Hỏi đáp về SGK Toán 1 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu hỏi 1. Bốn bộ SGK Toán 1 – CT 2018 của NXB Giáo dục Việt
Nam viết theo bốn “triết lí” hay bốn “thơng điệp” khác nhau? Điều
đó có đưa tới sự hiểu khác nhau khi xây dựng nội dung dạy học trong
SGK Tốn 1 khơng?
Trả lời:
Bộ SGK mơn Tốn ở cấp Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng được
biên soạn đáp ứng các yêu cầu chung đối với SGK mới:
– Tuân thủ định hướng đổi mới giáo dục phổ thông với trọng tâm là
chuyển nền giáo dục từ chú trọng truyền thụ kiến thức sang giúp HS hình
thành, phát triển tồn diện phẩm chất và năng lực.
– Bám sát Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Tốn năm 2018 và các
tiêu chuẩn SGK mới theo Thông tư số 33/2017 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2017.
Do đó, tuy mỗi bộ sách có những triết lí, cách tiếp cận và cách thể hiện
riêng, bốn bộ sách vẫn có những thống nhất chung về mặt khối lượng
kiến thức, yêu cầu cần đạt theo chương trình nhằm đảm bảo HS, GV, nhà
trường sẽ khơng gặp khó khăn trong việc lựa chọn và sử dụng sách.
Câu hỏi 2. Thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống” thể hiện trong
SGK Toán 1 – CT 2018 như thế nào?
Trả lời:
Tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt trong SGK các môn học và hoạt động giáo
dục của bộ sách này thể hiện qua thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc
sống”. Với thông điệp này, các tác giả thể hiện quan điểm đổi mới SGK
theo mơ hình phát triển phẩm chất và năng lực của người học, nhưng
khơng xem nhẹ vai trị của kiến thức. Kiến thức trong SGK không chỉ cần
hiểu và ghi nhớ, mà phải là “chất liệu” quan trọng hướng đến mục tiêu
của giáo dục là giúp HS hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực
mà các em cần có trong cuộc sống hiện tại và tương lai. Trong SGK Toán
1 – CT 2018, nhiều nội dung lịch sử, địa lí, văn học, khoa học và cơng
nghệ được lồng ghép không chỉ giúp HS cảm thấy sự gần gũi của tốn
học mà cịn tăng thêm hiểu biết, vốn sống cho các em.
Câu hỏi 3. Cấu trúc SGK Toán 1 – CT 2018 có điểm gì mới so với
SGK Tốn 1 – CT 2000?
Trả lời:
Về cấu trúc, SGK Toán 1 – CT 2018 có một điểm đổi mới căn bản khi
thiết kế các nội dung theo chủ đề, mỗi chủ đề được biên soạn theo từng
bài thay vì tiết học. Mỗi chủ đề gồm một số bài học, mỗi bài học có thể
có nhiều tiết. Trong khi đó, SGK Tốn 1 – CT 2000 khi xây dựng nội
dung dạy học theo chương, mục, mỗi bài học là một tiết, các mạch kiến
thức đan xen nhau,... Cách tiếp cận mới này sẽ giúp GV chủ động và linh
hoạt hơn trong giảng dạy tuỳ theo tình hình thực tế của lớp học để phân
bổ thời gian cho mỗi bài học một cách hợp lí.
Câu hỏi 4. Cách tiếp cận về nội dung và phương pháp dạy học trong
SGK Tốn 1 – CT 2018 có điểm gì mới so với SGK Tốn 1 – CT
2000?
Trả lời:
Về mức độ nội dung, SGK Toán 1 đảm bảo các u cầu cần đạt của
Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Tốn năm 2018 đối với lớp 1. Với
mỗi bài học, các đơn vị kiến thức, hệ thống các bài tập, ví dụ minh hoạ
được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực, luôn xuất phát từ trực
quan, gắn với thực tiễn, mức độ phân hoá đa dạng, đảm bảo phục vụ cho
tất cả các đối tượng HS sử dụng.
Về mặt phương pháp, SGK Toán 1 chú trọng đến việc tạo không gian mở,
sáng tạo và linh hoạt cho GV. Các nội dung của SGK Toán 1 được lồng
ghép rất nhiều hoạt động, trò chơi giúp GV cùng HS có thể trải nghiệm
và tổ chức lớp học một cách đa dạng, góp phần đổi mới phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học.
Bên cạnh đó, do đặc thù của sách tiểu học, công tác minh hoạ đặc biệt
được chú trọng, đảm bảo tính xun suốt, tính lơgic và thẩm mĩ cao trong
toàn bộ cuốn sách. Từng chi tiết nhỏ như tính phù hợp về trang phục đối
với vùng miền, thời tiết, bối cảnh đều được cân nhắc rất kĩ lưỡng.
Câu hỏi 5. Cấu trúc một bài học trong SGK Tốn 1 – CT 2018
thường có phần Khám phá, Hoạt động, Luyện tập, Trò chơi (khác
với bài học trong SGK Tốn 1 – CT 2000). Điều đó có ý nghĩa gì khi
tổ chức dạy học trên lớp?
Trả lời:
Cấu trúc mỗi bài thường gồm các phần: Phần Khám phá giúp HS tìm hiểu
kiến thức mới, phần Hoạt động giúp HS thực hành kiến thức ở mức độ cơ
bản, phần Trị chơi là loại hình tổ chức hoạt động dạy học hấp dẫn, gây
hứng thú học tập giúp HS thực hành, củng cố kiến thức và phần Luyện
tập giúp HS ôn tập, vận dụng và mở rộng kiến thức thông qua hệ thống
các bài tập cơ bản và nâng cao.
Câu hỏi 6. Nội dung trong SGK Toán 1 – CT 2018 gồm hai mạch
kiến thức: Số và Phép tính; Hình học và Đo lường (SGK Tốn 1 – CT
2000 gồm các mạch kiến thức: Số và Phép tính; Đại lượng cơ bản;
Hình học; Giải tốn có lời văn). Vì sao có sự thay đổi như vậy?
