Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hỏi đáp về sách giáo khoa lớp 2 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.7 KB, 16 trang )

Hỏi đáp về sách Toán lớp 2 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu 1. Biên soạn SGK Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống theo quan
điểm, định hướng mới như thế nào?
– Bộ SGK mơn Tốn ở cấp Tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng được biên
soạn đáp ứng các yêu cầu chung đối với SGK mới:
+ Tuân thủ định hướng đổi mới giáo dục phổ thông với trọng tâm là chuyển nền
giáo dục từ chú trọng truyền thụ kiến thức sang giúp HS hình thành, phát triển
tồn diện phẩm chất và năng lực.
+ Bám sát các tiêu chuẩn SGK mới theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2017.
– Tư tưởng chủ đạo, xun suốt trong SGK mơn Tốn của bộ sách này thể hiện
qua thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”. Với thông điệp này, các tác giả
thể hiện quan điểm đổi mới SGK theo mơ hình phát triển phẩm chất và năng lực
của người học, nhưng không xem nhẹ vai trị của kiến thức. Kiến thức trong
SGK khơng chỉ cần hiểu và ghi nhớ, mà phải là “chất liệu” quan trọng nhắm
đến mục tiêu của giáo dục là giúp HS hình thành, phát triển các phẩm chất và
năng lực mà các em cần có trong cuộc sống hiện tại và tương lai. Theo cách tiếp
cận đó, kiến thức được đưa vào sách bảo đảm:
1) phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và trải nghiệm của người học;
2) phản ánh những vấn đề của cuộc sống, trong đó chú ý cập nhật những thành
tựu của khoa học và công nghệ, phù hợp nền tảng văn hoá và thực tiễn Việt
Nam;
3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của cuộc sống từ các
cấp độ và phương diện khác nhau: cá nhân và xã hội, tinh thần (đạo đức, giá trị
nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).


– SGK Toán 2 được biên soạn nhắm tới ba mục tiêu:
+ Giúp HS u thích mơn Tốn, hứng thú học Toán.
+ Giúp HS hiểu được ý nghĩa của việc học Tốn và tính thực tiễn của tốn học.
+ Giúp HS phát triển năng lực toán học: năng lực tư duy, phân tích, tổng hợp,...,


năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Câu 2. SGK Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống có những điểm gì mới?
Trước hết phải khẳng định về nội dung cơ bản (so với SGK Tốn 2 – Chương
trình 2000) khơng có gì thay đổi. Sách Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
vẫn giữ ổn định, kết thừa và phát huy những ưu điểm của Chương trình, SGK
hiện hành theo định hướng đổi mới của Chương trình, SGK 2018 đối với mơn
Tốn cấp Tiểu học đã quy định.
Sự khác biệt của Chương trình, SGK Tốn 2 Kết nối tri thức với cuộc sống thể
hiện chủ yếu ở cấu trúc nội dung và cách tiếp cận về phương pháp dạy học theo
quan điểm, định hướng đã nêu ở Câu 1.
Một số điểm mới của SGK Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống so với SGK
Toán 2 hiện hành:
● Về cấu trúc sách và cấu trúc bài học
– SGK Toán 2 thiết kế các nội dung theo chủ đề, mỗi chủ đề được biên soạn
theo từng bài thay vì tiết học. Cách tiếp cận này sẽ giúp GV chủ động, linh hoạt
hơn trong giảng dạy tuỳ theo thực tế của lớp học.
– Cấu trúc mỗi bài thường gồm các phần: Phần Khám phá giúp HS tìm hiểu
kiến thức mới, phần Hoạt động giúp HS thực hành kiến thức ở mức độ cơ bản,
phần Trò chơi giúp HS thực hành, củng cố kiến thức và phần Luyện tập giúp HS
ôn tập, vận dụng và mở rộng kiến thức thông qua hệ thống các bài tập cơ bản và
nâng cao.


