Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

LÝ THUYẾT QUẢN lý HÀNH CHÍNH của HENRY FAYOL và NHỮNG ẢNH HƯỞNG tới HOẠT ĐỘNG QUẢN lý HÀNH CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.47 KB, 29 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

CHỦ ĐỀ 5:

“LỰA CHỌN MỘT NỘI DUNG TRONG ĐỀ CƯƠNG CHI
TIẾT CỦA HỌC PHẦN QUẢN LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG ĐỂ
PHÂN TÍCH VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ”
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản lý học đại cương
Mã phách:

Hà Nội – 2021

11


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:

“LÝ THUYẾT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CỦA HENRY FAYOL
VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản lý học đại cương
Mã phách:

Hà Nội – 2021



MỤC LỤC
22


33


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính nhà n ước
lên đối tượng là con người hoặc là các mối quan hệ xã hội để đạt mục tiêu
của chính phủ. Phương pháp quản lý và cách tiếp cận cụ th ể ph ụ thuộc vào
từng thể chế chính trị tại các nước, cũng như mục tiêu cần đạt đ ược.
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã h ội, hành vi ho ạt
động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp tiến hành để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các m ối quan h ệ
xã hội, duy trì an ninh trật tự, thỏa mãn các nhu cầu h ợp pháp của công
dân.

Đầu thế kỉ XX, Fayol có nhiều tác phẩm về quản lý nh ưng mãi sau

này những tác phẩm ấy mới được chú ý. Thuyết quản lý hành chính c ủa
Fayol tập trung nghiên cứu những nội dung mang tính chất n ội hàm qu ản
lý, chức năng quản lý.
Vì vậy mà tôi đã chọn đề tài: “ Lý thuyết quản lý hành chính của
Henry Fayol và những ảnh hưởng tới hoạt động quản lý hành chính
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” để thực hiện nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

2.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu và tìm hiểu về nội dung lý thuy ết qu ản
lý hành chính của Fayol nhằm đưa ra cái nhìn tổng quát h ơn về qu ản lý
hành chính, giá trị của quản lý hành chính.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số khái niệm liên quan về thuyết quản lý hành
chính Fayol.
- Trình bày và đánh giá nội dung của lý thuyết quản lý hành chính của
Fayol.

44


- Đưa ra những ảnh hưởng thuyết quản lý hành chính của Fayol tới
hoạt động quản lý hành chính doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu nội dung:
- Lý thuyết quản lý hành chính của Fayol.
- Liên hệ thực tiễn về ảnh hưởng thuyết quản lý hành chính của
Fayol tới hoạt động quản lý hành chính doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Về phân tích nội dung của thuyết quản lý
hành chính của Fayol và đánh giá ảnh hưởng thuyết quản lý hành chính của
Fayol tới hoạt động quản lý hành chính doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi về thời gian: Những ảnh hưởng trong giai đoạn hiện nay
(Đầu thế kỉ 21 đến nay)
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đề
tài này tôi sử dụng chủ yếu phương pháp sau:

Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu
Phương pháp logic
Phương pháp nghiên cứu lịch sử
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tìm hiểu và nghiên cứu về nội dung của thuyết
quản lý hành chính của Fayol. áp dụng phương pháp quản lý trong hoạt
động quản lý hiện nay tại Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng phương pháp quản lý trong hoạt động
quản lý hiện nay tại Việt Nam. Đưa ra ưu điểm và hạn chế còn tồn tại hiện
nay. Đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế.
6. Kết cấu trong tiểu luận
Chương 1: Cơ sở lí luận về lý thuyết quản lý hành chính
55


Chương 2: Những ảnh hưởng của thuyết hành chính tới hoạt động
quản lý hành chính trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý hành chính trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
CỦA HENRY FAYOL
1.1 Cơ sở lý luận về lý thuyết quản lý hành chính của Fayol
1.1.1 Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của ch ủ th ể lên đ ối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến.
1.1.2 Khái niệm quản lý hành chính
Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính nhà n ước lên đ ối
tượng là con người hoặc là các mối quan hệ xã hội đ ể đạt m ục tiêu c ủa

chính phủ. Phương pháp quản lý và cách tiếp cận cụ th ể phụ thu ộc vào
từng thể chế chính trị tại các nước, cũng như mục tiêu cần đạt đ ược.
1.1.3 Khái niệm quản lý hành chính của Fayol
‘Henry Fayol là người đưa ra thuyết quản lý hành chính ở Pháp, đ ược
đánh giá là một “Taylor của Châu Âu” và là “người cha thực sự của lý thuy ết
quản lý hiện đại”.
Fayol định nghĩa: Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Ông là người đầu tiên nêu một cách
rõ ràng các yếu tổ của quá trình quản lý, cách thức phân tích m ột q trình
quản lý phức tạp thành các chức năng tương đối độc lập và mang tính ph ồ
biến đổi với các tổ chức
1.2 Khái quát tiểu sử của Henry Fayol
Fayol sinh năm 1841 ở vùng ngoại ô ở Istanbul. Bố ông (một kỹ sư)
vào thời điểm đó đang làm việc trong quân đội và đ ược giao nhi ệm v ụ
66