Trả lời:
SGK Tốn 1 – CT 2018 được xây dựng bám sát chương trình Tốn –
2018, trong đó mơn Tốn được xây dựng xuyên suốt theo ba mạch kiến
thức ở cấp Tiểu học: Số và Phép tính, Hình học và Đo lường, Thống kê
và Xác suất. Trong đó, các nội dung thống kê và xác suất được bắt đầu
đưa vào từ lớp 2. Mạch Số và Phép tính được tiếp nối bởi mạch Số và Đại
số ở cấp Trung học cơ sở và mạch Đại số và Một số yếu tố giải tích ở cấp
Trung học phổ thơng. Các mạch Hình học và Đo lường, Thống kê và Xác
suất được kéo liên tục đến hết lớp 12. Cách thiết kế này bảo đảm tính
chỉnh thể, thống nhất và phát triển liên tục từ lớp 1 đến lớp 12.
Câu hỏi 7. SGK Toán 1 – CT 2018 xây dựng tuyến nhân vật gồm 5
bạn Mai, Mi, Việt, Nam, Rô-bốt, là điều mới và hấp dẫn trẻ. Ý nghĩa
của việc xây dựng tuyến nhân vật đó thế nào? Có xuyên suốt cả 5 lớp
Tiểu học khơng? Việc làm đó có ảnh hưởng khi đề cập đến việc liên
hệ với các bạn nhỏ ở các vùng miền khác vào nội dung dạy học
không?
Trả lời:
Tuyến nhân vật xuyên suốt được xây dựng giúp HS cảm thấy gần gũi và
tương tác nhiều hơn với cuốn sách, bao gồm: hai chị em Mai và Mi; hai
bạn Việt và Nam học cùng lớp Mai và bạn Rô-bốt, nhân vật đặc biệt rất
thông minh và tinh nghịch. Các bạn nhỏ trong bộ sách sẽ lớn lên theo
từng lớp học và hi vọng sẽ trở thành những người bạn thân thiết của mỗi
HS trong những năm tháng học trò. Bên cạnh việc cùng nhau khám phá
các kiến thức toán học, các bạn Mai, Nam, Việt, bé Mi và Rơ-bốt cịn có
cơ hội được trải nghiệm cuộc sống, giao tiếp với mọi người ở những vùng
miền khác nhau. Chúng tôi hi vọng rằng, các bạn nhỏ khi sử dụng cuốn
sách này, đều sẽ tìm được một phần của mình trong tuyến nhân vật.
Câu hỏi 8. Vì cấu trúc SGK Tốn 1 thay đổi nên cấu trúc SGV thay
đổi theo. Vậy khi sử dụng SGV Tốn 1, cần lưu ý những gì, đặc biệt
là khi soạn bài?
Trả lời:
Với cấu trúc mới của SGK Toán 1, SGV cũng được soạn theo từng chủ
đề, bài học. Các bài học trong sách đều được thiết kế gồm hệ thống các
hoạt động. Cách làm này tạo thuận lợi cho GV khi soạn bài sẽ xây dựng
được một nội dung, đơn vị kiến thức hồn chỉnh. Từ đó, GV sẽ có thể chủ
động, linh hoạt hơn trong việc phân bổ thời gian phù hợp theo thực tế của
từng lớp học.
Trong SGV có những định hướng về phương pháp dạy học Tốn 1 và
cũng có những gợi ý cụ thể cho việc đánh giá kết quả học tập của HS phù
hợp với định hướng đổi mới đánh giá của Chương trình Giáo dục phổ
thơng mới.
Trong SGV, chủ yếu phân tích, gợi ý một số phương án tiếp cận phần
khám phá; phân tích mục đích, yêu cầu cần đạt ở phần bài tập thực hành,
luyện tập. GV cần chủ động, sáng tạo thiết kế phương án tổ chức dạy học,
sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại cho phù
hợp điều kiện của lớp học, giúp các em hứng thú học Toán, tiến bộ nhanh,
nhưng không chịu nhiều áp lực. Điều quan trọng là GV hiểu được ý
tưởng của tác giả và vận dụng linh hoạt trong thực tế giảng dạy.
Vì mỗi bài trong SGK thường gồm nhiều tiết nên mỗi bài trong SGV
cũng thường gồm nhiều tiết. Cấu trúc mỗi bài hướng dẫn dạy học thường
có ba phần: Mục tiêu, Chuẩn bị, Hoạt động dạy học tương tự như trong
SGV – CT 2000. Khi soạn bài cho từng tiết học GV cần lưu ý:
– Nghiên cứu kĩ SGV để nắm vững mục tiêu của bài học, từ đó xây dựng
kế hoạch dạy học cho từng tiết học.
– Trong SGV có gợi ý phương án phân chia nội dung cho từng tiết học để
GV tham khảo, nhưng không nên quá lệ thuộc vào phương án này. Tuỳ
điều kiện thực tiễn của lớp học, GV chủ động, linh hoạt phân chia nội
dung từng tiết học cho phù hợp, nhằm đạt mục tiêu của cả bài học.
Câu hỏi 9. Cần lưu ý gì khi thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả rèn
luyện phẩm chất, năng lực học tập của HS trong quá trình giáo dục,
giảng dạy Toán 1 – CT 2018?
Trả lời:
1. Cần xác định rõ mục tiêu, yêu cầu đánh giá
Căn cứ Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về quy định đánh giá HS tiểu học
và quan điểm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thể hiện trong
Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn năm 2018, mục tiêu, u cầu
kiểm tra, đánh giá HS tiểu học nói chung, HS lớp 1 nói riêng là:
– Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục mơn Tốn là cung cấp thơng tin
chính xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của
HS đối chiếu với yêu cầu cần đạt của môn học ở mỗi lớp học, cấp học.
Giúp điều chỉnh các hoạt động giáo dục dạy học, đảm bảo sự tiến bộ của
từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục mơn Tốn nói riêng và chất
lượng giáo dục nói chung.
– Tiếp cận đánh giá vì sự tiến bộ của HS, coi trọng việc động viên,
khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của HS, giúp HS phát
huy nhiều nhất khả năng, đảm bảo kịp thời, cơng bằng, khách quan.
2. Thực hiện có hiệu quả, đúng yêu cầu các loại hình kiểm tra, đánh giá ở
lớp 1 nói riêng, tiểu học nói chung
2.1. Đánh giá thường xuyên
– Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về
kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của
HS, được tiến hành theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt
động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho
GV và HS nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của HS
theo mục tiêu của giáo dục tiểu học.
– Có hai hoạt động: “Đánh giá thường xuyên về học tập” và “đánh giá
thường xuyên về năng lực, phẩm chất”. Tuy mỗi hoạt động đánh giá này
có đặc điểm riêng, nhưng cách tiến hành thường theo hướng để HS tự
đánh giá chủ yếu, GV tham gia hướng dẫn, giúp đỡ HS, kết hợp với cha
mẹ HS cùng trao đổi với nhà trường, động viên, giúp đỡ HS học tập, rèn
luyện thường xuyên.