● Xây dựng tuyến nhân vật xuyên suốt
Tuyến nhân vật xuyên suốt được xây dựng giúp HS cảm thấy gần gũi và tương
tác nhiều hơn với cuốn sách, bao gồm: hai chị em Mai, Mi và hai bạn Việt và
Nam học cùng lớp Mai và bạn Rô-bốt, nhân vật đặc biệt rất thông minh và tinh
nghịch. Các bạn nhỏ trong bộ sách sẽ lớn lên theo từng lớp và hi vọng sẽ trở
thành những người bạn thân thiết của mỗi HS trong những năm tháng học trị.
● Nội dung ln được gắn với thực tiễn

Nhiều nội dung trong sách Toán 2 luôn gắn với thực tiễn nhằm giúp HS thấy sự
gần gũi của toán học với cuộc sống hằng ngày, hiểu được ý nghĩa của việc học
toán.
● Hỗ trợ đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Các nội dung của cuốn sách được lồng ghép nhiều hoạt động, trị chơi tốn học
giúp GV cùng HS có thể trải nghiệm và tổ lớp học một cách đa dạng góp phần
đổi mới phương pháp hình thức tổ chức dạy học.
● Lồng ghép, tích hợp nội mơn và liên mơn
– Nhiều nội dung lồng ghép giữa ba mạch kiến thức nhằm giúp HS củng cố các
kiến thức, kĩ năng toán học một cách vững chắc.
– Nhiều nội dung lịch sử, địa lí, văn học, văn hố, đạo đức, khoa học và công
nghệ được lồng ghép không chỉ giúp HS cảm thấy sự gần gũi của tốn học mà
cịn tăng thêm hiểu biết, vốn sống cho các em. Ví dụ:
● Minh hoạ sách được chú trọng
Do đặc thù của sách tiểu học địi hỏi sách phải đẹp, hấp dẫn nên cơng tác minh
hoạ đặc biệt được chú trọng. Nhiều hình minh hoạ trong sách được thiết kế có
bối cảnh, đảm bảo nội dung tốn học, có tính logic và thẩm mĩ cao, đồng thời


còn ẩn chứa nhiều nội dung giáo dục. Từng chi tiết nhỏ như tính phù hợp về
trang phục đối với bối cảnh, vùng miền,... đều được cân nhắc rất kĩ lưỡng.
● Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá
Sách có giới thiệu hệ thống các bài tập thực hành, luyện tập phong phú, đa dạng
nhằm định hướng,hỗ trợ đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá.
Câu 3. Nội dung dạy học của Chương trình, SGK Tốn 2 Kết nối tri thức
với cuộc sống được cấu trúc theo các chủ đề/bài học như thế nào?
– SGK Toán 2 được biên soạn bám sát theo quan điểm chung của bộ sách là
“Kết nối tri thức với cuộc sống”, trong đó đảm bảo tính cơ bản, sáng tạo và thực
tiễn.
– Về cấu trúc nội dung SGK Tốn 2 có điểm đổi mới căn bản so với Toán 2

hiện hành là thiết kế nội dung dạy học theo các chủ đề, mỗi chủ đề được biên
soạn theo từng bài học, mỗi bài học gồm nhiều tiết học (thay vì một tiết học như
trước). Cách thiết kế này sẽ giúp GV linh hoạt hơn trong giảng dạy tuỳ theo tình
hình thực tế của lớp học.
– Cụ thể nội dung dạy học Toán 2 Kết nối tri thức với cuộc sống có cấu trúc
gồm 14 chủ đề (học kì 1: 7 chủ đề, học kì 2: 7 chủ đề), với 75 bài học (học kì 1:
36 bài học gồm 90 tiết, học kì 2: 39 bài học gồm 85 tiết).


Hỏi đáp về sách Tiếng Việt lớp 2 bộ Kết nối tri thức với cuộc
sống
Câu 1. Sách giáo khoa Tiếng việt 2 bộ Kết nối tri thức biên soạn theo quan
điểm nào?
Tiếng Việt 2, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, được biên soạn theo những
quan điểm chủ đạo sau đây:
a. Đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Tiếng Việt 2
được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn (Tiếng Việt
ở cấp tiểu học) 2018 với mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của HS. Nội
dung Tiếng Việt 2 đáp ứng các yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học được quy
định trong Chương trình Tiếng Việt lớp 2. Các bài học được thiết kế theo cách
tạo cơ hội cho HS tăng cường tham gia vào các hoạt động giao tiếp tự nhiên.
Một số kiến thức sơ giản về tiếng Việt và văn học được tích hợp trong q trình
dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp
với khả năng tiếp nhận của HS, giúp các em sử dụng tiếng Việt để giao tiếp hiệu
quả; bước đầu hình thành, phát triển năng lực văn học, các năng lực chung,
đồng thời bồi dưỡng ở HS các phẩm chất tốt đẹp.
b. Phát huy tính tích cực của người học. Tiếng Việt 2 chú ý phát huy tính tích
cực của HS trong học tập thông qua các hoạt động phù hợp với đặc điểm nhận
thức và cách học của HS tiểu học. Những hoạt động này rất đa dạng, có tính
chất và vai trị khác nhau trong q trình học tập của HS, từ khởi động (giúp HS

