A. MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, công tác dân tộc của tỉnh Thái Nguyên đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng, tạo được sự đồng thuận giữa các cấp, các ngành và
đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh. Hệ thống chính sách dân tộc
được thực hiện tồn diện, đồng bộ, hiệu quả, chuyển dần từ các chính sách hỗ
trợ trực tiếp cho từng hộ sang hỗ trợ cộng đồng, nhóm hộ, hỗ trợ người dân tự
vươn lên thoát nghèo. Cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư, tỷ lệ hộ nghèo giảm
đáng kể. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân vùng dân tộc thiểu số, miền
núi (DTTS&MN) đã thay đổi căn bản theo hướng tích cực, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh. Số xã đặc biệt khó khăn giảm dần qua từng giai đoạn. Hệ
thống chính trị vùng dân tộc thiểu số được quan tâm xây dựng, củng cố, hoạt
động có hiệu quả. Năng lực, trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ làm công
tác dân tộc, cán bộ vùng dân tộc thiểu số ngày càng được nâng cao, cơ bản đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Những kết quả trên đã khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn của
Đảng, Nhà nước đối với cơng tác dân tộc. Chương trình 135 và các chính sách
dân tộc khác được thực hiện tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã góp phần xóa đói,
giảm nghèo thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác dân tộc tại tỉnh Thái Ngun cịn có
một số hạn chế như: việc triển khai các chủ trương, chính sách về dân tộc và tơn
giáo có lúc chưa kịp thời, thường xuyên. Việc giải ngân nguồn lực cho các
chương trình, dự án cịn chậm, ảnh hưởng với việc thực hiện. Việc lồng ghép các
chương trình, dự án, chính sách cịn khó khăn, hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó,
tốc độ tăng trưởng kinh tế ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa có tính đột phá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Trình độ, năng lực một bộ phận cán bộ làm
công tác dân tộc ở cơ sở cịn hạn chế, cấp xã khơng có cán bộ chun trách thực
hiện cơng tác dân tộc… vì vậy em lựa chọn vấn đề “Chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta và việc thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên hiện nay” làm đề tài viết thu hoạch chuyên đề lý luận dân tộc và quan hệ
dân tộc ở Việt Nam của mình.
1
B. NỘI DUNG
I. Một số vấn đề chung về công tác dân tộc và chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta
1. Một số vấn đề chung về công tác dân tộc
1.1 Khái niệm dân tộc
Dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một
quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn
ngữ, truyền thống, văn hoá, đặc điểm tâm lý, ý thức về dân tộc và tên gọi của
dân tộc. Khái niệm được hiểu:
+ Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ đẻ)
để giao tiếp nội bộ dân tộc. Các thành viên cùng chung những đặc điểm sinh
hoạt văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Dân tộc được hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc, là một cộng
đồng chính trị – xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh
thổ chung, như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa…
1.2 Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân
tộc và giải quyết vấn đề dân tộc..
1.2.1 Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc:
+ Vấn đề dân tộc là những nội dung nảy sinh trong quan hệ giữa các dân
tộc diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội tác động xấu đến mỗi dân tộc và
quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia dân tộc với nhau cần phải giải quyết.
Thực chất của vấn đề dân tộc là sự va chạm, mâu thuẫn lợi ích giữa các dân
tộc trong quốc gia đa dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan
hệ quốc tế diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
+ Vấn đề dân tộc còn tồn tại lâu dài. Bởi do dân số và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội giữa các dân tộc không đều nhau; do sự khác biệt về lợi ích; do
sự khác biệt về ngơn ngữ, văn hố, tâm lí; do tàn dư tư tưởng dân tộc lớn, dân
tộc hẹp hòi, tự ti dân tộc; do thiếu sót, hạn chế trong hoạch định, thực thi chính
sách kinh tế - xã hội của nhà nước cầm quyền; do sự thống trị, kích động chia rẽ
của các thế lực phản động đối với các dân tộc.
Vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn
đề dân tộc gắn kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp. Giải quyết vấn đề dân tộc vừa là
mục tiêu vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2
- Giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của V.I.Lênin.
Đó là các dân tộc hồn tồn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết,
liên hiệp giai cấp công nhân tất cả các dân tộc.