2.2. Đánh giá định kì
– Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn
học tập, rèn luyện nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập
của HS so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong Chương trình giáo
dục phổ thơng ở cấp tiểu học và sự hình thành phát triển năng lực, phẩm
chất HS.
– Có hai hoạt động: “Đánh giá định kì về học tập” và “đánh giá định kì về
năng lực, phẩm chất”. Hai hoạt động này thường tiến hành đồng thời ở
giữa mỗi học kì, ở cuối học kì 1 và cuối năm học theo các tiêu chuẩn và
xác định các mức độ đạt được như Thông tư 22 đã quy định.
– Riêng đánh giá định kì về học tập, vào giữa mỗi học kì, cuối học kì 1 và
cuối năm học đối với mơn Tốn có bài kiểm tra định kì. (Riêng lớp 1 chỉ
có bài kiểm tra Tốn vào cuối học kì 1 và cuối năm học).
2.3. Bài kiểm tra Tốn lớp 1 và cuối học kì 1 và cuối năm học
– Cần đạt các chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực
trong giai đoạn học tập tương ứng (quy định trong Chương trình giáo dục
phổ thơng năm 2018, mơn Tốn lớp 1).
– Cấu trúc đề kiểm tra định kì mơn Tốn lớp 1 – CT 2018 gồm các câu
hỏi, bài tập được thiết kế có các câu “trắc nghiệm” và có các câu “tự
luận”. Số lượng câu hỏi, chất lượng bài toán phù hợp, thời gian kiểm tra
và xây dựng theo các mức độ sau:
+ Mức độ 1: Nhận biết (nhắc lại được kiến thức đã học);
+ Mức độ 2: Hiểu biết (trình bày được kiến thức đã học);
+ Mức 3: Biết vận dụng (trực tiếp);
+ Mức 4: Biết vận dụng (linh hoạt, nâng cao hơn).
– GV có thể tham khảo các bài luyện tập chung ở chủ đề Ơn tập cuối học
kì 1 và Ơn tập cuối năm trong SGK Tốn 1 – CT 2018 để xây dựng đề
kiểm tra phù hợp.
Câu hỏi 10. Bộ đồ dùng, thiết bị dạy học tối thiểu mơn Tốn lớp 1 –
CT 2018 gồm những danh mục nào? Cần lưu ý gì khi sử dụng bộ đồ
dùng, thiết bị dạy học để tổ chức dạy học có hiệu quả mơn Tốn lớp 1
– CT 2018?
Trả lời:
1. Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu mơn Tốn lớp 1 – CT 2018 năm
học 2020 – 2021 bao gồm:
– Bộ thiết bị dạy học chữ số và so sánh số;
– Bộ thiết bị dạy phép tính;
– Bộ thiết bị dạy hình phẳng, hình khối;
– Mơ hình đồng hồ, thước thẳng có vạch chia cm.
Đồ dùng, thiết bị dạy học bao gồm cả các thiết bị dạy học của GV cũng
như các đồ dùng học tập của HS. Chi tiết từng đồ dùng học tập cụ thể cho
mỗi bộ thiết bị xin tham khảo ở các hộp đồ dùng học tập của HS và GV.
2. Ở tiểu học, nhất là ở lớp 1, chủ yếu là phương pháp dạy học trực quan
– Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS địi hỏi phải
tăng cường việc sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy
học chủ yếu để HS sử dụng để khám phá, thực hành kiến thức mới.
– Trong tổ chức hoạt động dạy học, tạo môi trường hứng thú, tích cực học
tập của HS, thì tổ chức cho HS được tự làm việc trên mỗi đồ dùng học tập
của từng em là cách làm việc có hiệu quả và có tính “cá nhân hố, tích
cực hố” q trình nhận thức của mỗi HS (như là một hoạt động trải
nghiệm bổ ích).
– Tổ chức hoạt động trên đồ dùng học tập của từng em hay trong nhóm
tạo mơi trường hợp tác, có sự tương tác giữa HS với HS, giữa HS với
GV.
3. Cần lưu ý
– Thực hiện thiết bị, đồ dùng học tập cần đúng lúc, đúng chỗ, có hiệu quả
(tránh lạm dụng, hình thức, lãng phí).
– Tạo điều kiện cho HS được tự thực hành, trải nghiệm, qua đó hình
thành tri thức một cách chủ động, tự tin và thích thú.
– Phối hợp sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học một cách linh hoạt, hiệu quả
(kết hợp thiết bị hiện đại và truyền thống hợp lí).
– Khuyến khích GV và HS chủ động, sáng tạo xây dựng, bổ sung thiết bị,
đồ dùng dạy học phù hợp với đối tượng HS và thực tế vùng miền khác
nhau.
Câu hỏi 11. Dạy học về Số tự nhiên trong Toán 1 – CT 2018 gồm
những nội dung nào? Có điểm gì khác biệt so với nội dung dạy học về
Số tự nhiên trong Toán 1 – CT 2000? Yêu cầu cần đạt về dạy học số
tự nhiên trong Toán 1 – CT 2018 là gì?
Trả lời:
Nội dung dạy học chủ yếu về số tự nhiên trong Toán 1 – CT 2018 bao
gồm:
a) Nội dung dạy học các số trong phạm vi 10 (0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10)
bao gồm:
– Hình thành số (theo phép đếm).
– Đọc, viết số.
– Phân tích, cấu tạo số (gộp, tách số).
– Thứ tự, so sánh (quan hệ thứ tự, quan hệ số lượng).
b) Nội dung dạy học các số trong phạm vi 100 (số có hai chữ số), bao
gồm:
– Hình thành số (theo phép đếm như ở vòng từ 0 đến 10 và theo cách đếm
gồm số chục và số đơn vị).
– Đọc, viết số.
– Phân tích, cấu tạo số (bước đầu làm quen với cấu tạo thập phân của số
có hai chữ số.
– Thứ tự, so sánh số (quan hệ thứ tự, quan hệ số lượng).
Điểm khác biệt so với chương trình SGK Tốn 1 – CT 2000:
– Nội dung cơ bản khơng có gì khác biệt nhiều (Tốn – 2018 đã kế thừa,
phát triển ưu điểm của Tốn 1 – CT 2000).