huy động những hiểu biết, trải nghiệm của các em để tiếp nhận bài học mới);
đến luyện tập, vận dụng (giúp HS thực hành để phát triển các kĩ năng và vận
dụng để giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống của chính các em).
c. Chú trọng dạy học tích hợp và phân hố.


Các nội dung trong Tiếng Việt 2 được chọn lọc theo hướng tinh giản ở mức hợp
lí, chú trọng dạy học tích hợp và dạy học phân hố. Định hướng dạy học tích
hợp trong Tiếng Việt 2 được thể hiện như sau:
– Tích hợp giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe ở lớp 2 và kết nối với kĩ năng
đọc, viết, nói và nghe mà HS đã đạt được ở lớp 1. Các nội dung học tập có sự
gắn kết chặt chẽ với nhau trong từng bài học và giữa các bài học trong từng chủ
điểm. Sự tích hợp trong Tiếng Việt 2 không chỉ thể hiện trên bình diện nội dung
bài học mà cịn thể hiện cả trên bình diện phương pháp và kĩ thuật dạy học.
Nhiều hoạt động trong sách vừa có mục tiêu phát triển năng lực ngơn ngữ và
năng lực văn học, vừa có mục tiêu phát triển một số năng lực chung như: năng
lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Chẳng hạn, ở hoạt động đọc hiểu, HS có thể đóng vai để kể lại suy nghĩ, việc
làm của nhân vật, để nói lại lời đối thoại của các nhân vật, để nêu nhận xét về
nhân vật, sự việc. Trong nhiều bài học, HS cịn được giao nhiệm vụ giải quyết
một tình huống có thực (đơn giản) trong đời sống để các em tập vận dụng các
kiến thức, kĩ năng mới được học vào giải quyết các vấn đề đặt ra với các em
hàng ngày.
– Tích hợp nội dung các mơn học và hoạt động giáo dục khác trong cùng một
khối lớp với kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt. Nhiều bài học trong Tiếng Việt 2 đã
tích hợp nội dung của một số môn học như Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Âm
nhạc, Mĩ thuật. Các em có cơ hội vận dụng hiểu biết về môi trường tự nhiên,
hành vi ứng xử theo chuẩn mực với người thân, thầy cô, bạn bè và những người
xung quanh; khả năng cảm nhận màu sắc, đường nét của tranh ảnh,… để đọc
hiểu và thực hành viết, nói và nghe trong khi học Tiếng Việt. Để giúp HS phát

triển năng lực một cách phù hợp, yêu cầu dạy học phân hoá cũng được chú
trọng trong Tiếng Việt 2. Nhiều nội dung thực hành, nhiều nhiệm vụ học tập tạo
cơ hội cho HS có thể thực hiện bằng nhiều cách, hoàn thành ở nhiều mức độ,
yêu cầu khác nhau tuỳ theo năng lực, sở trường của mỗi HS.