+ Các dân tộc hồn tồn bình đẳng là các dân tộc khơng phân biệt lớn, nhỏ,
trình độ phát triển cao hay thấp, đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trên mọi
lĩnh vực trong quan hệ giữa các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc, và giữa các quốc
gia dân tộc với nhau trong quan hệ quốc tế ; xoá bỏ mọi hình thức áp bức, bóc lột
dân tộc. Quyền bình đẳng dân tộc phải được pháp luật hoá và thực hiện trên thực tế.
Đây là quyền thiêng liêng, là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết, xây dựng
quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
+ Các dân tộc được quyền tự quyết, là quyền làm chủ vận mệnh của mỗi
dân tộc : quyền tự quyết định chế độ chính trị, con đường phát triển của dân tộc
mình, bao gồm cả quyền tự do phân lập thành quốc gia riêng và quyền tự
nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện, phù hợp
với lợi ích chính đáng của các dân tộc. Kiên quyết đấu tranh chống việc lợi dụng
quyền tự quyết để can thiệp, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là sự đồn kết cơng nhân các dân
tộc trong phạm vi quốc gia và quốc tế, và cả sự đoàn kết quốc tế của các dân tộc,
các lực lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân để giải quyết
tốt vấn đề dân tộc, giai cấp, quốc tế. Đây là nội dung vừa phản ánh bản chất
quốc tế của giai cấp công nhân, vừa phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức
mạnh và khả năng để giành thắng lợi.
1.2.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc:
Trung thành với quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, bám sát thực tiễn cách
mạng, đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có quan điểm
dân tộc đúng đắn, góp phần cùng tồn Đảng, lãnh đạo nhân dân ta giải phóng
dân tộc; xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế của
dân tộc Việt Nam. Tư tưởng về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc của Hồ Chí
Minh về nội dung toàn diện, phong phú, sâu sắc, khoa học và cách mạng; đó là
những luận điểm cơ bản chỉ đạo, lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng lợi sự
nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập dân tộc; xây dựng quan hệ tốt đẹp
giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam và giữa dân tộc Việt
Nam với các quốc gia dân tộc trên thế giới.
Khi Tổ quốc bị thực dân Pháp xâm lược, đơ hộ, Hồ Chí Minh đã tìm ra con
3
đường cứu nước, cùng Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức, lãnh đạo nhân dân đấu
tranh giải phóng dân tộc, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Khi Tổ quốc được độc lập, tự do, Người đã cùng toàn Đảng lãnh đạo nhân
dân xây dựng mối quan hệ mới, tốt đẹp giữa các dân tộc: bình đẳng, đồn kết,
tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển đi lên con đường ấm no, hạnh phúc.
Người rất quan tâm chăm sóc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào
các dân tộc thiểu số. Khắc phục tàn dư tư tưởng phân biệt, kì thị dân tộc, tư
tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi. Người quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ
làm công tác dân tộc. Lên án, vạch trần mọi âm mưu thủ đoạn lợi dụng vấn đề
dân tộc để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc
của Đảng Nhà nước ta hiện nay
2.1 Khái quát đặc điểm các dân tộc ở nước ta hiện nay:
Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh
sống. Các dân tộc ở Việt Nam có đặc trưng sau :
Một là, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đồn kết gắn bó xây dựng
quốc gia dân tộc thống nhất. Đây là đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân
tộc ở Việt Nam. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, do yêu cầu
khách quan của công cuộc đấu tranh chống thiên tai, địch hoạ dân tộc ta đã phải
sớm đoàn kết thống nhất. Các dân tộc ở Việt Nam đều có chung cội nguồn, chịu
ảnh hưởng chung của điều kiện tự nhiên, xã hội, chung vận mệnh dân tộc, chung
lợi ích cơ bản - quyền được tồn tại, phát triển. Đoàn kết thống nhất đã trở thành
giá trị tinh thần truyền thống quý báu của dân tộc, là sức mạnh để dân tộc ta tiếp
tục xây dựng và phát triển đất nước.
Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa
bàn rộng lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo. Khơng có dân tộc thiểu
số nào cư trú duy nhất trên một địa bàn mà không xen kẽ với một vài dân tộc
khác. Nhiều tỉnh miền núi các dân tộc thiểu số chiếm đa số dân số như : Cao
Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu...