– Có giảm tải: Bỏ phần nội dung “Tia số, số liền trước, số liền sau”; bỏ
phần “Viết số có hai chữ số thành tổng các chục và đơn vị (dạng 42 = 40
+ 2)”; chưa yêu cầu phân biệt số và chữ số (chữ số hàng chục, chữ số
hàng đơn vị, giá trị mỗi chữ số ở trong số có hai chữ số). Các nội dung
này được chuyển sang học ở Toán 2 – 2018, phù hợp với tổng thể cả
Chương trình Tốn tiểu học – 2018.
– Sự khác biệt, đổi mới chủ yếu là ở cấu trúc và cách tiếp cận nội dung
dạy học số tự nhiên trong Toán 1 – CT 2018.
Yêu cầu cần đạt về dạy học số tự nhiên trong Toán 1 – CT 2018:
– Đếm, đọc, viết được các số trong phạm vi 10, trong phạm vi 20, trong
phạm vi 100.
– Nhận biết được chục và đơn vị, số tròn chục.
– Nhận biết được cách so sánh, xếp thứ tự các số trong phạm vi 100 (ở
các nhóm có khơng q 4 chữ số).
Câu hỏi 12. Cấu trúc nội dung dạy học các số trong phạm vi 10 (từ 0
đến 10) ở SGK Tốn 1 – CT 2018 như thế nào? Có điểm gì khác biệt
so với xây dựng nội dung dạy học các số trong phạm vi 10 ở SGK
Toán 1 – CT 2000?
Trả lời:
Cấu trúc nội dung dạy học các số trong phạm vi 10 ở Toán 1 – CT 2018
thể hiện như sau:
– Nội dung dạy học các số trong phạm vi 10 được coi là một “chủ đề” cấu
trúc gọn lại gồm hai “bài học”, mỗi bài học là một nhóm số (Bài 1: Các
số 0, 1, 2, 3, 4, 5; Bài 2: Các số 6, 7, 8, 9, 10).
– Hình thành số ở cả hai nhóm đều cùng một cách là “đếm số”.
– Số 0 được học ngay từ đầu trong nhóm các số từ 0 đến 5 và hình thành
sau số 5.
Cấu trúc nội dung như trên có khác biệt so với Tốn 1 – CT 2000 ở các
điểm sau:
– Thu gọn lại các nhóm số có cùng đặc điểm để dạy học: Nhóm số từ 0
đến 5 như là các số trực giác, HS đã được nhận biết, làm quen từ mầm
non; nhóm số từ 6 đến 10 hình thành sau, được thực hiện bằng cách đếm
tương tự như ở nhóm từ 0 đến 5 nên dễ thực hiện và đơn giản hơn trước.
(SGK Toán 1 – CT 2000 dạy học các số từ 0 đến 10 thành nhiều giai
đoạn, chẳng hạn: nhóm (1, 2, 3); nhóm (1, 2, 3, 4, 5); nhóm mỗi số là một
bài (số 6, số 7, số 8, số 9, số 0, số 10). Mặt khác, khi hình thành các số ở
mỗi nhóm số lại thực hiện khác nhau. (Ví dụ: Ở nhóm (6, 7, 8, 9, 10) số
sau hình thành bằng cách thêm 1 vào số trước nó. Các nhóm khác đếm
các phần tử ở mỗi tranh để hình thành số.).
– Số 0 được học trong nhóm (0, 1, 2, 3, 4, 5) nhưng được hình thành sau
số 5 với cách hình thành số như với các số 1, 2, 3, 4, 5 một cách tự nhiên
(đếm có 1 con cá là 1,..., đếm 5 con cá là 5, đếm “có khơng con cá” là 0).
(Số 0 trong Toán 1 – CT 2000 học thành bài riêng, sau số 9 như là bản số
của tập rỗng.).
– Nội dung “so sánh số” và nội dung “Phân tích, cấu tạo số” được tách ra
thành bài riêng (Bài 4: So sánh số; Bài 5: Mấy và mấy).
(Trong Toán 1 – CT 2000, các nội dung trên lồng ghép khi học từng số
hoặc nhóm số, khơng tách riêng từng bài như trên.).
Câu hỏi 13. Dạy học bài “Mấy và mấy” trong Toán 1 – CT 2018 (là
bài mới so với Toán 1 – CT 2000) theo cách tiếp cận nào?
Trả lời:
Trong Toán 1 – CT 2018, chủ đề “Các số từ 0 đến 10” gồm 6 bài học,
trong đó có “Bài 5: Mấy và mấy” (Tốn 1 – CT 2000 khơng có bài này).
– Bài học “Mấy và mấy” thực chất là bài học về “gộp số và tách số”,
“phân tích, cấu tạo số”.
– “Mấy và mấy” được hiểu, chẳng hạn:
+ “Mấy và mấy là mấy?” (2 con cá và 3 con cá là 5 con cá ® 2 và 3 là 5).
+ “Mấy gồm mấy và mấy?” (5 con cá gồm 2 con cá và 3 con cá ® 5 gồm
2 và 3).
– Mức độ yêu cầu cần đạt là giúp HS nhận biết được: Hai số gộp lại là số
nào? (chẳng hạn: 3 và 4 là 7); một số có thể tách ra thành hai số nào?
(chẳng hạn 7 gồm 3 và 4). Lưu ý 3 và 4 gộp lại chỉ có một đáp án là 7
nhưng 7 tách ra có thể có nhiều đáp án (7 gồm 1 và 6; 7 gồm 2 và 5; 7
gồm 3 và 4,…)
Cách tiếp cận dạy học bài “Mấy và mấy” theo cách đi từ thực tiễn, quan
sát tranh, mô hình rồi hình thành kiến thức mới. Chẳng hạn, ở phần khám
phá nội dung “Số gồm mấy và mấy?” (Trang 34 Tốn 1, tập một) có tranh
vẽ thể hiện như sau:
– HS quan sát tranh:
+ Trong hình có 5 con cá, gồm 1 con cá to và 4 con cá nhỏ. Từ đó nêu: “5
con cá gồm 1 con cá và 4 con cá, hay 5 gồm 1 và 4”.
+ Trong bình có 5 con cá, gồm 2 con cá màu hồng và 3 con cá màu vàng.
Từ đó nêu: “5 con cá gồm 2 con cá và 3 con cá, hay 5 gồm 2 và 3”.
