Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Cấu trúc cảu virus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 34 trang )

BÁO CÁO VI SINH VẬT
CẤU TRÚC CỦA VIRUSCẤU TRÚC CỦA VIRUS
HVTH:
Nguyễn Thị Mỹ Nhân
Hàng Yến Phương
Lớp: Cao học Thú Y 2010
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Hải
NỘI DUNG BÁO CÁO
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Tổng quan
1. Vài nét lịch sử nghiên cứu của virus học
2. Cấu trúc virus
2.1 Các khái niệm
2.2 Đặc điểm của virus
2.3 Cấu trúc chung của virus
2.3.1 Capsid
2.3.2 Lớp vỏ (envelop)
2.3.3 Nhân (genom)
2.3.4 Protein của virus
3. Ứng dụng trong chẩn đoán
3.1 Xét nghiệm trực tiếp
3.2 Huyết thanh học
3.3 Một vài trường hợp cụ thể
Phần 3: Kết luận
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Tổng quan
1. Vài nét lịch sử nghiên cứu của virus học
2. Cấu trúc virus
2.1 Các khái niệm
2.2 Đặc điểm của virus
2.3 Cấu trúc chung của virus


2.3.1 Capsid
2.3.2 Lớp vỏ (envelop)
2.3.3 Nhân (genom)
2.3.4 Protein của virus
3. Ứng dụng trong chẩn đoán
3.1 Xét nghiệm trực tiếp
3.2 Huyết thanh học
3.3 Một vài trường hợp cụ thể
Phần 3: Kết luận
Phần 1: Mở đầu
- Theo thống kê của cục thú y, hiện nay nước ta có 3 tỉnh có dịch
cúm gia cầm, 18 tỉnh còn dịch lở mồm long móng chưa qua 21
ngày  mối đe dọa trầm trọng đến vật nuôi và là vấn nạn đối
với người chăn nuôi.
– Virus có cấu tạo đơn giản, có genom nhiều kiểu, nhanh chóng
thay đổi cấu trúc, cách sao chép và lan truyền, gây bệnh trên
nhiều loài  việc khống chế dịch bệnh, chế tạo vaccin gặp
nhiều khó khăn.
 Chúng tôi sẽ đề cập đến cấu trúc virus, ý nghĩa sinh học như
thế nào và ứng dụng trong chẩn đoán ra sao? Đây sẽ là tiền đề
cho các nghiên cứu tiếp theo trên những virus cụ thể.
- Theo thống kê của cục thú y, hiện nay nước ta có 3 tỉnh có dịch
cúm gia cầm, 18 tỉnh còn dịch lở mồm long móng chưa qua 21
ngày  mối đe dọa trầm trọng đến vật nuôi và là vấn nạn đối
với người chăn nuôi.
– Virus có cấu tạo đơn giản, có genom nhiều kiểu, nhanh chóng
thay đổi cấu trúc, cách sao chép và lan truyền, gây bệnh trên
nhiều loài  việc khống chế dịch bệnh, chế tạo vaccin gặp
nhiều khó khăn.
 Chúng tôi sẽ đề cập đến cấu trúc virus, ý nghĩa sinh học như

thế nào và ứng dụng trong chẩn đoán ra sao? Đây sẽ là tiền đề
cho các nghiên cứu tiếp theo trên những virus cụ thể.
Phần 2: Tổng quan
1. Vài nét lịch sử nghiên cứu của virus học
2.1 Các khái niệm
Tiểu đơn vị protein (Subunit or protein subunit): một chuỗi
đơn cuộn lại của polypeptide
Đơn vị cấu trúc (Structure unit) hay protomer: một hoặc
nhiều tiểu đơn vị protein hợp lại (VP1, VP2, VP 3 và VP4
trong virus polio)
Capsid: protein trực tiếp ở ngoài nucleic acid virus.
Capsomere: các tiểu đơn vị protein cấu thành capsid.
2. Cấu trúc của virus
2.1 Các khái niệm
Tiểu đơn vị protein (Subunit or protein subunit): một chuỗi
đơn cuộn lại của polypeptide
Đơn vị cấu trúc (Structure unit) hay protomer: một hoặc
nhiều tiểu đơn vị protein hợp lại (VP1, VP2, VP 3 và VP4
trong virus polio)
Capsid: protein trực tiếp ở ngoài nucleic acid virus.
Capsomere: các tiểu đơn vị protein cấu thành capsid.
2. Cấu trúc của virus
2.1 Các khái niệm (tt)
Vật liệu di truyền (Nucleic acid): mỗi loại virus chỉ có một
trong hai loại acid nucleic: hoặc ARN hoặc AND
Lõi (Nucleocapsid): phức hợp protein và acid nucleic hình
thành genom trong một hạt virus
Vỏ bao (Envelope): là lớp kép lipid kết hợp với glycoprotein
bao quanh hạt virus.
Hạt virus (Virion): toàn bộ một virus hoàn chỉnh.