trông coi công việc xây dựng cầu Galata, một cây cầu nối qua khu vực Sừng
Vàng. Gia đình ơng trở về Pháp vào năm 1847, tại đây Fayol đã t ốt nghi ệp
Học viện Khai mỏ École Nationale Supérieure des Mines tại SaintÉtienne vào năm 1860.
Vào năm 1860, khi 19 tuổi, Fayol bắt đầu làm vi ệc t ại m ột công ty
mỏ tên là Compagnie de Commentry-Fourchambault-Decazeville" ở
Commentry với nhiệm vụ là kỹ sư mỏ. Ơng sau đó được tuyển dụng
bởi Stéphane Mony, người trước đó chỉ chuyên thuê những kỹ sư gi ỏi nh ất
đến từ trường Mỏ Saint-Étienne. Fayol gia nhâp công ty và trở thành kỹ sư
khai mỏ và quản lý tập sự. Mony đã che chở và giúp đỡ Fayol đ ể rồi Fayol
tiếp tục kế nghiệp ông trở thành quản lý tại Mỏ Commentry và sau này là
cả vị trí giám đốc quản lý của công ty Commentry-Fourchambault and
Decazeville. Trong thời gian làm việc tại mỏ, ơng đã tìm hiểu ngun nhân
gây ra những vụ cháy bên trong hầm, cách để phòng tránh chúng, cách đ ể

chống lại chúng, ngay cả cách để cải thiện lại hầm mỏ sau khi bị cháy và
đồng thời ông cũng nắm vững kiến th ức về kết cấu lưu v ực. Đến
năm 1888,ông trở thành giám đốc quản lý. Trong thời gian làm giám đốc,
ông đã đưa ra những sự thay đổi để cải thiện tình hình làm việc t ại m ỏ, ví
dụ như cho người lao động làm việc theo nhóm, thay đổi sự phân cơng lao
động. Với khả năng của mình, dần dần ơng càng được giao quản lý nhiều
khu mỏ hơn.
Vào năm 1900 Fayol trở thành thành viên của Comité Central des
Houillères de France - một tổ chức dành cho những người lãnh đạo các
công ty mỏ tại Pháp, thành viên ban lãnh đạo của Comité des forges - một
tổ chức của các nhà lãnh đạo các công ty thép và xây dựng ở Pháp, và là
người điều hành của Tổ chức Commentry, Fourchambault et Decazeville
thuộc công ty của ông. Sau này, khi hội đồng quản trị CommentryFourchambault and Decazeville quyết định từ bỏ việc kinh doanh s ắt thép
77


và các mỏ than của mình, họ đã chỉ định Henri Fayol làm giám đốc quản lý
mới để giám sát cơng việc. Khi nhận được chức vụ, Fayol đã trình bày m ột
bản kế hoạch khôi phục lại công ty. Hội đồng quản trị đã chấp nh ận đề
nghị. Đến khi ông nghỉ hưu vào năm 1918, công ty vẫn đang phát triển
mạnh về tài chính và là một trong những tổ h ợp công nghi ệp l ớn nh ất ở
châu Âu.
1.3 Hoàn cảnh ra đời thuyết quản lý hành chính của Fayol
Trong hồn cảnh thuyết quản lý theo khoa học của Taylor đã được
áp dụng rộng rãi trong các công tr ường công nghiệp, đ ồng th ời b ộc l ộ
những khuyết điểm của nó, được biểu hiện bằng các phong trào n ổi d ậy
của công nhân như phong trào Hiến chương Anh, khởi nghĩa của cơng nhân
dệt Li ơng Pháp thì sự ra đời của thuyết quản lý hành chính của Henry
Fayol đã khắc phục được những hạn chế của thuyết quản lý theo khoa h ọc.
Thuyết quản lý hành chính là tên được đặt cho một nhóm các tư

tưởng quản lý của một số tảc giả ở Mỹ, Pháp, Anh, Đức nêu lên vào nh ững
thập kỉ đầu thế kỉ XX. Nếu các thuyết quản lý theo khoa học tập trung vào
việc nâng cao năng suất lao động theo hướng vi mơ, thì thuy ết qu ản lý
hành chính tập trung sự chú ý vào những nguyên tắc quản lý l ớn áp d ụng
cho những cấp, bậc tổ chức cao hơn. Các tác giả tiêu biểu của thuy ết quản
lý hành chính là Henry Fayol của Pháp, Max Weber c ủa Đ ức, Chester
Barnard của Mỹ.
1.4 Hướng tiếp cận quản lý
Khi xem xét hướng tiếp cận quản lý của Fayol ta có th ể nhận th ấy
một sự khác biệt và gần như đối lập với hướng tiếp cận quản lý c ủa m ột
nhà quản lý tiêu biểu “cha đẻ” của thuyết quản lý theo khoa h ọc Taylor.
Taylor tiếp cận quản lý theo góc độ từ dưới lên trên, chủ yếu xem
xét mối quan hệ giữa đốc công và người thợ, thiên về đối tượng quản
lý theo góc độ kinh tế – kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất công nghi ệp.
88