– Có thể chốt lại như mơ hình sau:
Gộp số:
Tách số:
2
4
3
1
5
5
* Lưu ý: Bài “Mấy và mấy” với cách tiếp cận như trên sẽ là cơ sở để dạy
học phép tính cộng, phép tính trừ trong, phân tích cấu tạo thập phân số
sau này.
Câu hỏi 14. Dạy học phép tính trong SGK Tốn 1 – CT 2018 gồm
những nội dung nào? Có điểm gì khác biệt so với nội dung dạy học về
phép tính trong SGK Tốn 1 – CT 2000? Yêu cầu cần đạt dạy học
phép tính trong Tốn 1 – CT 2018 là gì?
Trả lời:
Nội dung dạy học phép tính trong SGK Tốn 1 – CT 2018 bao gồm:
– Phép cộng trong phạm vi 10;
– Phép trừ trong phạm vi 10;
– Bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 10;
– Phép cộng, phép trừ (không nhớ) số có hai chữ số với (cho) số có một
chữ số;
– Phép cộng, phép trừ (khơng nhớ) số có hai chữ số với (cho) số có hai
chữ số;
– Số 0 trong phép cộng phép trừ;
– Thực hiện tính trường hợp có hai dấu phép tính.
Điểm khác biệt so với SGK Tốn 1 – CT 2000:
– Về nội dung cơ bản không có khác biệt nhiều.
– Khác biệt ở cấu trúc nội dung dạy học:
+ Trong Toán 1 – CT 2018, nội dung dạy học phép tính trong phạm vi 10
thu gọn lại thành hai bài học: phép cộng trong phạm vi 10 và phép trừ
trong phạm vi 10.
+ Trong Toán 1 – CT 2000, nội dung dàn trải, bao gồm: Phép cộng trong
phạm vi 3, 4, 5; phép trừ trong phạm vi 3, 4, 5; lần lượt phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 6, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 7,... đến
phép cộng phép trừ trong phạm vi 9, 10.
– Khác biệt ở cách xây dựng khái niệm ban đầu về phép cộng, phép trừ
(chủ yếu đi từ ý nghĩa thực tiễn để hình thành phép tính).
– Khác biệt ở cách tiếp cận xây dựng bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi
10. Trong Toán 1 – CT 2018, HS khi được biết sự hình thành phép cộng,
phép trừ từ ý nghĩa thực tế (gộp, thêm đối với phép cộng; bớt, tách đối
với phép trừ), các em đồng thời cũng tự biết được cách tính (kĩ thuật tính),
tìm ra kết quả phép cộng, phép trừ (qua đếm số lượng, đếm tiếp, qua
“gạch bớt” rồi đếm, loại trừ dần,...). Từ đó (khơng phải qua từng bảng
cộng, trừ trong mỗi số như trước), HS có thể xây dựng hồn thiện bảng
cộng, bảng trừ (không yêu cầu các em phải bắt buộc học thuộc bảng cộng,
bảng trừ).
– Bỏ đặt tính dọc về phép cộng, trừ các số trong phạm vi 10.
Yêu cầu cần đạt dạy học phép tính trong Tốn 1 – CT 2018 là:
– Nhận biết được ý nghĩa của phép cộng, phép trừ;
– Thực hiện được phép cộng, phép trừ (không nhớ) các số trong phạm vi
100;
– Làm quen với việc thực hiện tính tốn trong trường hợp có hai dấu phép
tính cộng, trừ (theo thứ tự từ trái sang phải);
– Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm trong phạm vi 10;
– Thực hiện được việc cộng, trừ nhẩm các số tròn chục;
– Nhận biết được ý nghĩa thực tiễn của phép tính (cộng, trừ) thơng qua
tranh ảnh, hình vẽ hoặc tình huống thực tiễn;
– Nhận biết và viết được phép tính (cộng, trừ) phù hợp với câu trả lời của
bài toán có lời văn và tính được kết quả đúng.
– Bài tốn có lời văn khơng là mạch kiến thức riêng mà được coi là bài
toán ý nghĩa thực tiễn đan xen dạy phép tính, yêu cầu giảm nhẹ hơn
trước.
Câu hỏi 15. Hình thành khái niệm ban đầu về phép cộng, phép trừ
trong phạm vi 10 ở Toán 1 – CT 2018 như thế nào?
Trả lời:
a) Định hướng chung:
Hình thành khái niệm ban đầu về phép cộng, phép trừ theo “ý nghĩa thực
tiễn” của phép tính.
– Xuất phát từ bài tốn thực tế (tình huống thực tế) để hình thành phép
cộng (như gộp lại thì bằng mấy?, thêm vào thì bằng mấy?).
– Xuất phát từ bài tốn thực tế (tình huống thực tế) để hình thành phép trừ
(như bớt đi còn lại mấy?, tách ra còn lại mấy?).
b) Một số điểm lưu ý
– Tuy hình thành phép cộng, trừ theo hướng ý nghĩa thực tiễn nhưng qua
đó vẫn làm rõ bản chất phép tính theo hướng ý nghĩa tốn học của phép
tính.
– Xây dựng phép tính theo ý nghĩa thực tiễn phù hợp với thơng điệp cuốn
Tốn 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống. HS được phát triển năng lực
thơng qua việc gắn phép tính với việc giải quyết các bài tốn tình huống
trong thực tế gần gũi các em.
– Quá trình hình thành khái niệm phép tính cũng là cơ sở hình thành “kĩ
thuật tính” (cách tính) thơng qua đếm số lượng phần tử, hoặc qua cách
“tách, gộp số” như bài “Mấy và mấy”. (Có thể tham khảo trang 56, 60, 68,
70 Toán 1, tập một – CT 2018)– Xây dựng phép tính theo hướng tiếp cận
này cũng góp phần giảm độ khó bài học (bỏ sơ đồ Ven ở phép tính, bỏ
phần đặt tính dọc trong phạm vi 10, tăng cường cách tính nhẩm so với
sách Toán 1 – CT 2000).
Câu hỏi 16. Cần lưu ý gì khi dạy học “Bài tốn có lời văn” trong
SGK Toán 1 – CT 2018?
Trả lời:
Trong Toán tiểu học – CT 2018, “giải bài toán có lời văn” khơng được
coi là một mạch kiến thức độc lập như trong Toán 1 tiểu học – CT 2000.
Các bài tốn có lời văn thường được học xen kẽ ở các nội dung liên quan
đến phép tính (cộng, trừ) và thường gắn với các bài toán thực tế (cần giải
quyết vấn đề có tình huống).
– u cầu, mức độ giải bài tốn có lời văn có “giảm” so với Tốn 1 – CT
2000 (chủ yếu ở phần trình bày lời giải bài tốn). Chẳng hạn:
+ Ở học kì 1 (giai đoạn HS đang học vần trong Tiếng Việt). Khi trình bày
giải tốn có lời văn, chỉ u cầu HS quan sát tranh, nêu (nói) được đề
tốn (cho gì?, hỏi gì?). Từ đó đưa ra được phép tính cộng hoặc trừ thích
hợp, rồi tính đúng kết quả (khơng phải ghi kèm theo tên đơn vị đo, đếm).
Thường ở dạng bài:
Cịn lại mấy con chim?
Tất cả có mấy con chim?
+ Ở học kì 2 (giai đoạn HS biết đọc, viết tốt hơn). Khi trình bày giải tốn
có lời văn, ngồi yêu cầu, mức độ như ở học kì 1 (đã nêu) thì HS có thêm
phần trả lời câu hỏi (hay đáp số), thường ở các dạng trả lời. Chẳng hạn:
Với hai tình huống như trên, có thể u cầu HS nêu số thích hợp trong
dấu “?” ở phép tính và ở câu trả lời “Còn lại ? con chim” hoặc “tất cả có ?
con chim.”
Hoặc yêu cầu HS nêu (nói) phép tính và câu trả lời (đáp số) kèm theo.
– Lưu ý:
+ Chưa yêu cầu HS viết lời giải.
+ Chưa nên đưa khái niệm “bước tính” khi học giải bài tốn có lời văn ở
lớp 1 (điều này chuyển sang học từ lớp 2).
Câu hỏi 17. Dạy học Hình học trong Toán 1 – CT 2018 gồm những
nội dung nào? Có điểm gì khác biệt so với nội dung dạy học Hình học
trong SGK Tốn 1 – CT 2000? u cầu cần đạt của dạy học Hình học
trong Tốn 1 – CT 2018 là gì?
Trả lời:
Nội dung dạy học Hình học trong Tốn 1 – CT 2018 bao gồm:
– Hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình chữ nhật;
– Khối lập phương, khối hộp chữ nhật;
– Vị trí, định hướng trong khơng gian;
– Thực hành lắp ghép, xếp hình.
Khác biệt so với nội dung dạy học Hình học trong Tốn 1 – CT 2000:
– Bỏ nội dung điểm, đoạn thẳng, điểm ở trong, điểm ở ngồi, đo độ dài
đoạn thẳng (chuyển sang Tốn 2 – CT 2018).
– Bổ sung thêm nội dung hình chữ nhật; khối lập phương; khối hộp chữ
nhật; vị trí, định hướng trong không gian; tăng cường nội dung thực hành
lắp ghép, xếp hình (học thành bài riêng).
– Chủ yếu khác biệt ở cấu trúc và cách tiếp cận dạy học các nội dung trên
theo hướng “kết nối tri thức với cuộc sống”.
Yêu cầu cần đạt dạy học nội dung Hình học trong Toán 1 – CT 2018 là:
– Nhận biết được vị trí, định hướng trong khơng gian: trên – dưới, phải –
trái, trước – sau, ở giữa;
– Nhận dạng được hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình chữ nhật,
khối lập phương, khối hộp chữ nhật thông qua việc sử dụng bộ đồ dùng
học tập cá nhân hoặc và thật;
– Nhận biết thực hiện được việc lắp ghép, xếp hình với việc sử dụng bộ
đồ dùng học tập hoặc và thật.
Câu hỏi 18. Cách tiếp cận hình thành biểu tượng, nhận biết khối lập
phương, khối hộp chữ nhật trong Toán 1 – CT 2018 như thế nào?
Trả lời:
Hình thành biểu tượng nhận dạng khối lập phương, khối hộp chữ nhật, có
thể thực hiện theo các bước:
– Từ vật thật là hộp quà, xúc xắc có dạng khối lập phương; bể cá cảnh,
loa thùng có dạng khối hộp chữ nhật giúp HS nhận biết hình dạng khối
lập phương, khối hộp chữ nhật.
– Từ mơ hình làm bằng bìa, khối gỗ khối nhựa có dạng khối lập phương,
khối hộp chữ nhật giúp HS nhận biết hình dạng khối lập phương, khối
hộp chữ nhật.
– HS nhận biết dạng hình khối qua quan sát “hình vẽ” trong SGK, trên
bảng, hình chiếu trên màn hình,…
– HS liên hệ vận dụng tìm các vật thật có dạng là khối lập phương, khối
hộp chữ nhật trong thực tế xung quanh các em để nhận biết khối lập
phương, khối hộp chữ nhật.
Câu hỏi 19. Cần lưu ý gì khi dạy học nội dung “Thực hành lắp ghép,
xếp hình” trong phần “hình học phẳng” ở SGK Tốn 1 – CT 2018?
Trả lời:
1. Cần xác định rõ mục tiêu, yêu cầu cần đạt của nội dung dạy học “thực
hành lắp ghép, xếp hình”
– Trong SGK Tốn 1 – CT 2018, phần hình học được học gọi lại thành
hai chủ đề (Làm quen với hình phẳng và Làm quen với hình khối). Điều
này có khác biệt so với SGK Tốn 1 – CT 2000, phần hình học phẳng
(khơng học hình khối) học xen kẽ các mạch kiến thức khác trong các
chương, mục quy định. Bài “Thực hành lắp ghép, xếp hình” được học
thành bài riêng (2 tiết) sau khi đã học về hình thành nhận biết các hình
(hình vng, hình tam giác, hình trịn và hình chữ nhật). Trong Tốn 1 –
CT 2000 khơng học hình chữ nhật.
– u cầu cần đạt của bài “thực hành lắp ghép, xếp hình” là:
+ Củng cố nhận dạng được các hình đã học (hình vng, hình tam giác,
hình trịn, hình chữ nhật);
+ Nắm được một số thao tác cơ bản khi lắp ghép, xếp hình các hình
phẳng đơn lẻ thành một hình (bức tranh) tổng hợp theo yêu cầu đặt ra;
+ Thông qua lắp ghép, xếp hình, rèn luyện các năng lực tốn học (quan
sát, phân tích, tổng hợp, trí tưởng tượng khơng gian, cách giải quyết vấn
đề, lựa chọn phương án lắp ghép, xếp hình đúng và hợp lí nhất,...);
+ Gây hứng thú học Tốn. HS tự mình lắp ghép, xếp hình được các hình
mới “như là một sản phẩm” đẹp, hấp dẫn là các hình như con cá, mũi tên,
ngơi nhà,... quen thuộc đối với các em.