2.1 Các khái niệm (tt)
Vật liệu di truyền (Nucleic acid): mỗi loại virus chỉ có một
trong hai loại acid nucleic: hoặc ARN hoặc AND
Lõi (Nucleocapsid): phức hợp protein và acid nucleic hình
thành genom trong một hạt virus
Vỏ bao (Envelope): là lớp kép lipid kết hợp với glycoprotein
bao quanh hạt virus.
Hạt virus (Virion): toàn bộ một virus hoàn chỉnh.
2.2 Đặc điểm của virus
- Kích thước <0,2µm nên phải quan sát dưới kính hiển
vi.
Hình: Kích thước từng loại virus
2.2 Đặc điểm của virus
- Không có cấu tạo tế bào,chỉ mang một loại acid nucleic (DNA
hoặc RNA).
- Không có hệ thống sinh tổng hợp protein, không có khả năng
trao đổi chất do không có hệ thống biến dưỡng riêng  Ký sinh
nội bào bắt buộc.
- Không tạo màng lipid riêng. Một số virus biến đổi màng của tế
bào chủ tạo thành màng bao của chính nó, phương thức vận
chuyển là khuyếch tán.
- Virus được hình thành trọn vẹn được gọi là virion, bộ gen của nó
được gói trong vỏ protein và bên ngoài có thể có màng bao
(envelop).
- Không có cấu tạo tế bào,chỉ mang một loại acid nucleic (DNA
hoặc RNA).
- Không có hệ thống sinh tổng hợp protein, không có khả năng
trao đổi chất do không có hệ thống biến dưỡng riêng  Ký sinh
nội bào bắt buộc.
- Không tạo màng lipid riêng. Một số virus biến đổi màng của tế

bào chủ tạo thành màng bao của chính nó, phương thức vận
chuyển là khuyếch tán.
- Virus được hình thành trọn vẹn được gọi là virion, bộ gen của nó
được gói trong vỏ protein và bên ngoài có thể có màng bao
(envelop).
2.3 Cấu trúc chung của virus
- Nhìn chung các loại virus
bao gồm các phần cấu tạo sau:
 Lớp vỏ protein (capsid).
 Bên trong là nucleic acid
(DNA hoặc RNA)
(genom).
 Một số loại virus có màng
bao (envelop).
- Nhìn chung các loại virus
bao gồm các phần cấu tạo sau:
 Lớp vỏ protein (capsid).
 Bên trong là nucleic acid
(DNA hoặc RNA)
(genom).
 Một số loại virus có màng
bao (envelop).
( />Hình: Cấu trúc virus HIV
2.3 Cấu trúc chung của virus
2.3.1 Capsid
– Capsid: vỏ protein được cấu tạo bởi capsome.
– Capsome lại được cấu tạo từ 5 hoặc 6 đơn vị cấu trúc gọi
là protome (có thể monome hoặc polyme)
+ Pentame (penton) có 5 protome nằm trên các đỉnh của
khối đa diện, còn hexame (hexon) tạo thành các cạnh và

bề mặt hình tam giác.
– Capsid có khả năng chịu nhiệt, pH và các yếu tố ngoại
cảnh nên có chức năng bảo vệ lõi acid nucleic
2.3.1 Capsid
– Capsid: vỏ protein được cấu tạo bởi capsome.
– Capsome lại được cấu tạo từ 5 hoặc 6 đơn vị cấu trúc gọi
là protome (có thể monome hoặc polyme)
+ Pentame (penton) có 5 protome nằm trên các đỉnh của
khối đa diện, còn hexame (hexon) tạo thành các cạnh và
bề mặt hình tam giác.
– Capsid có khả năng chịu nhiệt, pH và các yếu tố ngoại
cảnh nên có chức năng bảo vệ lõi acid nucleic
2.3.1 Capsid (tt)
- Trên mặt capsid chứa các thụ thể đặc hiệu (gai glycoprotein)  giúp cho
virus bám vào các thụ thể trên bề mặt tế bào.
- Vỏ capsid có kích thước và cách sắp xếp khác nhau  virus có hình
dạng khác nhau  ba loại cấu trúc: đối xứng xoắn, đối xứng hình khối
và cấu trúc phức tạp.
- Trên mặt capsid chứa các thụ thể đặc hiệu (gai glycoprotein)  giúp cho
virus bám vào các thụ thể trên bề mặt tế bào.
- Vỏ capsid có kích thước và cách sắp xếp khác nhau  virus có hình
dạng khác nhau  ba loại cấu trúc: đối xứng xoắn, đối xứng hình khối
và cấu trúc phức tạp.
Hình: Các loại
cấu trúc virus
2.3.1 Capsid (tt)
2.3.1.1 Đối xứng xoắn
- Do capsome sắp xếp theo chiều xoắn của acid
nucleic.
- Tuỳ loại mà có chiều dài, đường kính và chu kỳ lặp lại

của các nucleocapsid khác nhau.
- Cấu trúc xoắn thường làm cho virus có dạng hình
que hay hình sợi.
Ví dụ: virus đốm thuốc lá (MTV), dại (rhabdo), quai bị,
sởi (paramyxo), cúm (orthomyxo).
- Do capsome sắp xếp theo chiều xoắn của acid
nucleic.
- Tuỳ loại mà có chiều dài, đường kính và chu kỳ lặp lại
của các nucleocapsid khác nhau.
- Cấu trúc xoắn thường làm cho virus có dạng hình
que hay hình sợi.
Ví dụ: virus đốm thuốc lá (MTV), dại (rhabdo), quai bị,
sởi (paramyxo), cúm (orthomyxo).
- Tobacco mosaic virus (TMV) là đại diện cho dạng
cấu trúc đối xứng xoắn
2.3.1.1 Đối xứng xoắn (tt)
Hình 4: Cấu trúc Tobacco mosaic virus (TMV)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×