Trong khi đó, Henry Fayol tiếp cận quản lý theo góc độ từ trên xuống dưới,
xem xét mối quan hệ giữa người quản lý và nhân viên, thiên về chủ thể
quản lý theo góc độ hành chính trong các tổ chức có quy mơ lớn. Tuy nhiên,
điểm chung giữa hai nhà quản lý là đều nhấn mạnh vai trò của phương
pháp và nguyên tắc khoa học trong quản lý.
1.5. Nội dung thuyết quản lý hành chính của Fayol
1.5.1 Phân nhóm hoạt động trong tổ chức sản xuất
Fayol phân loại hoạt động của một hãng kinh doanh cũng nh ư của
bất kl tổ chức nào thành 6 nhóm:
- Kĩ thuật
- Thương mại
- Tài chính
- Bảo vệ an ninh về người và tài sản

- Hạch tốn, thống kê
- Quản lý hành chính
Ơng cho rằng nhóm 6 quản lý hành chính có liên quan t ới c ả 5
nhỏm hoạt động bên trên và là sự bao trùm để tạo ra s ức m ạnh tổng h ợp
của một tổ chức. Chức vụ càng cao thì địi hỏi năng l ực quản lý hành chính
càng lớn; cịn ờ cấp dưới thì năng lực chun mơn là quan trọng nh ất.
Qua đó, ơng xác định nội hàm quản lý gồm: lập k ế hoạch, tổ ch ức,
điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Chính đó là s ự khái quát các ch ức năng
quản lý, bảo đảm cho hoạt động tiến hành thuận lợi và có hiệu qu ả. Nh ư
vậy chức năng quản lý chỉ tác động đến con người, là sự quản lý của tổ
chức xã hội đối với con người (không phải là tr ực tiếp tác đ ộng đ ến
nguyên liệu, thiết bị…). Với quan niệm đó, thực chất thuy ết Fayol là lý
thuyết về tổ chức xã hội. Cũng qua đó, Fayol phân biệt rõ lãnh đạo với
quản lý, trong đó quản lý chỉ là một cơng cụ bảo đ ảm s ự lãnh đ ạo nh ằm
đạt được mục đích của cả tổ chức; và do đó hoạt động ch ủ y ếu c ủa ng ười
99


lãnh đạo là phát huy cao tác dụng của quản lý, thông qua hoạt động qu ản lý
để thúc đẩy các hoạt động của tổ chức.
Mặt khác, Fayol cũng cho rằng quản lý không ph ải là đ ặc quy ền và
trách nhiệm riêng của cá nhân người đứng đầu, mà được phân chia cho các
thành viên khác trong hệ thống tổ chức quản lý. T ừ đó, ơng đ ưa ra trật tự
thứ bậc trong hệ thống đó gồm 3 cấp cơ bản: cấp cao là Hội đồng quản tr ị
và giám đốc điều hành; cấp giữa là các người tham mưu và chỉ huy th ực
hiện từng phần việc, từng công đoạn; cấp thấp là các người ch ỉ huy tác
nghiệp ở từng khâu. Trật tự đó thể hiện sự phân phối quyền l ực và trách
nhiệm với ranh giới rõ ràng.
1.5.2 Các chức năng quản lý
1.5.2.1 Lập kế hoạch

Lập kế hoạch là nội dung quan trọng hàng đầu của quản lý hành
chính. Cơng tác kế hoạch là cần thiết vì nó tránh đ ược s ự do d ự, l ường
trước những thay đổi, những khó khăn. Tuy nhiên ơng cùng chì ra tính
tương đổi của cơng cụ kế hoạch là khơng thể dự đốn tr ước đ ược t ất c ả
những sự việc bất ngờ có thể xảy ra, do đó kế hoạch cần ph ải có tính linh
hoạt để ứng phó.
1.5.2.2 Tổ chức
Tổ chức tồn bộ chức năng này có thể chia thành hai bộ ph ận
chính: tổ chức vật chất và tổ chức con người. Đóng góp nổi bật của ơng là
đưa ra trật tự thứ bậc trong bộ máy quản lý với sơ đồ tổ ch ức quản lý g ồm
ba cấp cơ bản. Cấp cao nhất là Ban giám đốc chi đạo m ọi hoạt đ ộng trong
tổ chức; cấp giữa là các nhà quản lý bậc trung – nh ững người l ập k ế hoạch,
tuyển chọn nhân viên, chỉ đạo các bộ phận, tổ chức thực hiện mục tiêu đ ề
ra. cấp thấp nhất là các nhà quản lý cơ sở, mang tính tác nghi ệp. Tr ật t ự đó
thể hiện sự phân phối quyền hạn và trách nhiệm với ranh giới rõ ràng.
Đồng thời, ông đưa ra 16 quy tắc hướng dẫn được gọi là “Những
chức trách quản lý của một tổ chức”, cụ thể như sau:
10
10


- Chuẩn bị kế hoạch tốt và đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch.
- Tổ chức vật chất, con người phải phù hợp với mục tiêu, l ợi ích và
yêu cầu của hãng.
- Thiết lập một cơ quan quản lý chỉ đạo duy nhất có năng lực và đủ
mạnh.
- Phối hợp hài hòa các hoạt động
- Quyết định đưa ra rõ ràng, dứt khốt, chính xác.
- Tổ chức tuyển chọn hiệu quả. Cần có một người đủ năng lực hoạt
động đứng đầu mỗi ban. Đồng thời sắp xếp nhân viên đúng vị trí mà họ có

thể phát huy hết khả năng.
- Xác định rõ ràng các nhiệm vụ.
- Khuyến khích sự sáng tạo và tinh thần trách nhiệm
Khen thưởng lâu dài và thích đáng
- Phạt những lỗi lầm và khuyết điểm.
- Chú ý việc duy trì kỷ luật.
- Đặt lợi ích chung, tập thể lên trước lợi ích riêng, cá nhân.
- Đặc biệt chú ý đến tính thống nhất của mệnh lệnh.
- Giám sát mọi trật tự.
- Kiểm tra mọi việc.
- Chống lại hiện tượng “vượt quyền” và tệ quan liêu, mệnh lệnh,
giấy tờ.
11
11


1.5.2.3 Chỉ huy
Muốn làm được nhiệm vụ này, người quản lý phải động viên và thúc
đẩy hành động của con người, đề cao tính tích cực, sáng tạo, tính k ỉ lu ật và
sự trung thành của cấp dưới.
1.5.2.4 Phối hợp
Phối hợp chức năng này nhằm đạt được sự thống nhất bằng cách:
- Kêt họp hài hòa tất cả các hoạt động
- Cân bằng hợp lý các khía cạnh vật chất, xã hội và các ch ức năng
- Duy trì cán cân tài chính
- Áp dụng mọi biện pháp thích đáng để mọi hoạt động đều h ướng
vào mục đích chung.
1.5.2.5 Kiếm tra
Kiểm tra là chức năng cuối cùng. Đó là giám sát việc th ực hiện k ế
hoạch, cung cấp các thơng tin một cách chính xác và th ường xuyên đ ể các

cấp quản lý kịp thời điều chỉnh và rút kinh nghiệm.
1.5.3 Các nguyên tắc hành chính
Henry Fayol đưa ra 14 nguyên tắc của quản lý hành chính, gồm có:
- Chun mơn hóa lao động
- Quyền hạn tương xứng với trách nhiệm
- Kỷ luật
- Thống nhất chỉ huy
- Thống nhất chỉ đạo
- Lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích tập thể
- Trả cơng cho cơng nhân viên
- Tập trung
- Hệ thống cấp bậc
- Trật tự
- Công bằng
- Ổn định trong bố trí, sắp xếp nhân lực
- Tinh thần sáng tạo
- Tinh thần đồng đội
1.5.4 Vấn đề con người và đào tạo trong quản lý
12
12


Henry Fayol coi trọng yếu nhân tố con người trong quản lý. Khác với
thuyết quản lý theo khoa học chỉ yêu cần sự phục tùng và k ỷ lu ật thì ơng
khẳng định con người khơng phải nơ lệ của máy móc, kỹ thuật mà là người
quyết định hiệu quả sản xuất. Ơng cho rằng phải đặt người cơng nhân vào
đúng vị trí cơng việc đúng khả năng của h ọ và v ị trí mà h ọ có th ể ph ục v ụ
tốt nhất, phát huy tối đa khả năng làm việc của họ.
Ông nhấn mạnh việc đào tạo đội ngũ cơng nhân có tay nghề đ ể đáp
ứng cơng việc và khuyến khích sự sáng tạo và tài năng của họ.

Về phía nhà quản lý, Fayol cho rằng nhà quản lý cần có đủ tài và
đức. Họ cần có đủ sức khỏe, trí tuệ, năng lực quản lý, kinh nghiệm…; có
tính kiên quyết, sự can đảm, trách nhiệm và quan tâm đ ến l ợi ích chung.
Nhà quản lý khơng phải do bẩm sinh mà có. Để tr ở thành m ột nhà quản lý
hơn thế là một nhà quản lý giỏi thì cần phải được đào tạo và giáo dục một
cách hệ thống và trong quá trình đào tạo chú ý đến các hình th ức đào t ạo
khác nhau như: đào tạo qua trường lớp, nhà quản lý đi tr ước đào t ạo cho
những nhà quản lý tuong lai; đồng thời cần ph ải cso quá trình rèn luy ện
trong thực tiễn.
1.6. Đánh giá thuyết quản lý hành chính của Fayol
1.6.1 Ưu điểm
- Thuyết quản lý tổng hợp của Fayol có ưu điểm nổi bật là tạo đ ược
kỷ cương trong tổ chức.
- Nhìn vấn đề quản lý ở cả tổng thể tổ chức quản lý xí nghiệp , xem
xét hoạt động quản lý từ trên xuống, tập trung vào bộ máy lãnh đ ạo cao
với các chức năng cơ bản của nhà quản lý.
- Đã tiếp cận vấn đề quản lý ở tầm rộng hơn và xem xét d ưới góc
độ tổ chức – hành chính.
- Đánh giá cao vai trị của tri thức quản lý trong xã h ội hi ện đ ại và
coi đó là tinh hoa của tri thức tương lai.
- Fayol là người đầu tiên nêu ra các yếu tố cụ thể về quản lý công.
- Đưa ra thứ bậc trong bộ máy quản lý.
1.6.2 Hạn chế
13
13


- Chưa chú trọng đầy đủ các mặt tâm lý và môi trường lao đ ộng,
đồng thời chưa đề cập đến mối quan hệ với bên ngoài doanh nghiệp (v ới
khách hàng, với thị trường, với đối thủ cạnh tranh và với Nhà nước).

- Chỉ đưa ra tính tương đối mag khơng đưa ra dự đốn được s ự việc
xảy ra để có những ứng phó linh hoạt.

Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tơi đã đưa ra cơ sở lí luận về lý thuy ết hành chính
của Fayol. Một số khái niệm liên quan về thuyết quản lý hành chính, hoàn
cảnh lịch sử ra đời của thuyết quản lý hành chính. Đồng th ời tìm hi ểu khái
qt về tiểu sử của Henry Fayol. Và tôi đã đưa ra nội dung của thuy ết qu ả
lý hành chính và một số đánh già.

Chương 2:
NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA THUYẾT HÀNH CHÍNH TỚI HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1. Khái quát về doanh nghiệp
14
14


2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế,
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đ ược đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích th ực hiện các ho ạt
động kinh doanh.
Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, Kinh doanh là vi ệc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch v ụ trên th ị
trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ ch ức kinh t ế
vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt đ ộng
khơng hồn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Trên phương diện lý thuyết có khá nhiều cách hiểu về doanh
nghiệp vì suy cho cùng tiếp cận doanh nghiệp ở góc độ nào thì sẽ có khái
niệm doanh nghiệp ở góc độ đó. Điều ấy cũng là đương nhiên vì doanh
nghiệp, như bao khái niệm khác, được nghiên cứu và xem xét d ưới nhi ều
khía cạnh khác nhau. Theo M.Francois Peroux, “doanh nghiệp là một đơn vị
tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau
do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên th ị tr ường nh ững
sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch gi ữa
giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.”
Còn theo quan điểm phát triển, “Doanh nghiệp là một cộng đồng
người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có nh ững th ất b ại,
có những thành cơng, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy k ịch và ng ược l ại
có lúc phải ngừng sản xuất, đơi khi tiêu vong do gặp ph ải nh ững khó khăn
khơng vượt qua được.”
Thực chất thì doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại
hình doanh nghiệp, trong đó cơng ty là một loại hình doanh nghi ệp và nó
rất phổ biến. Trên thế giới, so với các loại hình doanh nghiệp khác, thì
15
15


công ty xuất hiện muộn hơn, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trước đó, các
hoạt động kinh doanh thực hiện dưới hình thức hợp danh hoặc doanh
nghiệp tư nhân. Cũng kể từ thế kỷ 19 và đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ 20,
cơng ty là loại hình kinh doanh phát triển m ạnh mẽ nh ất. Nhi ều n ước trên
thế giới hiện nay, thay vì thiết lập luật doanh nghiệp, đã thiên về quy đ ịnh
tổ chức và hoạt động của các loại hình cơng ty.
Theo quan điểm của các nước tư bản, công ty là m ột tổ ch ức kinh
tế được thành lập theo vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về
trái vụ của công ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đó góp vào cơng ty.

Cơng ty được thành lập dựa trên một thỏa thuận về quản lý điều hành,
thường gọi là điều lệ, có thể phát hành các loại chứng khoán để huy đ ộng
vốn và được thừa nhận là pháp nhân ở hầu hết các n ước.
Như vậy, dù định nghĩa ở góc độ mở rộng là doanh nghiệp hoặc
xem xét ở góc độ hẹp là cơng ty, thì hình thức thể hiện phổ biến nh ất c ủa
doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế và mục đích chủ y ếu nhất của nó là
kinh doanh. Theo luật doanh nghiệp của Việt Nam thì “ doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đ ược đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm m ục đích th ực hi ện các
hoạt động kinh doanh.”
2.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp
2.1.2.1 Có hoạt động kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ thường
xuyên
Phần lớn doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích kinh doanh,
mua bán hàng hóa tạo lợi nhuận hoặc cung ứng dịch vụ hoặc cả hai đ ể
phục vụ lợi ích người tiêu dùng. Tuy nhiên, cũng có m ột s ố doanh nghi ệp
đặc thù, thành lập và hoạt động khơng vì mục tiêu l ợi nhu ận. Các doanh
nghiệp này đa phần là doanh nghiệp cơng ích hoặc doanh nghiệp xã h ội, do
Nhà nước thành lập và chủ sở hữu, thực hiện các hoạt động vì l ợi ích c ủa

16
16


cộng đồng và xã hội, chẳng hạn các doanh nghiệp về điện, n ước, v ệ sinh
công cộng.
Trong đời sống kinh tế xã hội, bất kỳ thực thể nào cũng có th ể làm
nảy sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng d ịch v ụ. Ví d ụ:
một hộ nông dân, khi thu hoạch mùa vụ, có thể bán thóc gạo của mình đ ể
kiếm thêm thu nhập sau khi đã đủ gạo để ăn, họ thực hiện hoạt đ ộng này

một lần trong trong năm hoặc vài năm một lần một cách rất t ự phát. Các
hoạt động lẻ tẻ và mang tính cá biệt như vậy không phải đặc tr ưng c ủa
doanh nghiệp, vốn có hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng d ịch v ụ r ất
thường xuyên, chuyên nghiệp và liên tục. Một doanh nghiệp ph ải có đ ầy đ ủ
hoạt động kinh doanh mà hoạt động đó phải được th ực hiện trong m ột
quá trình lâu dài. Theo các quy định hiện hành của Việt Nam, “kinh doanh
là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đo ạn c ủa q
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch v ụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.” Như vậy, chỉ khi một tổ chức kinh
tế thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho ng ười tiêu dùng
một cách chuyên nghiệp, liên tục, thường xun, lâu dài thì tổ ch ức đó m ới
có thể được coi là một doanh nghiệp.
2.1.2.2 Doanh nghiệp có tính tổ chức
Đa phần các doanh nghiệp đều là những th ực thể có tính t ổ ch ức.
Tính tổ chức được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp được thành lập ln có c ơ
cấu nhân sự, có bộ máy tổ chức điều hành, có trụ sở giao dịch hoặc đăng ký
và có tài sản riêng để quản lý. Chính vì vậy, pháp luật nhiều quốc gia, trong
đó có Việt Nam, quy định về tư cách “pháp nhân” của hầu hết các lo ại hình
doanh nghiệp, trừ doanh nghiệp tư nhân vốn gắn liền với một cá nhân
kinh doanh.
2.1.2.3 Doanh nghiệp có tính hợp pháp
Tại rất nhiều quốc gia, doanh nghiệp muốn được thừa nhận là một
pháp nhân, tham gia hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng tài
17
17


sản của mình thì đều phải đăng ký một cách h ợp pháp. Pháp lu ật nhi ều
nơi quy định về trình tự, thủ tục đăng ký hoặc cơng nhận m ột t ổ ch ức là
doanh nghiệp. Việc đăng ký thực hiện thông qua th ủ tục “hai chiều”, t ức là

chủ sở hữu khi muốn thành lập doanh nghiệp phải nộp hồ sơ xin c ấp
phép, và cơ quan quản lý nhà nước, khi chấp thuận bộ hồ sơ ấy thì ban
hành giấy phép thành lập doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp được “cấp
phép”, nó đương nhiên được thừa nhận ra đời, được pháp lu ật b ảo h ộ và
phải chịu sự ràng buộc bởi các quy định pháp lý có liên quan. Có th ể nói,
giấy phép hay chấp thuận của cơ quan nhà nước về việc thành lập doanh
nghiệp chính là giấy khai sinh của doanh nghiệp vậy.
Tính hợp pháp khơng chỉ thể hiện ở việc doanh nghiệp xin phép
đăng ký và được cấp phép thành lập và hoạt động, để nhà n ước ghi nh ận
sự hình thành hay tồn tại của doanh nghiệp, mà còn th ể hiện ở vi ệc, khi
tham gia vào các quan hệ xã hội, doanh nghiệp cũng là m ột th ực th ể đ ộc
lập và phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động của mình, bằng tài s ản
riêng của mình. Điều này địi hỏi doanh nghiệp ph ải ch ịu trách nhi ệm v ề
nghĩa vụ tài chính trong việc thanh tốn những khoản cơng n ợ khi phá s ản
hay giải thể.
2.2. Phân loại doanh nghiệp
2.2.1 Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu
Bộ môn Kinh tế vi mô chia các tổ chức doanh nghiệp ra làm ba lo ại
hình chính dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở h ữu:
- Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship)
- Doanh nghiệp hợp danh (Partnership)
- Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation)
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng số các doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm h ữu h ạn l ại
18
18


chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh v ực đòi h ỏi
vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài chính.

Số liệu thống kê ở Việt Nam từ năm 2005 đến 2008 cho th ấy số
lượng doanh nghiệp tăng nhanh từ khoảng 11 vạn lên h ơn 20 v ạn, trong
đó tỷ trọng doanh nghiệp tư nhân giảm dần từ khoảng hơn 30% xuống
hơn 20%, trong khi tỷ trọng doanh nghiệp trách nhiệm h ữu h ạn và công ty
cổ phần tăng từ hơn 57% lên 67%. Tỷ trọng doanh nghiệp h ợp danh không
đáng kể.
2.2.2 Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình th ức pháp lý c ủa các
loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên )
là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhi ệm v ề các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong ph ạm vi s ố v ốn đi ều
lệ của công ty.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở
hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số v ốn đã góp vào
doanh nghiệp.
- Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới m ột cái tên chung
(gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và ch ịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty.
Ngồi ra trong cơng ty hợp danh cịn có các thành viên góp vốn.

