Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính thiết của việc nghiên cứu.........................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu...............................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
4. Cơ cấu của bài báo cáo.....................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨNG VIÊN..............4
1. Cơ sở lý luận chung về công chứng viên và tiêu chuẩn công chứng viên. 4
1.1 Khái niệm công chứng viên............................................................................4
1.2 Khái niệm tiêu chuẩn công chứng viên..........................................................4
1.3 Lược sử pháp lý về tiêu chuẩn công chứng viên............................................5
2. Quy định pháp luật về tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định của
Luật Công chứng............................................................................................7
2.1 Quy định của Luật Công chứng năm 2006.....................................................7
2.2 Quy định của Luật Công chứng năm 2014.....................................................8
3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tiêu chuẩn công chứng viên...................11
3.1 Những mặt đạt được.....................................................................................11
3.2 Những hạn chế bất cập.................................................................................11
3.3 Tình huống minh họa....................................................................................13
1
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
4. Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị về tiêu chuẩn công chứng viên trong
Luật Công chứng..........................................................................................14
4.1 Nguyên nhân hạn chế, bất cập.........................................................14
4.2 Giải pháp, kiến nghị hướng hoàn thiện về tiêu chuẩn công chứng
viên theo quy định của Luật công chứng...............................................15
KẾT LUẬN........................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................17
2
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính thiết của việc nghiên cứu
Trong tiến trình đẩy mạnh phát trển kinh tế – xã hội đất nước, kéo theo
các quan hệ dân sự, thương mại, đất đai,… cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ
hơn. Do đó, nhu cầu cơng chứng các hợp đồng, giao dịch phát sinh trong đời
sống xã hội ngày càng gia tăng. Để đảm bảo cho lĩnh vực công chứng ngày
càng chặt chẽ và đạt hiệu quả cao Luật Công chứng năm 2014 ra đời thay thế
Luật Công chứng năm 2006 ghi nhận bước phát triển vượt bậc cho hoạt động
công chứng. Bên cạnh đó, đặt ra địi hỏi khơng nhỏ về số lượng và chất lượng
các công chứng viên trong các phịng cơng chứng, văn phịng cơng chứng để
đáp ứng xu thế hội nhập mới của nền kinh tế thị trường. Việc xem xét xác định
các tiêu chí làm cơng chứng viên cũng được dựa trên nhiều phương diện về tư
cách đạo đức, sức khỏe, kiến thức pháp lý1… thể hiện yêu cầu cao của Đảng,
Nhà nước và xã hội đối với lực lượng công chứng viên sau khi qua đào tạo với
mục đích đưa hoạt động của các cơng chứng viên trở thành là công cụ thực hiện
công lý gần gũi trực tiếp, giúp bảo đảm an toàn pháp lý. Từ đó tạo ra mơi
trường pháp lý ổn định nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập về thể chế, tạo
cơ sở pháp lý, xây dựng lòng tin và bảo vệ quyền lợi cho các bên khi tham gia
hoạt động cơng chứng trong và ngồi nước. Qua đó phát triển hoạt động cơng
chứng theo chủ trương xã hội hóa, nâng cao chất lượng và tính bền vững của
hoạt động cơng chứng phịng ngừa tranh chấp phát sinh, khắc phục những vấn
đề tồn xảy ra và hướng đến hoàn thiện pháp luật. Chính vì lý do trên, người viết
chọn đề tài “Tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định của Luật Cơng
Bùi Thái Hà, Học viện Tư Pháp, Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 1, NXB. Tư Pháp, Hà Nội,
2020, trang 87.
1
1
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
chứng, những hạn chế bất cập và hướng hoàn thiện pháp luật” để làm đề tài
viết báo cáo kết thúc học phần.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm tìm hiểu tiêu chuẩn cơng
chứng viên theo quy định của Luật Công chứng làm rõ hạn chế bất cập phát
sinh và hướng đề xuất.
Người viết tập trung phân tích nghiên cứu vấn đề vấn đề hoạt động cơng
chứng, có liên quan về công chứng viên, cơ sở lý luận và pháp lý các quy định
pháp luật về tiêu chuẫn công chứng viên theo quy định tại Luật Công chứng từ
khi ban hành đến nay. Từ đó đưa ra ý kiến chủ quan nhằm giải quyết hạn chế
bất cập đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết báo cáo, người viết sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu sách về tiêu chuẩn công
chứng viên theo quy định của Luật Công chứng, những hạn chế bất cập và
hướng hoàn thiện pháp luật.
Phương pháp phân tích luật viết về các quy định pháp luật.
Phương pháp thu thập tài liệu có liên quan đén đề tài.
Phương pháp so sánh, đối chiếu những quy định pháp luật về tiêu chuẩn
công chứng viên và thực tiễn phát sinh trên thực tế những hạn chế bất cập.
4. Cơ cấu của bài báo cáo
Cơ cấu bài báo cáo được chia thành: Phần mở đầu, phần nội dung, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo.
Phần nội dung bài báo cáo đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận về công chứng
viên làm rõ các khái niệm, lược sử pháp lý việc quy định các tiêu chuẩn công
2
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
chứng viên. Nghiên cứu các quy định pháp luật về tiêu chuẩn công chứng viên
thực tế áp dụng để nêu lên giải pháp đề xuất. Đây là phần xoáy sâu vào các quy
định pháp luật qua thực tế áp dụng để nêu lên hướng đề xuất từ những hạn chế
bất cập xảy ra.
3
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
PHