khả
năng phát triển nghề nghiệp….. Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng chất lượng đào tạo
trước hết phải là kết quả của quá trình dạy học và được thể hiện trong hoạt động
nghề nghiệp của người tốt nghiệp.
Chất lượng đào tạo còn là sự thoả mãn mục tiêu và đáp ứng yêu cầu “ khách hàng”
đối với “sản phẩm”. Ở đây sản phẩm chính là người đã được đào tạo và tốt nghiệp
13


trong các trường nghề, còn “ khách hàng” là những đơn vị, cá nhân tổ chức có sử
dụng người đã tốt nghiệp trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp như chủ doanh
nghiệp, thủ trưởng đơn vị, nhà nước, cơ quan đoàn thể…..
Việc đo lường và đánh giá chất lượng học tập của sinh viên là hết sức khó khăn bởi
vì “ sản phẩm” để đo là những con người phát triển qua đào tạo và chịu sự tác động
phức hợp của mơi trường xã hội; vì các quan niệm cịn khác khi xây dựng chuẩn
đánh giá chất lượng học tập; vì các phương pháp và tiêu chuẩn; tiêu chí đánh giá
chất lượng học tập chưa được xây dựng và ban hành trong toàn ngành giáo dục.
Từ những quan niệm về chất lượng trên, ta có thể khái quát quan niệm chất lượng
học tập của sinh viên “ Chất lượng học tập của người học là tổng hợp các kiến
thức,kĩ xảo, kỹ năng và thái độ được hình thành và phát triển trong quá trình học
tập rèn luyện ở nhà trường, đáp ứng với mục tiêu yêu cầu đào tạo và nhiệm vụ
chức trách sau khi ra trường.

2.1.2 Cơ sở vật chất trong trường học
Có thể khẳng định rằng, chất lượng giáo dục quyết định sự phát triển bền vững của
bất cứ ngơi trường nào. Trong đó bên cạnh chương trình đào tạo, lộ trình học tập và

đội ngũ giáo viên thì cơ sở vật chất cũng đóng vai trị vơ cùng quan trọng là một
trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục tại trường
Đầu tiên, cơ sở vật chất được hiểu là tất cả các phương tiện được sử dụng cho mục
đích giảng dạy, học tập và các hoạt động khác liên quan đến bồi dưỡng, đào tạo tại
trường nhằm giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy và học sinh nâng cao
khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức, đồng thời rèn luyện và hồn thiện các kỹ
năng cần thiết trong q trình học tập tại trường.
Cơ sở vật chất thể hiện qua phòng ốc học tập, các trang thiết bị phục vụ cho việc
giảng dạy và học tập, các tiện ích về thư viện, kết nối Internet…. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy và học đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng
dịch vụ đào tạo. Theo Đỗ Hoàng Sâm (2016) CSVC tạo điều kiện trực tiếp cho
người học, huy động mọi nguồn lực, hoạt động nhận thức, tiếp cận thực tiễn nâng
cao khả năng đào tạo, nên luyện kỹ năng học tập và lao động. Như vậy, CSVC nói
chung vừa là cơng cụ của luyện tập vừa là đối tượng của nhận thức. Nó là một
nhân tố khơng thể thiếu được trong cơng tác tồn vẹn của q trình giáo dục.
Được học tập việc trong một mơi trường có cơ sở vật chất hồnh tráng mang ý
nghĩa vô cùng to lớn đối với các sinh viên . Các sinh viên sẽ quen dần với một môi
14


trường hiện đại, tiêu chuẩn và chất lượng cao. Từ đó, sự kỳ vọng về chất lượng
cuộc sống và cơng việc cũng sẽ được nâng lên theo thời gian. Nhờ vậy, khi trưởng
thành, cho dù làm việc trong bất cứ lĩnh vực nào với vai trị gì, các sinh viên sẽ có
những tiêu chuẩn cao và riêng biệt với bản thân, cũng nhờ vậy mà sẽ phát triển
năng lực một cách mạnh mẽ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm từ việc xây dựng trường lớp, không gian trường
học được tính tốn kỹ lưỡng đến các trang thiết bị hiện đại phục vụ trong quá trình
học tập và giảng dạy. Đây cũng chính là đặc trưng quan trọng nhất của một ngôi
trường hiện đại. Cơ sở vật chất kỹ thuật trước tiên phải tạo ra một không gian học
tập và sinh hoạt thoải mái. Điều này có nghĩa là các tiêu chuẩn về nhiệt độ, vệ sinh

khơng khí, ánh sáng và âm thanh đều phải được đảm bảo. Ngoài ra, từng vật dụng
như bàn ghế, tủ đồ, bảng,.. Cũng phải đảm bảo về mặt kích thước để phù hợp với
tầm nhìn và vóc dáng của sinh viên ở từng lứa tuổi.
Thêm vào đó, các phương tiện hiện đại khác cũng giúp các thầy cơ giảm thiểu đi
phần thời gian trình bày thuần lý thuyết, dành nhiều thời lượng tiết học cho các
sinh viên, học sinh tiếp cận, trải nghiệm, tương tác, chủ động tư duy, tìm tịi và
sáng tạo. Qua đó, các sinh viên có thể dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc tiếp thu
bài giảng, hiểu sâu và nhớ lâu hơn.
Như vậy, cơ sở vật chất nói chung vừa là công cụ của luyện tập, vừa là đối tượng
của nhận thức. Nó là một nhân tố khơng thể thiếu được trong cấu trúc tồn vẹn của
q trình giáo dục.

2.2 Đề xuất mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết
2.2.1 Mơ hình nghiên cứu được đề xuất
Từ lý luận về các yếu tố của DK CSVC ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh
viên nói chung và của sinh viên trường Đại học Kinh tế- ĐHQGHN nói riêng, tơi
xin đề xuất mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng của ĐK CSVC đến chất lượng học tập
của sinh viên trường Đại học Kinh tế- ĐHQGHN gồm bốn nhân tố : (1) CSVC bên
trong giảng đường , (2) CSVC các phòng chức năng, (3) CSVC cả khu nhà, (4)
CSVC bên trong khuôn viên trường ĐHKT- ĐHQGHN.

15


Hình 01 : Mơ hình nghiên cứu được đề xuất

CSVC bên trong giảng
đường

CSVC các phòng chức

năng
Chất lượng học tập của
sinh viên ĐHKTĐHQGHN

CSVC cả khu nhà

CSVC bên trong khuôn
viên trường ĐHKTĐHQGHN
( Nguồn : Theo đề xuất của tác giả )

2.2.2 Các giả thuyết của mơ hình nghiên cứu
Cơ sở vật chất , kỹ thuật phòng học là những hệ thống các phương tiện vật chất và
kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo toàn diện
học sinh trong nhà trường . Các nghiên cứu tại Việt Nam : Lê Đình Hải (2016),
Nguyễn THị Phương Thảo (2014), Lê Thị Yến Trang và cộng sự (2014) cũng tìm
ra rằng cơ sở vật chất có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng học tập và kiến thức
thu nhận của sinh viên vì vậy các giả thuyết được đưa ra là :
Giả thuyết H1+ : CSVC bên trong giảng đường tác động cùng chiều đến chất lượng
học tập của sinh viên

16


-Các cơ sở vật chất bên trong giảng đường ( ví dụ: đèn điện, máy chiếu, điều
hịa,...) có gây ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên ĐHKT-ĐHQGHN
Giả thuyết H2+ : CSVC các phòng chức năng tác động cùng chiều đến chất lượng
học tập của sinh viên.
- Các cơ sở vật các phòng chức năng ( các phòng chức năng như phịng thực hành
tin, thư viện,...) có gây ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên ĐHKTĐHQGHN .
Giả thuyết H3+ : CSVC bên trong khuôn viên của trường ĐHKT-ĐHQGHN tác

động cùng chiều đến chất lượng học tập của sinh viên.
- Các cơ sở vật chất bên trong khn viên của trường ĐHKT-ĐHQGHN ( ví dụ: hệ
thống thốt nước, nhà để xe, sân bóng đá...) có gây ảnh hưởng đến chất lượng học
tập của sinh viên ĐHKT-ĐHQGHN
Giả thuyết H4+ : CSVC cả khu nhà tác động cùng chiều đến chất lượng học tập
của sinh viên.
- Cơ sở vật chất cả khu nhà có gây ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên
ĐHKT-ĐHQGHN

2.3. Thiết kế nghiên cứu
2.3.1 Xây dựng thang đo
Trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết về đo lường chất lượng dịch vụ,nghiên cứu sử
dụng 20 biến quan sát được đưa vào mơ hình, chia làm 4 nhóm nhân tố. Các biến
nghiên cứu được đo lường chủ yếu trên thang đo Likert 5 mức độ với
1 Hồn tồn khơng đồng ý

2 Khơng đồng ý

4 Đồng ý

5 Hoàn toàn đồng ý

Thang đo gồm 20 biến:
17

3 Bình thường








Nhân tố (1)
Nhân tố (2)
Nhân tố (3)
Nhân tố (4)
sát

CSVC bên trong giảng đường : 5 biến quan sát
CSVC các khu nhà
: 5 biến quan sát
CSVC các phòng chức năng : 5 biến quan sát
CSVC trong khuôn viên trường ĐHKT-ĐHQGHN : 5 biến quan

Bảng 01: Thang đo trong mơ hình nghiên cứu được đề xuất
Nhân tố

Mã hoá

CSVC bên trong giảng đường ( BTGĐ)
Đèn điện sáng tốt sẽ giúp sinh viên học BTGĐ1
tập tốt hơn
Máy chiếu rõ nét tốt sẽ giúp sinh viên
theo dõi tốt hơn

BTGĐ2

Điều hoà tự động tốt sẽ giúp bạn học
tốt hơn


BTGĐ3

Số lượng và chất lượng bàn ghế đủ tốt
sẽ giúp bạn học tốt hơn

BTGĐ4

Loa đài nghe rõ ràng làm tăng chất
lượng học tập

BTGĐ5

CSVC các khu nhà (KN)
Thùng rác nên trang bị nhiều hơn sẽ
làm tăng chất lượng học tập của sinh
viên

KN1

Dãy ghế ngồi chờ còn hạn chế làm ảnh KN2
hưởng đến chất lượng học tập của bạn
Máy nước tự động ở các tầng học sẽ
giúp sinh viên học tập tốt.

KN3

Nhà vệ sinh đầy đủ gây ảnh hưởng xấu
đến chất lượng học tập của bạn


KN4

Việc sử dụng thang bộ gây ảnh hưởng

KN5
18


đến chất lượng học tập
CSVC các phòng chức năng (PCN)
Loa thông báo rõ ràng sẽ giúp sinh viên PCN1
học tập tốt hơn
Có máy tính tra cứu giúp sinh viên học
tập hứng thú hơn

PCN2

Số lượng sách trong thư viện phong
phú làm tăng lượng kiến thức cho sinh
viên

PCN3

Cửa cách âm không gây ảnh hưởng xấu PCN4
đến chất lượng học tập
Bàn ghế đủ sẽ giúp sinh viên học tốt
hơn

PCN5


CSVC trong khuôn viên trường ĐHKT ĐHQGHN( KV)
Ghế ngồi được bổ sung sẽ giúp sinh
viên học tập tốt hơn

KV1

Khuôn viên được sửa sang sẽ giúp sinh KV2
viên học tập tốt hơn
Sân tập thể dục,sân bóng,…được xây
dựng sẽ giúp sinh viên học tập tốt hơn

KV3

Nhà để xe tiện lợi,an toàn được xây
dựng sẽ giúp sinh viên học tốt hơn

KV4

Hệ thống thoát nước hạn chế lụt sẽ
giúp sinh viên học tốt hơn

KV5

2.3.2 Ph ương pháp ch ọn m ẫu

19


Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng phân tích nhân tố
khám phá EFA( Expactory Factor Analysis) cần ít nhất 5 mẫu trên một biến quan

sát. Trong nghiên cứu này 20 biến quan sát . Vậy cỡ mẫu cần thiết cho phân tích
nhân tố khám phá ít nhất : n ≥ 100 (20x5)
Các tác giả khác nhau đều có ý kiến đưa ra phương pháp xác định dung lượng
mẫu khác nhau cho phân tích hồi quy đa biến .Stevens(1996) đề nghị rằng đối với
nghiên cứu trong khoa học xã hội, cần chọn khoảng 15 biến quan sát cho 1 biến
độc lập để phương trình hồi quy đảm bảo độ tin cậy.Theo Tabachnick & Fidel
(1996) phân tích hồi quy một cách tốt nhất thì cỡ mẫu cần thiết phải là n ≥ 8m
+50 . Trong đó, n là cỡ mẫu, m là biến số độc lập của mô hình . Mơ hình nghiên
cứu đề xuất trong đề bài có 4 biến độc lập, như vậy cỡ mẫu cần thiết cho phân tích
hồi quy là n = 8.4+50 =82

2.3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Nghiên cứu sử dụng phần mềm IBM SPSS Statistic 23 để tổng hợp và phân tích số
liệu. Trong nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp cụ thể sau :
(1 ) Phương pháp thống kê mô tả :
Phương pháp này được sử dụng để thống kê thành phần và đặc tính đối tượng tham
gia phỏng vấn : Năm học, khoa chuyên ngành và các đặc tính cơ bản của mẫu điều
tra khác.
(2) Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA :
Phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng để thu nhỏ số lượng biến ban đầu
thành tập hợp các biến cần thiết sử dụng cho nghiên cứu và tìm mối quan hệ giữa
các biến với nhau.
Trong phân tích nhân tố phương pháp đi cùng với phép xoay thường được sử dụng.
Phân tích nhân tố phải thỏa mãn 5 điều kiện sau:
(1)
(2)
(3)

Hệ số KMO ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của Kiểm định Bartlett ≤ 0.05. ( Theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

Hệ số tải nhân tố ( Factor loading) ≥ 0.5 để tạo giá trị hội tụ ( Theo Hair và
Anderson 1998 ).
Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.

20


(4)

(5)

Hệ số Eigenvalue > 1 ( Hair & Anderson,1998). Số lượng nhân tố được xác
định dựa trên chỉ số đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố.
Chênh lệch hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải ≥
0.3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố ( Jabnoun & Al- Tamimi, 2000)

Sau khi kiểm tra điều kiện (1) của phân tích nhân tố, tiến đến xác định số lượng
nhân tố thông qua điều kiện (3) là phương sai trích ≥ 50% và (4) là Eigenvalue
>1. Tiếp đến, kiểm tra giá trị hội tụ theo điều kiện (2) và giá trị phân biệt theo
điều kiện (5) của các thang đo nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy hồi
quy mơ hình tiếp theo. Kết quả phân tích nhân tố cuối cùng sẽ đáp ứng giá trị
hội tụ và giá trị phân biệt. Trung bình của số của các nhân tố dùng để tính tốn
chỉ được hình thành sau khi kiểm tra Cronbach's alpha và phân tích nhân tố
khám phá . Nhân tố bằng trung bình cộng ( Mean) của các biến số ( hoặc items)
của từng nhân tố, theo Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2011)
Phương pháp này được sử dụng để phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
học tập của sinh viên với điều kiện cơ sở vật chất Đại học Kinh tế- Đại học Quốc
gia Hà Nội. Sau khi có số liệu điều tra thực tế về đánh giá của sinh viên các bước
tiếp theo của phân tích :

(1)
(2)
(3)
(4)

Kiểm định chất lượng thang đo ( kiểm định cronbach alpha)
Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình ( Kiểm định KMO)
Kiểm định các tương quan ( ANOVA, hệ số hồi quy….)
Kiểm định mức độ giải thích của mơ hình.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1 Thực trạng nghiên cứu
3.1.1 Tổng quan về Trường Đại học Kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội
Trường Đại học Kinh tế trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội (tên giao dịch tiếng
Anh: University of Economics and Business - Vietnam National University, Hanoi)
được thành lập theo Quyết định số 290/QĐ-TTg ngày 6/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ. Trường đã trải qua nhiều giai đoạn chuyển đổi lịch sử và có khởi
ngun từ Khoa Kinh tế Chính trị thuộc Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội từ năm
1974.
21


Trong suốt chặng đường hình thành và phát triển, Trường ĐHKT không ngừng
nâng cao chất lượng về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác nhằm
hướng tới mục tiêu trở thành một trường đại học định hướng nghiên cứu, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh
doanh. Trường ĐHKT đã được xã hội biết đến như là một trường đại học trẻ, năng
động, có tầm nhìn và quyết tâm phát triển theo hướng chất lượng và đẳng cấp quốc
tế. Vị thế và uy tín của Nhà trường đang dần được củng cố và nâng cao.

Các hoạt động của trường, đặc biệt là đào tạo và nghiên cứu khoa học, đã bước đầu
đạt được một số thành tựu cơ bản, tạo nền tảng để trường tiếp tục phát triển đột phá
theo hướng chất lượng và hiệu quả:
Về đào tạo, đã tiến hành đánh giá, phân tích, rà sốt chuẩn hóa các chương trình
đào tạo đã có, mở thêm một số mã ngành mới, chú trọng Chương trình chất lượng
cao, sau đại học, phát triển đào tạo liên kết với nước ngoài. Hiện tại, Trường Đại
học Kinh tế - ĐHQGHN đang triển khai 8 ngành đào tạo bậc cử nhân, 11 ngành
đào tạo bậc thạc sĩ, 5 ngành đào tạo bậc tiến sĩ; trong đó có 1 ngành đại học bậc đại
học và 2 ngành đại học bậc thạc sĩ liên kết với nước ngồi. Trường ĐHKT khơng
ngừng cải tiến về chất lượng đào tạo và đã tiến hành tổ chức kiểm định 2 chương
trình đào tạo theo bộ tiêu chí của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á
(AUN) và kiểm định 2 ngành đại học bậc đại học theo bộ tiêu chuẩn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Từ năm 2016, quy mô tuyển sinh của trường được mở rộng. Tỷ lệ
sinh viên tốt nghiệp đại học có việc làm là 96,7%.
Về nghiên cứu khoa học, Trường ĐHKT đã và đang khẳng định được vị trí trong
nước cũng như trên thế giới. Các kết quả nghiên cứu của Trường ĐHKT đã đóng
góp tích cực cho sự phát triển của khoa học kinh tế và quản trị, quản lý, thể hiện ở
nhiều cơng trình được cơng bố trên các tạp chí uy tín và quốc tế. Bên cạnh đó, với
định hướng nghiên cứu khoa học gắn với thực tiễn, Trường ĐHKT đã và đang triển
khai nhiều đề tài, dự án nghiên cứu có khả năng ứng dụng cao, được chuyển giao
cho các cơ quan chính phủ, địa phương và doanh nghiệp.
Hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trường ĐHKT được phát triển theo hai hướng
chính: Nghiên cứu phục vụ nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu phục vụ
tư vấn chính sách và doanh nghiệp, trong đó tập trung vào 3 lĩnh vực chính là: kinh
tế vĩ mô; phát triển bền vững; phát triển ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp.
Trường đã và đang thực hiện nhiều dự án/đề án nghiên cứu với các nước trong khu
vực và trên thế giới với sự tham gia của các chuyên gia nghiên cứu hàng đầu trong
nhiều lĩnh vực. Thông qua các mạng lưới nghiên cứu quốc tế, Trường Đại học
Kinh tế đã và đang tạo ra một môi trường học thuật bổ ích, giúp các nhà nghiên
cứu Việt Nam chủ động trao đổi, giao lưu tri thức với các đồng nghiệp trong mạng

lưới nghiên cứu quốc tế; đồng thời thu hút được nhiều diễn giả quốc tế đến trường
tham gia hội thảo, trao đổi học thuật và làm việc.
22


Về hợp tác ngoài nước, Trường ĐHKT đã xây dựng được một hệ thống gồm gần
50 đối tác chiến lược trong nước tập trung hỗ trợ học bổng, thực tập - thực tế cho
sinh viên; đào tạo ngắn hạn và dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp đối tác. Bên
cạnh đó, hợp tác quốc tế cũng là nhân tố quan trọng góp phần tích cực vào q
trình phát triển của Trường ĐHKT. Đến nay, Nhà trường đã thiết lập được mối
quan hệ hợp tác với hơn 30 trường đại học, viện nghiên cứu thuộc 13 quốc gia và
vùng lãnh thổ về trao đổi sinh viên, giảng viên, đào tạo và hợp tác nghiên cứu.
Với chiến lược quốc tế hóa giáo dục, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã và
đang đẩy mạnh các hoạt động trao đổi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giảng dạy và
nghiên cứu nhằm đưa Trường trở thành trung tâm tri thức của khu vực và toàn cầu.
Trong những năm gần đây, các sinh viên của Trường ĐHKT đã có cơ hội giao lưu
cùng bạn bè và học giả quốc tế thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn, chương trình
liên kết, các hội thảo, hội nghị quốc tế. Trường Đại học Kinh tế mong muốn thông
qua các hoạt động này để đổi mới phương pháp giảng dạy và tăng cường hợp tác
quốc tế để bắt nhịp với xu thế và thách thức mới trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 nhằm tạo ra môi trường học tập tốt nhất cho các em sinh viên.

3.1.2 Thực trạng cung cấp dịch vụ cơ sở vật chất tại trường Đại học
Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN nổi tiếng là ngôi trường nhiều giảng đường nhất
VNU.
* Giảng đường E4. ( 144 Xuân Thủy, Mai Dịch, Cầu Giâý )
Đây là giảng đường năm trong khn viên VNU, tịa nhà này đa phần là các văn
phòng, các trung tâm nghiên cứu của trường. Có thể nói ai qua đây cũng phải
chống ngợp trước sự nổi bật của E4

Bề ngoài:







Bề ngoài được sơn màu đỏ và buổi tối ln có đèn điện chiếu sáng khiến E4
luôn luôn nổi bật
Cửa ra vào được lắp đặt cửa tự động hiện đại
Ngay khi bước vào, sinh viên có thể check in tại background siêu xinh xẻo
Thang máy khá là rộng rãi, ốp kính hoa bên trong ( lại có background xinh
để check in ). Thang bộ cũng không kém cạnh, kiến trúc giống như trong
film hoạt hình Disney , bên cạnh đó cịn được trang bị hệ thống chiếu sáng
tự động
Hành lang được ốp kính và bày trí nhiều cây xanh lắm

Cơ sở vật chất phịng học:
23






Phòng học khá là rộng rãi và được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ : bàn ghế
được làm bằng gỗ ép và tất cả đều được lót đêm nên ngồi êm mà cịn khơng
bị đau lưng nè, máy chiếu, loa và các thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy
tiện lợi.

Khơng cần quan ngại cái nóng của Hà Nội vì điều hịa lúc nào cũng mát lạnh

*. Giảng đường Hồ Tùng Mậu (109 Hồ Tùng Mậu)





Ban đầu có lẽ sinh viên sẽ khó tìm được địa chỉ nhưng chỉ cần nhớ giảng
đường ngay cạnh tòa Vietinbank đầu đường Dương Khuê
Đây là giảng đường mới của UEB mới đi vào hoạt động từ năm ngoái nên
rất khang trang và tiện ích. Các phịng học rộng rãi, đầy đủ và xịn sị khơng
khác gì E4 đâu nha. Bên cạnh đó, Hồ tùng mậu cịn có WC 7 tỷ xịn sị
Đi học muộn quên ăn sáng hay học mệt đói quá vì có canteen ngay phía sau
nè giảng đường.

* Giảng đường Việt Úc ( VU – Trường PTTH Tư thục Việt Úc, khu Mỹ Đình
1, Từ Liêm )
Trước khi HTM đi vào hoạt động thì có thể nói đây là khu giảng đường chính của
UEB, hầu hết các chương trình đào tạo đều học ở đây. Tuy hơi xa so với các giảng
đường khác (3km ) nhưng cơ sở vật chất của VNU vẫn rất ổn:


Các phòng học trang bị từ bàn ghế, thiết bị học tập và điều hòa phục vụ tốt
cho việc học của sinh viên. Nhà vệ sinh của VU sạch sẽ và rất rộng nha, có
thể nói là rộng nhất trong các giảng đường UEB .

3.2 Kết quả nghiên cứu
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của ĐK CSVC đến chất lượng học tập của sinh viên
ĐHKT-ĐHQGHN được dựa trên kết quả điều tra 186 sinh viên năm 1,2,3,4 đang

học tập tại trường với bảng hỏi gồm 25 biến độc lập chia thành 4 nhóm nhân tố

3.2.1 Thống kê khảo sát theo năm học
Bảng 02. Thống kê mẫu theo năm học
Năm học

Tần số

Phần trăm

Phần trăm
hợp lệ

Phần trăm
tích lũy

Năm 1

35

18.8

18.8

18.8

24


Năm 2


74

39.8

39.8

58.6

Năm 3

49

26.3

26.3

84.9

Năm 4

28

15.1

15.1

100

Tổng


186

100

100

( Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy trên tổng số 186 sinh viên ĐHKT-ĐHQGHN từ năm
học 2015-2020 tham gia trả lời câu hỏi, sinh viên Năm 2 có số lượng sinh viên
tham gia trả lời khảo sát nhiều nhất với 74 sinh viên tham gia, chiếm 39.8%. Tiếp
theo đó là sinh viên Năm 3 và Năm 1 chiếm tỉ lệ phần trăm lần lượt là 26.3 % và
18.8 %. Sinh viên năm 4 tham gia trả lời khảo sát ít nhất có 28/186 sinh viên tham
gia trả lời khảo sát chỉ chiếm 15.1%.

3.2.2 Thống kê khảo sát theo Khoa/ Viện theo học
Bảng 03. Thống kê mẫu theo khoa/ viện theo học
Khoa/ viện

Tần số

Phần trăm

Phần trăm
hợp lệ

Phần trăm
tích lũy

Viện Quản trị kinh 27

doanh

14.5

14.5

14.5

Kinh tế quốc tế

35

18.8

18.8

33.3

Kế toán-Kiểm
toán

46

24.7

24.7

58

Kinh tế


27

14.5

14.5

72.5

Kinh tế phát triển

29

15.6

15.6

88.1

Tài chính ngân
hàng

22

11.8

11.8

100


Tổng

186

100

100

( Nguồn: Xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả)
25


×