19
19


- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và

tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động c ủa
doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp t ư
nhân.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo
Luật đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng ký lại hay chuy ển đổi theo quy
định.
2.2.3 Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghi ệp
thành có chế độ trách nhiệm vơ hạn và chế độ trách nhiệm h ữu h ạn
- Doanh nghiệp tư nhân - thuộc loại trách nhiệm vô hạn
- Công ty TNHH - thuộc trách nhiệm hữu hạn
- Công ty Cổ phần - thuộc trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vơ hạn:
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vơ hạn là loại hình doanh
nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho
doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp khơng đ ủ tài
sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam,
có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vơ hạn là doanh nghi ệp t ư
nhân và công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là
chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và
của thành viên hợp danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư
nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về m ọi nghĩa
vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản ch ủ doanh
nghiệp, các thành viên hợp dan đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh
nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài s ản c ủa
doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ đ ể th ực hện các nghĩa
20
20



vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này ph ải áp d ụng
thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các
thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu t ư vào doanh
nghiệp để thanh tốn cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn:
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm
hữu hạn cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi khơng
tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những
doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản
nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số v ốn đã góp
vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài s ản c ủa doanh nghi ệp
khơng đủ để trả nợ thì chủ sở hữu khơng có nghĩa vụ phải trả n ợ thay cho
doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên th ực
chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/ch ủ
sở hữu cơng ty.
2.3. Quy trình hành chính hiện nay trong doanh nghiệp
Quản lý quy trình hành chính cũng giống như hầu hết các khái niệm
đã được các chuyên gia trong lĩnh vực định nghĩa. Vào năm 2006
thì Jaiyeoba, đã đề cập đến hoạt động quản lý quy trình hành chính là việc
phối hợp hiệu quả các nguồn lực và sự nỗ lực làm việc của toàn bộ thành
viên để đạt được các mục tiêu của tổ chức/doanh nghiệp.
Cụ thể hơn, quản lý quy trình hành chính là:
21
21



Q trình chỉ đạo và kiểm sốt hoạt động trong doanh nghiệp, đ ơn
vị hoặc tổ chức. Chức năng cụ thể của quản trị là phát triển và điều ch ỉnh
quá trình ra quyết định theo cách thức hiệu quả nhất có thể
Dựa trên các định nghĩa này, một số yếu tố quan trong vốn có
trong quản lý hành chính được nêu ra như sau:
- Mọi hoạt động quản lý đều được tồn tại bất biến trong m ọi doanh
nghiệp, tổ chức. Khơng thể khơng có quản lý hành chính nếu đã có doanh
nghiệp, tổ chức, đơn vị
- Mọi hoạt động quản lý đều phải có ban lãnh đạo điều phối và đ ưa
ra quyết định
- Mục tiêu của hoạt động lý hành chính là ph ải đ ưa ra các yêu c ầu
để đạt được hiệu quả
Quản lý hành chính hiệu quả địi hỏi các yếu tố xác định có khả
năng vận hành, quản trị trong mọi doanh nghiệp đạt được các mục tiêu
bằng cách kêu gọi các nguồn lực hành động
Một quy trình hành chính sẽ bao gồm nhiều hoạt động cần phải
thực hiện trong một vấn đề để đạt được mục đích của vấn đ ề đó. Bởi
doanh nghiệp hay tổ chức được tạo thành từ một nhóm các cá nhân, cùng
nhau làm việc để đạt được mục tiêu chung. Việc đạt được nh ững m ục tiêu
này địi hỏi cần có thời gian, nỗ lực và sự cam kết của các thành viên trong
doanh nghiệp. Do đó, hoạt động quản lý quy trình hành chính địi hỏi các
thành viên của tổ chức phải tương tác với nhau để đạt hiệu qu ả làm vi ệc
tốt nhất.
Những tương tác đó được thực hiện thơng qua một quy trình đ ược
xác định rõ ràng. Nguyên tắc của việc tạo ra quy trình hành chính đó là
nâng cao sự vận hành trơn tru của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
2.4. Khái quát thực trạng hoạt động quản lý hành chính doanh nghiệp
hiện nay ở Việt Nam.
22
22