Ba là, các dân tộc ở nước ta có quy mơ dân số và trình độ phát triển
không đều. Theo số liệu điều tra dân số năm 2019, Tồn quốc có 82.085.729
người dân tộc Kinh, chiếm 85,3% và 14.123.255 người dân tộc khác, chiếm
14,7% tổng dân số của cả nước. Địa bàn sinh sống chủ yếu của nhóm dân tộc
khác là vùng Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên. Tại vùng
trung du và miền núi phía bắc, nhóm dân tộc khác chiếm 56,2%; con số này ở
4
vùng Tây Nguyên là 37,7%; ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
là 10,3%; ở các vùng khác, tỉ lệ này chiếm không quá 8%.. Dân số của các
dân tộc thiểu số dân số cũng chênh lệch nhau. Trong 53 dân tộc thiểu số, ϲ dân
tộc có dân số trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Mông, Trình độ phát triển
kinh tế - xã hội giữa các dân tộc khơng đều nhau. Có dân tộc đã đạt trình độ phát
triển cao, đời sống đã tương đối khá như dân tộc Kinh, Hoa, Tày, Mường,
Thái..., nhưng cũng có dân tộc trình độ phát triển thấp, đời sống cịn nhiều khó
khăn như một số dân tộc ở Tây Bắc, Trường Sơn, Tây Nguyên...
Bốn là, mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hố riêng, góp phần
làm nên sự đa dạng, phong phú, thống nhất của văn hố Việt Nam. Các dân tộc
đều có sắc thái văn hố về nhà cửa, ăn mặc, ngơn ngữ, phong tục tập qn, tín
ngưỡng, tơn giáo và ý thức dân tộc riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong
phú của văn hoá Việt Nam. Đồng thời các dân tộc cũng có điểm chung thống
nhất về văn hố, ngơn ngữ, phong tục tập qn, tín ngưỡng, tơn giáo, ý thức
quốc gia dân tộc. Sự thống nhất trong đa dạng là đặc trưng của văn hoá các dân
tộc ở Việt Nam.
2.2. Một số quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với vấn đề dân tộc
2.2.1 Một số quan điểm, chủ trương của Đảng
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đồn kết các dân tộc có vị
trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Dựa trên những quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng ta đã
đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ bản là: "Bình
đẳng, đồn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển".
Đặc biệt là thời kỳ đổi mới, vấn đề dân tộc ở nước ta cùng với các vấn đề
về đồn kết các dân tộc và cơng tác dân tộc ngày càng được Ðảng ta xác định,
bổ sung và khẳng định toàn diện, đầy đủ hơn và thể hiện trong từng văn kiện của
Đảng, nhằm định hướng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân tộc và
thực hiện chính sách dân tộc. Đại hội lần thứ VI của Đảng – Đại hội chính thức
mở đầu công cuộc đổi mới – đã đặt ra nhiều vấn đề đổi mới việc thực hiện chính
sách dân tộc và đề ra một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã
hội miền núi (Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 27/11/1989). Đại hội lần thứ VIII
của Đảng khẳng định: "Vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược". Đại hội lần thứ IX
của Đảng một lần nữa khẳng định lại và phát triển thêm: "Vấn đề dân tộc và
5
đồn kết dân tộc ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng”. Đặc biệt
là Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa IX) đã ra Nghị quyết số 24-NQ/TW về
cơng tác dân tộc, trong đó nhấn mạnh: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là
vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay
của cách mạng Việt Nam"(2). Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Đại hội
lần thứ X của Đảng một lần nữa khẳng định: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các
dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta”(3).
Tại Đại hội lần thứ XI, Đảng ta kế thừa các quan điểm, đường lối của các
Đại hội trước đó, tiếp tục thể hiện tư tưởng kiên trì, nhất qn; “Đồn kết các
dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Các dân tộc
trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, thương u, tơn trọng và giúp
nhau cùng tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt trong
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu,
hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc"(4).
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã tiếp tục bổ
sung, phát triển chủ trương đường lối về dân tộc và chính sách dân tộc: “Đồn
kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp
tục hồn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tơn trọng,
đồn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển,
tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đơng
đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây nam Bộ
và Tây duyên hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chất
lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu
số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu,
hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc"(5).