Câu 2. SGK Tiếng Việt 2, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống kế thưa Tiếng
Việt 1 như thế nào?
a. Nhất quán với phương châm Kết nối tri thức với cuộc sống. Nội dung các bài
học tạo cơ hội phát huy vốn hiểu biết và trải nghiệm của HS trong việc tiếp
nhận bài học mới. Các kiến thức, kĩ năng của mỗi bài học được kết hợp một
cách tự nhiên với hiểu biết, trải nghiệm của các em. Tất cả các bài học đều bắt
đầu từ những điều HS quan tâm, những điều các em đã biết, muốn biết để từ đó
hướng vào những điều các em cần biết. Đến lượt mình, những kiến thức và kĩ
năng mới có được từ đọc, viết, nói và nghe lại giúp các em giải quyết những vấn
đề trong đời sống của chính các em, nhất là kĩ năng đọc sách và tự học, kĩ năng
viết, kĩ năng trao đổi.
b. Các bài học được triển khai theo chủ điểm. Hệ thống chủ điểm đa dạng,
phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong đời sống của HS, đáp ứng nhu
cầu tìm hiểu, khám phá thế giới của các em, giúp các em mở rộng hiểu biết về
nhiều mặt phù hợp với lứa tuổi của mình. Tên các chủ điểm rất gợi mở và hấp
dẫn. Nội dung các chủ điểm vừa gắn với đời sống thực tiễn và những giá trị văn
hóa và Việt Nam vừa đáp ứng yêu cầu giáo dục, đào tạo nên những con người
có được các phẩm chất và năng lực để sống tốt và làm việc hiệu quả trong thế kỉ
XXI.
c. Cũng như Tiếng Việt 1, nội dung các bài học trong Tiếng Việt 2 không chia
thành các “phân mơn” như Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn,... mà
được tổ chức theo các mạch tương ứng với các hoạt động giao tiếp (đọc, viết,
nói và nghe). Cách tiếp cận này giúp cho hoạt động dạy học ngôn ngữ gần với
giao tiếp thực tế, vì vậy tạo được hứng thú ở người học và nâng cao hiệu quả

dạy học.
d. Hoạt động đọc VB được tổ chức theo 3 bước: khởi động, đọc VB và hoạt
động sau khi đọc. So với Tiếng Việt 1, do yêu cầu phát triển kĩ năng đọc cho HS
được nâng cao, Tiếng Việt 2 thiết kế hệ thống câu hỏi đọc hiểu đa dạng hơn, cấp


độ tư duy cao hơn. Sau khi đọc VB, ngoài hoạt động chính là trả lời câu hỏi, HS
cịn có thể luyện từ, luyện câu và thực hành một số nghi thức lời nói được quy
định trong chương trình. Các hoạt động thực hành này dựa trên ngữ liệu là VB
đọc và những tình huống giao tiếp gợi ra từ VB đọc.
đ. Ngữ liệu được chọn lựa kĩ lưỡng, phù hợp với hiểu biết và trải nghiệm của
người học; giúp HS có cơ hội kết nối với trải nghiệm cá nhân. Nhờ đó, ngồi
việc giúp HS phát triển hiệu quả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, ngữ liệu
trong Tiếng Việt 2 cịn góp phần tích cực vào việc bồi dưỡng cho HS tình yêu
quê hương, đất nước; tình yêu gia đình, bạn bè; tình yêu thiên nhiên;… Các em
cũng được phát triển kĩ năng quan sát, tư duy suy luận, kĩ năng giải quyết vấn
đề và sáng tạo.
e. Tiếng Việt 2 thiết kế các nội dung dạy học theo định hướng mở, tạo cơ hội
cho GV vận dụng các phương pháp dạy học tích cực và tổ chức các hoạt động
dạy học một cách linh hoạt theo điều kiện của nhà trường và khả năng học tập
của những đối tượng HS khác nhau. Sách cũng đổi mới định hướng đánh giá kết
quả học tập của HS, nhắm đến mục tiêu then chốt là đánh giá được sự tiến bộ
của HS trong quá trình học tập để phát triển phẩm chất và năng lực, nhất là năng
lực sử dụng tiếng Việt.
g. Tiếng Việt 2 cũng tiếp tục chú ý dành thời gian cho hoạt động Đọc mở rộng.
Với Đọc mở rộng, HS được khuyến khích tự tìm sách, báo để đọc và có cơ hội
chia sẻ kết quả đọc với các bạn trong nhóm và lớp. h. Tương tự Tiếng Việt 1,
SGK Tiếng Việt 2 chú trọng đến kênh hình. Sách thiết kế các hình ảnh đạt tính
thẩm mĩ cao, tạo điều kiện phát huy năng lực của HS, đem lại hứng thú cho cả
thầy và trò trong quá trình dạy học.

Câu 3. Sách giáo khoa tiếng việt 2 có cấu trúc như thế nào?


Tiếng Việt 2 được thiết kế thành 2 tập, tập một dành cho học kì I (18 tuần, trung
bình mỗi tuần 10 tiết), tập hai dành cho học kì II (17 tuần, trung bình mỗi tuần
10 tiết).
Tập một có 32 bài học, được sắp xếp theo 4 chủ điểm và học trong 16 tuần, mỗi
tuần 2 bài. Ngồi ra, có 1 tuần ơn giữa học kì và 1 tuần ơn tập, đánh giá cuối
học kì. Ở đầu sách có Lời nói đầu; cuối sách có bảng thuật ngữ (Một số thuật
ngữ dùng trong sách) và bảng tra cứu tên riêng nước ngồi.
Tập hai có 30 bài học, được sắp xếp theo 5 chủ điểm và học trong 15 tuần, mỗi
tuần 2 bài. Ngồi ra, có 1 tuần ơn giữa học kì và 1 tuần ơn tập, đánh giá cuối
học kì. Cuối sách có bảng thuật ngữ (Một số thuật ngữ dùng trong sách) và bảng
tra cứu tên riêng nước ngoài.
b. Ngoài việc sắp xếp các bài học theo chủ điểm, Tiếng Việt 2 cũng chú ý đến
sự cân bằng về thể loại hay loại VB đọc trong mỗi chủ điểm và trong cả bộ sách.
Tập một có 32 VB (khơng tính VB dùng trong các tuần ơn tập và đánh giá cuối
học kì), trong đó có 5 VB thơng tin, 13 VB thơ, 14 VB truyện và các thể loại
văn học khác. Tập hai có 30 VB (khơng tính VB dùng trong các tuần ôn tập và
đánh giá cuối học kì), trong đó có 8 VB thơng tin, 8 VB thơ, 14 VB truyện và
các thể loại văn học khác. Tính chung cả hai tập có 62 VB (khơng tính VB dùng
trong các tuần ôn tập và đánh giá cuối học kì), trong đó có 13 VB thơng tin, 21
VB thơ, 28 VB truyện và các thể loại văn học khác. Các VB thuộc các thể loại,
loại VB khác nhau thường được phân bố đan xen để hạn chế tình trạng HS phải
đọc liên tục các VB cùng một thể loại, loại VB trong khoảng thời gian dài.
c. Bên cạnh các mục Đọc, Viết, Nói và nghe, Tiếng Việt 2 còn thiết kế mục
Luyện tập để HS được thực hành, vừa đáp ứng yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói
và nghe; vừa đáp ứng yêu cầu cung cấp một số kiến thức sơ giản về tiếng Việt
và văn học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018,
môn Tiếng Việt ở lớp 2.



Câu 4. Bài học trong SGK Tiếng việt 2 có cấu trúc như thế nào?
Tiếng Việt 2 thiết kế mỗi tuần 2 bài học: Bài thứ nhất học trong 4 tiết, gồm: Đọc,
Viết (tập viết chữ hoa), Nói và nghe (kể chuyện hoặc luyện nói theo chủ điểm).
Bài thứ hai học trong 6 tiết, gồm: Đọc, Viết (nghe – viết chính tả, bài tập chính
tả), Luyện tập (luyện phát triển vốn từ, luyện đặt câu và luyện viết đoạn), Đọc
mở rộng.
a. Đọc Ở mạch Đọc có 3 phần: Khởi động trước khi đọc, Đọc VB, và Hoạt động
sau khi đọc (Trả lời câu hỏi và Luyện tập theo văn bản đọc). Hệ thống câu hỏi
đọc hiểu được thiết kế đa dạng. Ngồi câu hỏi tự luận theo cách truyền thống,
cịn có câu hỏi trắc nghiệm khách quan (áp dụng chủ yếu cho những câu hỏi có
thể khó nếu HS phải trả lời theo hình thức tự luận) và câu hỏi được thiết kế kèm
tranh minh hoạ, HS vừa phải hiểu VB vừa phải hiểu nội dung tranh để trả lời.
Sau khi đọc VB, ngồi hoạt động chính là trả lời câu hỏi, HS cịn có thể luyện từ,
luyện câu và thực hành một số nghi thức lời nói được quy định trong chương
trình. Đối với VB đọc là thơ thì sau khi đọc VB cịn có hoạt động học thuộc
lịng một hai khổ thơ.
b. Viết Ở bài 4 tiết có tập viết chữ hoa và viết câu có chữ hoa tương ứng. Ở bài
6 tiết có nghe – viết chính tả một đoạn ngắn và thực hiện các bài tập chính tả âm,
vần. Ngồi ra có viết đoạn. Quy trình luyện viết đoạn thường bắt đầu hoạt động
nói trước khi viết với những hướng dẫn, gợi ý bằng tranh ảnh hoặc câu hỏi, giúp
HS chuẩn bị nội dung để viết đoạn ngắn theo yêu cầu. Tiếng Việt 2 đưa phần
viết đoạn vào mục Luyện tập cùng với luyện từ và câu, nhằm giúp HS vận dụng
ngay kiến thức, kĩ năng về từ và câu mà các em vừa có được vào thực hành viết
đoạn.
c. Nói và nghe Hoạt động nói và nghe được thiết kế thành mục riêng ở bài 4 tiết,
chủ yếu được triển khai dưới hình thức nghe kể chuyện và kể lại câu chuyện đã
nghe hoặc kể lại câu chuyện đã đọc. Ở một số bài có hoạt động nói theo chủ
điểm. Ở hoạt động kể chuyện, yêu cầu cần đạt về kĩ năng kể chuyện được chia



thành 2 mức độ tương ứng với hai học kì. Ở học kì I, HS được yêu cầu nghe kể
một câu chuyện đơn giản và kể lại 1 – 2 đoạn của câu chuyện đó. Ở học kì II,
nghe kể một câu chuyện rồi kể lại từng đoạn của câu chuyện và toàn bộ câu
chuyện. Sau kể chuyện ở lớp, có phần vận dụng, chủ yếu là HS kể lại câu
chuyện hoặc kể về một nhân vật trong câu chuyện đã nghe cho người thân hoặc
viết 2 – 3 câu liên quan đến câu chuyện.
Ở hoạt động luyện nói theo chủ điểm, HS được nói và nghe về những chủ điểm
mà các em có nhiều trải nghiệm, chẳng hạn: Tuần 1: Nói về những ngày hè của
em; Tuần 6: Nói về ngơi trường của em; Tuần 26: Nói về các hoạt động bảo vệ
mơi trường.
Ngồi kĩ năng kể chuyện và nói theo chủ điểm, kĩ năng sử dụng nghi thức lời
nói và kĩ năng trình bày, trao đổi, tương tác được tích hợp qua nhiều hoạt động
học tập trong cả bài 4 tiết và bài 6 tiết.
d. Luyện tập Hoạt động Luyện tập được thiết kế thành mục riêng ở bài 6 tiết,
trong đó HS được thực hiện các bài tập về từ, câu và luyện viết đoạn văn theo
hướng dẫn. Khác với phần Luyện tập theo VB đọc ở cả bài 4 tiết và bài 6 tiết,
ngữ liệu từ ngữ và câu ở phần Luyện tập này tuy vẫn cần phù hợp với chủ điểm,
nhưng không phụ thuộc vào VB đọc mà có tính chất mở. Các nội dung luyện
tập về từ ngữ (chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm), về câu (gồm cả dấu câu) được
triển khai có tính hệ thống, bảo đảm tính khoa học và phù hợp với nhận thức
của HS lớp 2. Các bài tập luyện từ ngữ và câu được biên soạn còn nhằm mục
đích cung cấp “nguyên liệu” cho phần viết đoạn, tạo cơ hội để HS vận dụng trực
tiếp và hiệu quả vào hoạt động viết đoạn.
đ. Đọc mở rộng Mỗi tuần học đều có hoạt động Đọc mở rộng. Đây được coi là
nội dung vận dụng của bài học 6 tiết.


Hỏi đáp về sách Giáo dục thể chất lớp 2 bộ Kết nối tri thức

với cuộc sống
Câu 1: SGK Giao duc thê chât 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống có những
điểm gì mới?
Tra lơi:
Một số điểm mới của SGK Giao duc thê chât 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống:
- Bám sát vào Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục thể chất theo mơ
hình phát triển phẩm chất và năng lực người học; theo định hướng kết nối tri
thức với cuộc sống và mục tiêu của phong trào thể thao Olympic là “nhanh hơn,
cao hơn, mạnh hơn”. Thông qua môn học, bước đầu hình thành ở học sinh khát
khao có một cơ thể khoẻ mạnh, cường tráng, giống như các anh chị vận động
viên thể thao; giúp các em biết cách chăm sóc sức khoẻ, có kĩ năng vận động
đúng đắn, hướng tới một mơn thể thao ưa thích, tạo hứng khởi để học tập các
môn và vui chơi trong suốt cả năm học.
- Nội dung của sách được thiết kế theo phần, chủ đề, mỗi chủ đề được biên soạn
theo từng bài, mỗi bài dạy trong một số tiết (thay vì 1 tiết như trước đây). Mỗi
nội dung, hệ thống các bài tập thực hành, trò chơi được thiết kế theo định hướng
phát triển năng lực, mang tính trực quan, gắn với thực tiễn, đảm bảo phục vụ
cho tất cả các đối tượng học sinh sử dụng.
- Cấu trúc mỗi bài gồm 4 hoạt động: Mơ đâu (khởi động và chơi các trò chơi bổ
trợ khởi động); Kiến thức mới (nội dung bài học); Luyên tâp (tập luyện, chơi trò
chơi vận động để củng cố nội dung bài học và phát triển thể lực); Vân dung
(củng cố và khắc sâu kiến thức đã học qua các bài tập, tình huống thực tế). Cách
tiếp cận này sẽ giúp giáo viên linh hoạt hơn trong giảng dạy tuỳ theo thực tế của
lớp học.


- Các nội dung của cuốn sách được lồng ghép rất nhiều hoạt động, trò chơi giúp
học sinh cùng giáo viên có thể trải nghiệm và tổ chức lớp học một cách đa dạng.
Nhiều nội dung văn học, âm nhạc, tự nhiên – xã hội, bảo vệ môi trường được
lồng ghép không chỉ giúp học sinh cảm thấy sự gần gũi của các hoạt động thể

dục thể thao quanh ta mà còn tăng thêm hiểu biết, vốn sống cho các em.
Nội dung Kiến thức chung về Giáo dục thể chất gồm Vệ sinh cá nhân và Đảm
bảo an toàn trong tập luyện, được thiết kế để dạy lồng ghép trong mỗi buổi tập
(Phần mở đầu hoặc Phần kết thúc) với những câu hỏi, hình vẽ gợi mở, gắn với
cuộc sống.
- Do đặc thù của sách tiểu học, công tác minh hoạ đặc biệt được chú trọng đảm
bảo tính xuyên suốt, tính lơgic và thẩm mĩ cao trong tồn bộ cuốn sách. Từng
chi tiết nhỏ như kĩ thuật động tác, tư thế thân người, góc nhìn, phù hợp lứa tuổi,
bối cảnh gần gũi với thực tế,… đều được cân nhắc rất kĩ lưỡng.
Câu 2: Lân đâu tiên có SGK cho mơn học này, vậy SGK Giao duc thê chât 2
giúp gì cho GV, HS và phụ huynh HS?
Tra lơi:
- Mục tiêu của bài học GDTC là HS phải quan sát được tranh hoặc làm mẫu để
tự tìm hiểu kĩ thuật cơ bản của động tác,…, vì thế SGK GDTC 2 là tài liệu trợ
giảng đắc lực cho GV khi giảng dạy, là người thầy thứ hai của HS.
- Là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho phụ huynh HS, tăng cường tương tác giữa
phụ huynh và HS, biết được GV dạy những gì và con cần phải tập được gì.
- Giúp cho HS nắm bắt được động tác sắp học và nắm chắc động tác đã học.
- Nếu HS quên động tác, chưa nắm bắt được thì thơng qua SGK, HS có thể xem
lại được động tác.


Câu 3: Tiết học GDTC thương diễn ra ơ sân tập, vậy SGK Giao duc thê
chât 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống được sử dụng vào khi nào?
Tra lơi:
Hãy coi SGK GDTC giống như trang thiết bị học tập khác của môn học. Trước
khi vào tiết học, GV thường cùng HS chuẩn bị các dụng cụ phù hợp với nội
dung của bài học và để vào nơi quy định. Học đến nội dung nào thì HS tự lấy
dụng cụ hoặc hoặc nhóm trưởng phát dụng cụ cho các bạn. Với SGK GDTC
cũng vậy, có nơi để quy định theo từng tổ.