Với bối cảnh doanh nghiệp hiện nay, quy trình quản lý hành chính
trong doanh nghiệp được sử dụng để quản lý một cách h ợp lý các ngu ồn
lực tác động trực tiếp đến doanh nghiệp như nhân lực, tài chính, thi ết b ị
sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu doanh nghiệp đã định h ướng.
Quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý giấy tờ, dữ li ệu, sổ
sách, một ngày họ ph ải giải quyết với số l ượng giấy tờ, sổ sách khá l ớn.
Với cách quản lý truyền thống thì cơng cụ duy nh ất và g ắn liền v ới ng ười
quản lý hay bất cứ nhân viên nào đ ều là bút, sổ sách đ ể hàng ngày ghi ghi,
chép chép không chỉ là dữ liệu, thông tin của khách hàng mà cịn là c ủa tồn
bộ cơng ty. Ngồi ra, h ọ cịn ph ải giải quyết cơng văn đi, đến, chịu trách
nhiệm xử lý, l ưu trữ, bảo quản để khi c ần đến có thể trình lên c ấp trên
nhanh chóng.
Bên cạnh việc quản lý giấy tờ, dữ liệu, sổ sách, nhà quản lý hành
chính cịn quản lý, giám sát, chấm công của các nhân viên trong công ty.
Việc này quả th ật là khó khăn cho nhà quản lý nh ất là đ ối v ới nh ững cơng
ty có quy mơ lớn, việc kiểm sốt nhân viên có đi làm đúng gi ờ hay khơng,
trong giờ làm có t ập trung làm việc hay khơng m ột nhà qu ản lý không th ể
nắm rõ hết được.
Khơng chỉ vậy người quản lý cịn phải tham gia vào các cuộc h ọp,
điều hành cuộc họp từ vi ệc sắp xếp bố trí thời gian họp, đ ến vi ệc in, dán
thơng báo chính xác đầy đủ thơng tin giờ h ọp cho tất c ả m ọi ng ười. Nh ư
vậy, người quản lý văn phòng đã làm đúng trách nhiệm và vai trị của mình.
Tuy nhiên, với cách quản lý truyền thống chủ yếu dựa vào giấy tờ, sổ sách
mà khơng có cơng cụ nào h ỗ tr ợ làm cho hi ệu quả công vi ệc khơng cao b ởi
có những hạn chế trong cách quản lý.
Bên cạnh đó cơng tác quản trị nhân sự đóng một vai trị quan trọng,
tạo ra sức mạnh phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quản trị nhân
sự không phải là một cơng việc dễ dàng khi nó u cầu s ự hài hòa gi ữa l ợi

23
23


ích của người sử dụng lao động và người lao đ ộng, s ự hi ệu qu ả trong quá
trình tuyển dụng, thu hút, đào tạo và phát triển đội ngũ cũng nh ư s ự khéo
léo trong việc xây dựng tính đồn kết trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng rất lớn trong tổng doanh
nghiệp. Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nguồn
vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ. Sự h ữu hạn v ề nguồn l ực này là do
tơn chỉ và nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn do s ự hạn
hẹp trong các quan hệ với thị trường tài chính – tiền tệ, q trình t ự tích
luỹ thường đóng vai trị quyết định của từng doanh nghiệp vừa và nh ỏ.
Theo một nghiên cứu được thực hiện bởi Hiệp hội quản lý nhân sự
(SHRM), đây là một số thách thức mà các nhà quản trị nhân s ự trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường gặp phải trong vòng 10 năm gần đây:
- Gần 59% cảm thấy rằng việc giữ chân và khen thưởng những
nhân viên nòng cốt là một vấn đề lớn
- Gần 46% nhân viên trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cảm
thấy khơng thỏa mãn về chính sách lương thưởng, đãi ngộ.
- 52% nghĩ rằng phát triển thế hệ lãnh đạo tiếp nối là một thách
thức khó khăn
- 36% cảm thấy rằng việc tạo ra một văn hóa doanh nghiệp và mơi
trường làm việc thân thiện sẽ thu hút nhân tài
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, tơi đã tìm hiểu về quản lý hành chính trong doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Những kiến thức khái quát chung về doanh
nghiệp, quy trình hành chính và thực trạng hoạt động quản lý hành chính
hiện nay ở Việt Nam.


24
24


CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Ứng dụng phần mềm quản lý hành chính trong doanh
nghiệp
Xu hướng chuyển đổi số và việc các Giải pháp phần mềm hỗ trợ
quản lý hành chính hiện nay được các doanh nghiệp lựa chọn thay thế cho
những cách thức quản lý truyền thống đang ngày được ứng dụng rộng rãi.
Xu hướng này được dự báo là điều tất yếu xảy ra nh ằm huy đ ộng t ối đa
các nguồn lực để đảm bảo và thúc đẩy sự phát triển cho doanh nghi ệp
trong mọi lĩnh vực.
Thực tế thì cơng tác hành chính trong mỗi doanh nghiệp đ ược bao
gồm nhiều hoạt động khác nhau cùng với sự đa dạng về nghi ệp vụ hành
chính. Việc ứng dụng các giải pháp phần mềm vào các hoạt động v ận hành
doanh nghiệp được hiểu như là nhờ công nghệ kỹ thuật số h ỗ tr ợ cho quy
trình vận hành doanh nghiệp trở nên nâng cao và vận hành một cách tr ơn
tru hơn.
Nói cách khác, trong bối cảnh hiện nay, việc doanh nghiệp lựa ch ọn
ứng dụng các giải pháp phần mềm quản trị thay thế cho cách th ức quản lý

25
25



×