2. So với Toán 1 – CT 2000, yêu cầu, mức độ về lắp ghép, xếp hình được
quan tâm hơn ở Tốn 1 – CT 2018 với mức độ có phát triển hơn
Chẳng hạn:
– Ở Tốn 1 – CT 2000 chủ yếu từ 3 hình để lắp ghép, xếp thành một số
hình đơn giản khác.
– Ở Tốn 1 – CT 2018, ngồi mức trên cịn có thêm các dạng, chẳng hạn:
+ Từ 4 hình được cắt ra từ một hình vng để lắp ghép, xếp thành các
hình nhiều dạng phong phú, hấp dẫn hơn (Bài tập 1 trang 52 Tốn 1 tập
một).
+ Hoặc có bài ghép hai mảnh với nhau thành một hình thích hợp (Bài tập
2 trang 53 Toán 1 tập một).
+ Hoặc có bài đếm số hình đơn lẻ dùng để ghép được một hình tổng hợp
nào đó (Bài 4 trang 55 Tốn 1 tập một).
3. Khuyến khích HS tự tìm tịi, sáng tạo để lắp ghép xếp thành những
hình mà em ưa thích
Sau đây là gợi ý tham khảo một số hình đã ghép được từ 4 hình tam giác
như trong SGK.
Câu hỏi 20. Dạy học về Đo lường trong SGK Tốn 1 – CT 2018 gồm
những nội dung nào? Có điểm gì khác biệt so với SGK Tốn 1 – CT
2000? Yêu cầu cần đạt dạy học về đo lường trong Tốn 1 là gì?
Trả lời:
Nội dung dạy học về Đo lường trong SGK Toán 1 – CT 2018 bao
gồm:
– Dài hơn, ngắn hơn;
– Đơn vị đo độ dài: đơn vị tự quy ước và đơn vị xăng-ti-mét (cm);
– Thực hành ước lượng và đo độ dài;
– Xem giờ đúng trên đồng hồ;
– Các ngày trong tuần;
– Thực hành xem lịch và giờ.
Điểm khác biệt so với SGK Toán 1 – CT 2000:
– Về cơ bản, nội dung dạy học Đo lường (Chương trình 2000 gọi là đại
lượng cơ bản) khơng có khác biệt nhiều, chỉ khác biệt ở cấu trúc, cách
tiếp cận nội dung dạy học và thời lượng dành cho nội dung này.
– Trong Toán 1 – CT 2018, Đo lường gắn với Hình học thành một mạch
kiến thức. Cả nội dung và thời lượng học tập về Đo lường đều được quan
tâm tăng cường hơn trước (có 16 tiết so với 6 tiết ở Toán 1 – CT 2000).
Đặc biệt, nội dung thực hành ước lượng và đo độ dài, thực hành xem lịch
và giờ được tách riêng thành 2 bài (mỗi bài 2 tiết) và thực hành gắn với
trải nghiệm, với hoạt động trong thực tế (ngoài lớp học).
– Theo cấu trúc chung của Toán 1 – CT 2018, nội dung Đo lường cấu
trúc thành hai chủ đề (Chủ đề 7: Độ dài và đo độ dài; Chủ đề 9: Thời gian,
giờ và lịch), mỗi chủ đề gồm bốn bài, mỗi bài có hai tiết. Cấu trúc gọn lại
làm rõ nội dung, yêu cầu cần đạt (không dàn trải, xen kẽ với các mạch
kiến thức khác như trong SGK Toán 1 – CT 2000).
– Cách tiếp cận thường là: Từ thực tế ® hình thành biểu tượng ® trở lại
liên hệ trong thực tế. Chẳng hạn: Từ quan hệ “dài hơn, ngắn hơn” trong
thực tế ® hình thành biểu tượng về độ dài ® liên hệ sự dài hơn, ngắn hơn
của những đồ vật; hơn thế liên hệ sự cao hơn, thấp hơn của những đồ vật,
con vật trong thực tế. Sau đó mới đưa ra đơn vị đo độ dài (trước là đơn vị
tự quy ước, sau mới là đơn vị cm),...
Trong các hoạt động thực hành đo, HS thường được ước lượng trước, rồi
mới đo chính xác để so sánh đối chiếu,...
– Bỏ phép tính cộng, trừ với đơn vị cm.
Yêu cầu cần đạt về Đo lường:
– Nhận biết được về “dài hơn, ngắn hơn”;
– Nhận biết được đơn vị đo độ dài xăng-ti-mét (cm), đọc và viết được số
đo độ dài trong phạm vi 100;
– Nhận biết được một tuần lễ có 7 ngày và tên gọi, thứ tự các ngày trong
tuần;
– Nhận biết được giờ đúng trên đồng hồ;
– Thực hiện được việc đo và ước lượng độ dài theo đơn vị đo tự quy ước
(gang tay, bước chân,…);
– Thực hiện được việc đo độ dài bằng thước thẳng với đơn vị đo là
xăng-ti-mét (cm);
– Thực hiện được việc đọc giờ đúng trên đồng hồ;
– Xác định được các ngày trong tuần khi xem lịch (loại lịch tờ hằng
ngày);
– Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đơn giản liên quan đến đo độ
dài, đọc giờ đúng và xem lịch (loại lịch tờ hằng ngày).
Câu hỏi 21. Cần lưu ý gì khi dạy học nội dung “Hình thành biểu
tượng về độ dài và đơn vị đo độ dài” trong Toán 1 – CT 2018?
Trả lời:
1. Hình thành biểu tượng đại lượng “độ dài”
– Cách tiếp cận: Qua quan sát, mô tả, xuất phát từ so sánh quan hệ “dài
hơn, ngắn hơn, dài bằng nhau” của các đồ vật, con vật trong thực tế (như
bút chì – bút mực, như que tính – thước kẻ, như cá sấu – cá heo, như con
chó – con mèo,...), HS dần cảm nhận, rồi hình thành nhận biết được “độ
dài” của mỗi đồ vật, con vật đó (chiều dài mỗi đồ vật, con vật được gắn
với một độ dài nhất định nào đó).