Để tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 24-NQ/TW về cơng tác dân tộc,
Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 57-KL/TW ngày 03/4/2009 về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(Khóa IX) về cơng tác dân tộc. Tại phiên họp ngày 17/10/2019 của Ban Chấp
hành Trung ưởng Đảng khóa XII, sau khi nghe Ban Chỉ đạo Trung ương báo cáo
6
kết quả tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/3/2003
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, ý kiến của các cơ quan liên
quan, Bộ Chính trị đã kết luận: "Qua hơn 15 năm thực hiện Nghị quyết, cơng tác
dân tộc có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu tồn diện về
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại; phát huy sức
mạnh đoàn kết các dân tộc, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, củng cố lòng tin của đồng bào dân tộc thiểu số đối với Đảng, Nhà
nước"(6). Theo đó, ngày 30/10/2019, Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 65KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Ðảng khóa IX về cơng tác dân tộc trong tình hình mới.
Ngồi các văn kiện quan trọng trên, trong thời kỳ này công tác dân tộc và
chính sách dân tộc cịn có các chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh
tế - xã hội gắn với bảo đảm an ninh quốc phòng vùng DTTS, như: (i) Nghị quyết
số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị (Khóa IX) về phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi
Bắc Bộ đến năm 2010; (ii) Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 08/01/2002 của Bộ
Chính trị (Khóa IX) về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010; (iii) Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
20/01/2003 của Bộ Chính trị (Khóa IX) về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phịng vùng đồng bằng sơng
Cửu Long thời kỳ 2001-2010; (iv) Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của
Bộ Chính trị (Khóa IX) về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010...
Như vậy có thể thấy, giai đoạn từ 2003 đến 2019, chủ trương, đường lối
về cơng tác dân tộc, chính sách dân tộc được Ban Chấp hành trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư đặc biệt quan tâm và ban hành bằng những văn bản cụ thể,
làm cơ sở cho Nhà nước thể chế hóa thành chính sách dân tộc.
2. Hiến pháp, hệ thống pháp luật liên quan đến công tác dân tộc,
chính sách dân tộc
Trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng về cơng tác dân tộc, chính
sách dân tộc, Quốc hội đã ban hành Hiến pháp năm 2013; Chính phủ đã xây
dựng và trình Quốc hội xem xét, thơng qua hệ thống pháp luật, từ đó góp phần
hồn thiện thể chế chính sách pháp luật liên quan đến cơng tác dân tộc, chính
sách dân tộc, cụ thể:
Hiến pháp 2013 chỉ rõ: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
7
quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; Các
dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; Ngơn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc
có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục,
tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình; Nhà nước thực hiện chính
sách phát triển tồn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội
lực, cùng phát triển với đất nước (Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5).
Hiến định về thẩm quyền của Quốc hội trong quyết định chính sách dân
tộc. Tại Hiến pháp năm 2013, lần đầu tiên có quy định Quốc hội có nhiệm vụ và
quyền hạn "Quyết định chính sách dân tộc" (khoản 5 Điều 70). Như vậy, điểm
nổi bật nhất so vói Hiến pháp sửa đổi năm 2003 đó là Hiến pháp năm 2013 quy
định Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn “Quyết định chính sách dân tộc”.
Ban hành hệ thống luật: Giai đoạn từ năm 2003 đến nay, Quốc hội đã thể
chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng, nội dung của Hiến pháp thành các
quy định trong các Luật khung và Luật chun ngành nhằm góp phần hồn thiện
khung pháp lý cho việc đảm bảo và thúc đẩy các quyền cũng như chính sách hỗ
trợ phát triển cho đồng bào DTTS. Riêng từ năm 2010 đến nay, có 42 luật với 96
điều (7) đề cập liên quan đến DTTS, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội vùng dân tộc, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn được quy định theo các lĩnh
vực: kinh tế; văn hóa - thông tin; giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí; y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ môi trường; công tác
cán bộ, xây dựng hệ thống chính trị; quốc phịng, an ninh, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội. Đây là cơ sở, nền tảng chính sách để Chính phủ có căn cứ pháp luật
cụ thể hóa thành các chính sách dân tộc.
Đặc biệt, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV đã chính thức thơng qua
Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 20212030 và ngày 19/6/2020, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV đã thơng qua Nghị
quyết Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 20212030 đây là quyết định có tính lịch sử, lần đầu tiên Quốc hội thảo luận và thông
qua Đề án dành riêng cho vùng đồng bào DTTS&MN, đảm bảo thực hiện Khoản
5 Điều 70 Hiến pháp năm 2013 là "Quốc hội quyết định chính sách dân tộc”.
Quốc hội phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 sẽ đảm bảo nhất quán quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, thực sự
8
là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cấp bách, là nhiệm vụ cho tồn bộ hệ thống
chính trị, thực hiện có hiệu quả nguyên tắc các dân tộc bình đẳng, tơn trọng, đồn
kết, giải quyết hài hịa quan hệ với các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, phát
huy lợi thế, tiềm năng của vùng đồng bào DTTS&MN.
3. Hệ thống chính sách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Nhằm thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng và hệ thống pháp luật
của Nhà nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với vai trị, chức năng, nhiệm
vụ của mình đã ban hành hệ thống chính sách cụ thể liên quan đến đồng bào
DTTS và vùng DTTS&MN. Đó là:
- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc là văn bản quy phạm
pháp luật cao nhất, là khung pháp lý quan trọng để tổ chức thực hiện công tác
dân tộc nói chung và chính sách dân tộc nói riêng. Theo Nghị định này, Chính
sách dân tộc bao gồm 12 nhóm chính sách bao phủ tồn diện về kinh tế, văn hóa
- xã hội, an ninh quốc phịng.
- Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số
449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã cụ thể hóa các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng về công tác dân tộc qua việc xác định các mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể đến năm 2020, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị;
đây là định hướng khung quan trọng về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách
dân tộc. Sau thời điểm ban hành Chiến lược, Thủ tướng đã ban hành Chỉ thị số
28/CT-TTg ngày 10/9/2014 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
Cơng tác dân tộc (trước đó, ngày 27/10/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Chỉ thị số 1971/CT-TTg về Tăng cường công tác dân tộc trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước). Bên cạnh đó, ngày 10/9/2015 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1557/QĐ-TTg về Phê duyệt một số chỉ tiêu
thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số
gắn với Mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015, quyết định này đưa ra 19 chỉ
tiêu phát triển đối với DTTS đến năm 2020 và năm 2025. Như vậy, về chính sách
khung, giai đoạn này Chính phủ có nhiều đổi mới, mang tính đột phá.
- Nghị quyết số 12/NQ-CP Ngày 15/02/2020 về triển khai thực hiện Nghị
quyết số 88/2019/QH14 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030.
Hệ thống chính sách dân tộc hiện nay khá đầy đủ, các chính sách đã có
nhiều thay đổi, được đổi mới từ tư duy, định hướng cho đến cơ chế thực hiện để
phù hợp với tình hình phát triển chung của đất nước cũng như của từng khu vực
9
vùng DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn. Chính sách đã bao phủ toàn diện các
lĩnh vực nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, phát triển giáo
dục và đào tạo, y tế, văn hóa, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh.
II. Công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay và một
số giải pháp để nâng cao công tác dân tộc trong thời gian tới
2.1. Thực trạng công tác dân tộc của tỉnh Thái Nguyên hiện nay
2.1.1 Đặc điểm tình hình các dân tộc tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Bắc Bộ, có 09 đơn vị
hành chính cấp huyện (06 huyện, 02 thành phố, 01 thị xã; trong đó có 04 huyện
miền núi, 01 huyện vùng cao); 180 xã, phường, thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên
trên 3.526 km2, dân số 1.286.751 người, gồm 46 dân tộc cùng sinh sống, trong
đó đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) của tỉnh có trên 384 nghìn người, chiếm
29,87% dân số tồn tỉnh.
Đồng bào DTTS của tỉnh sinh sống chủ yếu ở 05 huyện miền núi, vùng
cao gồm: Định Hoá, Võ Nhai, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ. Trên địa bàn tỉnh
có 124 xã, phường, thị trấnthuộc vùng DTTS và miền núi (chiếm trên 90% diện
tích tồn tỉnh) với 1.985 xóm, bản, được phân định thành 3 khu vực (I, II, III)
theo trình độ phát triển gồm: 25 xã khu vực I, chiếm 20,2%; 63 xã khu vực II,
chiếm 50,8%; 36 xã khu vực III, chiếm 29%; 542 xóm, bản đặc biệt khó khăn
(ĐBKK).
2.1.2 Một số chính sách cơng tác dân tộc tỉnh Thái Nguyên hiện nay
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước góp phầnđảm
bảo an sinh xã hội, quốc phịng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hố các dân tộc thiểu số; nêu cao và khơi dậy tinh thần đại đoàn
kết trong vùng đồng bào DTTS. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành các
văn bản chỉ đạo xây dựng, thực hiện các chủ trương, chính sách, biện pháp thực
hiện công tác dân tộc của Đảng, Nhà nước để nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều
hành, quản lý nhà nước về cơng tác dân tộc, chính sách dân tộc . Cụ thể như:
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 45-CT/TU ngày 28/10/2014 về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc, công tác tôn
giáo”; Kế hoạch số 14-KH/TU ngày 18/7/2016 về việc“Thực hiện Chỉ thị số
10
49-CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư về tăng cường và đổi mới công tác
dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”…; Hội đồng nhân dân
tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 39/2014/NQ-HĐND ngày 18/5/2014 về Đề án
“Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020”; Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 về “Chương trình giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020”; Nghị
quyết số 16/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 về “Chương trình Phát triển kinh tế xã hội vùng An toàn khu, vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2017- 2020”…; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số
2037/QĐ-UBND, ngày 16/9/2014 về việc ban hành Đề án “Phát triển kinh tế xã hội ổn định sản xuất và đời sống các xóm, bản đặc biệt khó khăn có nhiều
đồng bào dân tộc Mơng sinh sống tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”; Quyết định
số 1818/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 về việc ban hành “Kế hoạch hành động
thực hiện chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020”; Quyết định số 2550/QĐ-UBND, ngày 23/8/2017 về“Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội vùng ATK và vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn tỉnh
Thái Nguyên, giai đoạn 2017 – 2020”; Quyết định số 3397/QĐ/UBND ngày
7/12/2015 ban hành “Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối
với đồng bào DTTS gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa
bàn tỉnh”v.v…
2.1.3 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công tác
dân tộc tỉnh Thái Nguyên hiện nay
*. Tồn tại, hạn chế
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân tộc của một số cấp ủy, chính
quyền cơ sở chưa đáp ứng u cầu của tình hình mới; một số cấp ủy, chính
quyền chậm cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết, Quyết định của cấp trên về
cơng tác dân tộc.
- Các chương trình, chính sách cho vùng đồng bào DTTS còn dàn trải,
chưa đồng bộ; các chính sách thường đề ra mục tiêu lớn nhưng thời gian thực
hiện ngắn nên hiệu quả chưa cao. Việc bố trí vốn, kinh phí cho các chính sách từ
ngân sách Trung ương, từ ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện còn chưa kịp
thời, chưa đảm bảo các mục tiêu đề ra và kế hoạch được phê duyệt. Một số
chính sách đã được Chính phủ, HĐND, UBND tỉnh phê duyệt nhưng đến thời
điểm hiện nay vẫn chưa được bố trí kinh phí để triển khai thực hiện. Sự chênh
lệch về sự phát triển giữa vùng DTTS và các vùng khác vẫn còn rất lớn và ngày
11
càng gia tăng. Một bộ phận đồng bào DTTS còn tư tưởng chông chờ ỷ lại vào sự
hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước, chưa chủ động vươn lên thoát nghèo.
- Mặc dù kinh tế, xã hội vùng DTTS và miền núi đã có bước phát triển
mạnh trong những năm qua, nhưng vẫn là vùng khó khăn nhất của tỉnh. Hạ tầng
chưa đồng bộ, kinh tế chủ yếu tự cung tự cấp, đời sống của đồng bào cịn nhiều
khó khăn, vẫn là “lõi nghèo” của tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo cịn cao, kết quả giảm
nghèo cịn thiếu tính bền vững; việc hỗ trợ sản xuất, sinh kế cho đồng bào còn
chưa kịp thời; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; tình trạng thiếu đất canh
tác, thiếu nước sinh hoạt và nước sản xuất vẫn còn xảy ra. Phần nhiều các mơ
hình phát triển kinh tế cịn nhỏ lẻ, phân tán, chất lượng hàng hóa chưa cao nên
sức cạnh tranh thấp, giá trị gia tăng chưa cao, chưa tạo được chuỗi liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào cịn hạn chế, trình độ dân trí
cịn chưa cao, mức hưởng thụ văn hóa cịn nghèo nàn, một số bản sắc văn hóa
tốt đẹp đang bị mai một.
- Tình hình an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS còn tiềm ẩn yếu tố phức
tạp; vẫn cịn tình trạng một số đồng bào bị các đối tượng xấu, lợi dụng, lôi kéo,
dụ dỗ tin theo “tà đạo”, tổ chức tự xưng.
* Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế
+ Nguyên nhân khách quan
- Xuất phát điểm của vùng DTTS và miền núi thấp, địa hình chia cắt, khí hậu
khắc nghiệt, chất lượng nguồn nhân lực thấp; rất khó khăn trong việc thu hút đầu tư
mặc dù tỉnh đã ban hành cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ đầu tư vào vùng; cơ sở hạ
tầng thấp kém, thiếu việc làm, thiên tai, bệnh tật, đang là thách thức lớn.
- Nhu cầu về cơ sở hạ tầng lớn trong khi nguồn lực thực hiện chính sách
cịn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế dẫn đến việc một số chính sách được ban hành
nhưng khơng được phân bổ vốn để thực hiện.
- Tác động tiêu cực của tình trạng biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng,
thiên tai, bão lũ ảnh hưởng rất lớn đến vùng đồng bào DTTS sinh sống như: tình
trạng sạt lở đất; lũ ống, lũ quét; hạn hán... làm cho đời sống của đồng bào DTTS đã
khó khăn lại càng khó khăn thêm.
- Các thế lực thù địch liên tục lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để tuyên
truyền, xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của
Nhà nước, nhất là những vùng còn nhiều khó khăn về kinh tế.
12
+ Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền và cán bộ, đảng viên về
vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc, cơng tác dân tộc chưa sâu sắc, toàn diện; chưa
quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân tộc.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước cũng như việc vận động trong đồng bào chưa được
thường xuyên. Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ các xã miền núi, vùng
cao còn hạn chế, có nơi chưa sâu sát cơ sở, xa dân, chưa nắm bắt được tâm tư,
nguyện vọng của đồng bào.
- Hệ thống chính sách phát triển kinh tế - xã hội dành cho vùng DTTS và
vùng ĐBKK chưa thực sự đồng bộ; cơ chế thực thi chính sách cịn thiếu những
đổi mới mang tính đột phá. Mặt khác, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp có
lúc, có nơi cịn chưa chặt chẽ, hiệu quả; nhận thức của một số cán bộ, cơng chức,
viên chức cịn phiến diện, chưa quan tâm sâu sắc đến vùng DTTS và miền núi.
- Thiếu một hệ thống cơ sở dữ liệu và mang tính liên tục, kịp thời để phục
vụ mục tiêu theo dõi, quản lý và tham mưu chính sách dân tộc. Việc phân giao
nhiệm vụ xây dựng, quản lý chính sách dân tộc, trách nhiệm chưa thật rõ ràng.
- Một số chính sách ban hành chưa tính đến việc tạo động lực cho người
dân chủ động vươn lên thoát nghèo; thiếu những cơ chế, chính sách khuyến
khích làm giàu dành cho đối tượng là những người biết làm ăn, kinh doanh và có
khả năng tạo ra thu nhập, việc làm cho cộng đồng.
2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân tộc trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới
Nhiệm vụ và giải pháp của công tác dân tộc của tỉnh Thái Nguyên hiện nay là
tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành
và tồn xã hội về vị trí, vai trị, nhiệm vụ của cơng tác dân tộc trong tình hình mới;
trong đó, cần tập trung thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là: Tiếp tục tuyên truyền, vận động, quán triệt triển khai nhằm nâng
cao nhận thức về cơng tác dân tộc và chính sách dân tộc của Trung ương và của
tỉnh, nhất là về vai trị, vị trí và tầm quan trọng của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam nói chung và DTTS nói riêng trong đó cần quan tâm nội dung xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, xây dựng NTM, trên cơ sở bình đẳng, đồn kết, tương trợ giúp nhau
cùng phát triển trước mắt cũng như lâu dài, mang tầm chiến lược, tính khả thi
cao, hiệu quả thiết thực.
13
Hai là: Tiếp tục triển khai đầy đủ, nghiêm túc, kịp thời, nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc và cơng tác dân tộc
của Trung ương và của tỉnh, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng, điện, đường, trường, trạm và các thiết chế khác về văn hóa, y tế, giáo dục,
đảm bảo nhu cầu tối thiểu trong việc đi lại, sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu
số, trên cơ sở đó từng bước nâng cấp hài hòa, với tinh thần “Nhà nước với nhân
dân cùng làm, khơng trơng chờ, ỷ lại, hãy chung tay vì người nghèo, khơng để ai
bỏ lại phía sau”.