Mặt khác, sau khi học ở trên lớp, HS về nhà có thể xem SGK để có thể nắm
chắc động tác đã học, hoặc xem trước động tác sẽ học, hoặc tham khảo trò chơi
để chơi.
Chẳng hạn: Khi tập động tác khó, GV cho cán sự và các nhóm trưởng lấy SGK
phát cho các bạn trong nhóm để quan sát tranh trong sách. GV hướng dẫn HS
quan sát và thảo luận về động tác, cách tập. Sau đó, HS cất sách vào đúng nơi
quy định.
Câu 4: Trong Chương trình và SGK Giao duc thê chât 2 – Kết nối tri thức
với cuộc sống đã phân chia thơi lượng của tưng nội dung. Vậy các trương
có được phép điều chỉnh thơi lượng đó khơng?
Tra lơi:
Thời lượng của từng chủ đề / phần thì khơng được phép điều chỉnh, nhưng thời
lượng của từng bài / nội dung trong chủ đề đó thì được phép điều chỉnh.
Ví dụ: Chủ đề Đội hình đội ngũ quy định thời lượng bằng 20% thì phải dạy
trong 14 tiết, SGK Giao duc thê chât 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống chia
thành 4 bài với thời lượng của các bài là khác nhau. GV có thể thay đổi thời
lượng của 4 bài đó nếu thấy phù hợp.


Câu 5: Phương pháp dạy học Giao duc thê chât 2 – Kết nối tri thức với cuộc
sống có thay đổi gì so với phương pháp dạy học của chương trình cũ?
Tra lơi:
Phương pháp dạy học có một vài thay đổi. SGK GDTC 2 địi hỏi đối với GV
cần tích hợp, sử dụng kiến thức một số môn học khác, sáng tạo và linh hoạt khi
xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học; GV phải là người thiết kế, tổ chức, cố
vấn, trọng tài, hướng dẫn, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình
huống có vấn đề để HS tích cực tham gia, tự mình trải nghiệm, phát hiện bản
thân và phát triển.
Ở đây các phương pháp như: dạy học nêu vấn đề (trong phần mở đầu), tập luyện
theo nhóm, tổ (trong phần luyện tập), tập luyện theo tranh ảnh, video (trong hoạt

động ngoại khóa) được ưu tiên sử dụng so với các phương pháp truyền thống
như: giảng giải, trực quan, làm mẫu, tập luyện có định mức lượng vận động, lặp
lại và biến đổi, tập luyện vịng trịn...
Ví dụ, trong tất cả các chủ đề / bài học, Sách chỉ nêu yêu cầu cần đạt, nội dung
kiến thức và số tiết dạy của bài, còn dạy cái gì, chọn bài tập nào, trị chơi nào,
lượng vận động ra sao, sử dụng phương pháp nào trong từng phần của tiết học
GV có thể linh hoạt lựa chọn và chủ động tổ chức, miễn sao làm cho HS “chơi
mà học, học mà chơi” trong tiết học/ bài học ấy mà vẫn đạt được yêu cầu kiểm
tra, đánh giá thường xuyên và định kì là được.
Câu 6: SGK Giao duc thê chât 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống đưa ra 2
môn thể thao tự chọn, vậy các trương khơng có điều kiện thì dạy như thế
nào?
Tra lơi:
Theo Thơng tư 32, Chương trình có tính mở nên tùy vào điều kiện của Nhà
trường, yêu cầu của HS để chọn môn thể thao tự chọn cho phù hợp.


Trong chủ đề Thể thao tự chọn, SGK GDTC 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống
chỉ đưa 2 mơn thể thao (Bóng rổ và Bơi). GV có thể chọn một trong hai mơn
này, cũng có thể chọn một mơn khác, sao cho mơn thể thao đó được HS u
thích, nhà trường có phong trào, có điều kiện về trang thiết bị và được Hội phụ
huynh ủng hộ.
Câu 7: Có nên dạy các động tác quy, ngồi cơ ban hay khơng (vì dễ gây
phan cam, mất thâm mi, điều kiện sân bãi khó đam bao,…)?
Tra lơi:
- Đây là nội dung có trong Chương trình nên bắt buộc phải dạy.
- Đây là động tác trang bị cho HS các kĩ năng mới nhất là trong cuộc sống, GV
dạy HS học động tác này cần vận dụng vào thực tế cho HS.
Chẳng hạn: Khi được trang bị kĩ năng này rồi, HS sẽ có cách khi gặp các sự cố
trong học tập như: vấp ngã bị khụyu gối, HS có thể chống đỡ được như ngẩng

đầu, chống tay, cuộn tròn lưng…



×