– Thơng qua các bài tập đa dạng, những hình ảnh đồ vật, con vật trong
thực tế gần gũi quanh các em (trong hộp đồ chơi thường có ở nhà, khi đi
chơi ở cơng viên, vườn bách thú,...) để các em được “so sánh dài hơn,
ngắn hơn, bằng nhau” củng cố, nhận biết biểu tượng về “độ dài” đã học.
– Gắn với so sánh quan hệ “dài hơn, ngắn hơn, dài bằng nhau”, cần cho
HS liên hệ so sánh quan hệ “cao hơn, thấp hơn, cao bằng nhau”. Hai mối
quan hệ này cùng thuộc bản chất là so sánh về “độ dài”, hỗ trợ cho nhau
và gắn với thực tế phong phú, thường gặp ở xung quanh các em (anh cao
hơn em, em thấp hơn chị, hai cây cao bằng nhau,...).
2. Hình thành biểu tượng về đơn vị đo độ dài
– Cách tiếp cận:
+ Khi so sánh hai đồ vật (dài hơn, ngắn hơn, hoặc bằng nhau), thường
người ta đặt một đầu cùng trên một dịng thẳng rồi so sánh. Chẳng hạn:
+ Cũng có khi người ta dùng một vật nào đó làm chuẩn để cùng so sánh
với một vật, chẳng hạn: “Thấy bút chì và bút sáp cùng dài bằng 3 viên tẩy,
bút bi dài bằng 4 viên tẩy”. Khi đó, ta cũng kết luận được như trên. Viên
tẩy đó có thể gọi là một “đơn vị đo”.
– Ta sẽ hình thành biểu tượng các đơn vị đo như thế nào?
+ Trước hết, hình thành biểu tượng đơn vị đo “tự quy ước” rồi mới đến
hình thành biểu tượng đơn vị đo “chuẩn” (như xăng-ti-mét, cm).
Biểu tượng đơn vị tự quy ước trong Toán 1 thường là: một gang tay, một
sải tay, một bước chân.
Biểu tượng đơn vị chuẩn xăng-ti-mét (cm) là đoạn 1 cm trên thước có
vạch chia xăng-ti-mét hoặc biểu tượng khoảng 1 đốt ngón tay là 1 cm.
– Thông qua các hoạt động thực hành ước lượng, đo độ dài để củng cố
biểu tượng đơn vị đo. Chẳng hạn:
Thường là cho HS “ước lượng” trước, rồi đo “chính xác” để kiểm tra lại
(xem “ước lượng” đúng, sai ở mức độ nào).
3. Khuyến khích HS tự ước lượng và đo độ dài các đồ vật có trong thực
tế xung quanh các em (như đo chiều dài các đồ chơi: ô tô, máy bay, khúc
gỗ, con cá sấu, con rắn bằng nhựa,...; đo chiều dài các đồ vật trong nhà:
cạnh ghế, cạch bàn, chiều cao chân ghế, chân bàn, cạnh ti vi, laptop,...)
bằng các đơn vị tự quy ước đã học hoặc bằng “cái khuy áo xấp xỉ 1 cm”,
que diêm, que tính và bằng thước thẳng có vạch chia xăng-ti-mét.
Câu hỏi 22. Dạy học bài “Thực hành ước lượng và đo độ dài” trong
Toán 1 – CT 2018 nên như thế nào?
Trả lời:
a) Trước hết cần xác định:
– Xác định rõ tính đặc thù của loại dạng bài “Thực hành” trong dạy học
phần Đo lường ở Toán 1 – CT 2018. Ngoài mục tiêu là củng cố kiến thức,
kĩ năng và phát triển năng lực như các loại bài khác thì bài “Thực hành
ước lượng và đo độ dài” tập trung chủ yếu vào các kĩ năng, thao tác, biết
cách “cân, đong, đo, đếm” cụ thể với vật thật. Đặc biệt, “thực hành” đi
đôi với “trải nghiệm”, nghĩa là tất cả HS của lớp được thực hành (quan
sát, cầm tay chỉ việc cụ thể). Các hoạt động thực hành đo lường gắn với
các vật thật thực tế không chỉ ở trong lớp mà cần thiết thực hiện ở ngồi
lớp (đơi khi giao việc thực hành tại nhà).
– Xác định rõ mục tiêu bài dạy cần đạt theo hai ý: ước lượng độ dài và đo
độ dài (với đơn vị tự quy ước như gang tay, sải tay, bước chân và với đơn
vị chuẩn cm).
b) Gợi ý có thể tổ chức hoạt động dạy học bài này theo các bước sau:
+ Xác định mục tiêu, nhiệm vụ học bài này cho cả lớp. Chẳng hạn: Nêu
rõ mục tiêu, yêu cầu cần đạt, mỗi HS đều được thực hành và ghi kết quả
cá nhân vào phiếu thực hành đã được GV chuẩn bị trước.
+ Tổ chức hoạt động thực hành trong lớp. Chẳng hạn, ước lượng và đo
chiều dài bút chì, hộp bút bằng thước có vạch chia cm; ước lượng và đo
chiều dài bàn học bằng gang tay, chiều dài bảng lớp bằng sải tay, chiều
dài lớp học bằng bước chân,...
+ Tổ chức hoạt động thực hành ngoài lớp. Chẳng hạn: Ước lượng và đo
khoảng cách giữa hai cây; chiều dài sân khấu chào cờ bằng bước chân, sải
tay.
+ Tổng kết, nhận xét, đánh giá kết quả sau tiết thực hành (thu nhận các
phiếu của HS để làm căn cứ đánh giá).
c) Lưu ý:
– GV cần chuẩn bị chu đáo cho tiết học dạng bài này (công cụ để đo;
thống nhất cách đo theo đơn vị tự quy ước, cách đo theo đơn vị chuẩn cm;
đồ dùng, vật thật để đo; hiện trường, khơng gian thực hành trong lớp,
ngồi lớp,...). GV cần biết trước số đo thực của các đồ vật, vật thật trong
thực tế để so sánh, đối chiếu với số đo “ước lượng” của HS,...
– GV cần chủ động, sáng tạo xây dựng phương án dạy học phù hợp với
điều kiện thực tế của trường, lớp (những hướng dẫn trên chỉ là gợi ý tham
khảo). Dù phương án dạy học nào cũng phải đạt yêu cầu của bài dạy, HS
thích học, tự tin tham gia học tập, nắm vững kiến thức và được phát triển
năng lực.