Ba là: Tiếp tục nghiên cứu ban hành các chủ trương về cơ chế, chính sách hợp
lý, theo hướng: Giảm cho khơng, tăng cho vay ưu đãi, hỗ trợ có điều kiện, hỗ trợ
hướng nghiệp, tạo việc làm ổn định; hỗ trợ kinh phí duy trì các hoạt động và phát
huy các giá trị về bản sắc văn hóa dân tộc, nhất là văn hóa dân tộc truyền thống; hỗ
trợ kinh phí đào tạo nghề và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến,
nâng cao chất lượng sản phẩm địa phương mang tính liên doanh, liên kết đủ sức
cạnh tranh lành mạnh trên thị trường theo hướng phát triển nhanh và bền vững.
Bốn là: Quan tâm và tiếp tục củng cố kiện tồn xây dựng hệ thống chính
trị ở cơ sở, đặc biệt là vùng có đơng đồng bào DTTS ngày càng trong sạch, vững
mạnh, nhân dịp chuẩn bị công tác nhân sự Đại hội Đảng các cấp, trong đó chú
trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng nguồn cán bộ là
người DTTS, hợp lý về cơ cấu và số lượng. Quan tâm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ cơ sở theo hướng gần dân, sát dân, hiểu phong tục tập quán, hiểu
tiếng nói, chữ viết của đồng bào, nghe dân nói, nói dân nghe, tích cực, chân
thành, kiên trì và thận trọng, tế nhị, chắc chắn và hiệu quả, nhằm đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ đặt ra ở địa bàn nơi công tác có đơng đồng bào DTTS.
Năm là: Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua ái quốc gắn với thực
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về "Đẩy mạnh học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh". Chú trọng nhân rộng các mơ hình,
điển hình tiên tiến gắn với việc phát huy vai trị của các già làng, trưởng bản,
người uy tín, người có tầm ảnh hưởng trong việc tuyên truyền, vận động đồng
bào DTTS thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh.
Đồng thời, làm tốt công tác nắm tình hình và chủ động kịp thời giải quyết những
vấn đề phát sinh có liên quan đến an ninh chính trị, nhất là việc phịng ngừa, đấu
tranh ngăn chặn những hoạt động lợi dụng dân tộc, tôn giáo để phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân, kiên quyết khơng để hình thành các “điểm nóng” về dân tộc,
tơn giáo trên địa bàn toàn tỉnh.
14
C. KẾT LUẬN
Như vậy, chính sách dân tộc ở Việt Nam là cụ thể hoá quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc. Xét về mục tiêu, chính sách dân
tộc của Đảng nhằm khai thác mọi tiềm năng đất nước để phục vụ đời sống
nhân dân các dân tộc, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch, xố đói
giảm nghèo, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện nguyên tắc cơ bản:
bình đẳng, đồn kết, tơn trọng giúp nhau cùng phát triển. Các nội dung đó có
quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, hợp thành một thể thống
nhất, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Với mỗi một thời kỳ lịch sử, quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước lại được bổ sung và từng bước hoàn thiện. Tuy vậy, vấn đề dân
tộc còn là một vấn đề “nhạy cảm”, khơng ít nội dung đang đặt ra khơng phải
một sớm một chiều có thể giải quyết được. Chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước phải hướng đến mục tiêu cuối cùng là xây dựng cuộc sống ấm no,
hạnh phúc cho đồng bào các dân tộc. Giải quyết tốt vấn đề dân tộc sẽ tạo nên
sức mạnh tổng hợp và cũng là một trong những điều kiện tiên quyết cho sự
phát triển bền vững của nhà nước Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên
nói riêng.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003, tr.34.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.121.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.244-245.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.123-124.
5. Ban chấp hành Trung ương (Khóa XII), Kết luận số 65-KL/TW ngày
30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về cơng tác dân tộc trong tình hình
mới, Hà Nội, 2019.
6. Quốc hội khóa XIV, Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 phê
duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2030.
7. Chính phủ: Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030 (trình Quốc hội khóa XIV).
8. Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Thái
Nguyên lần thứ III, giai đoạn 2019 - 2021
9. Giáo trình Lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam (Hệ cao cấp
lý luận chính trị) (2019); Nxb Lý luận chính trị.
16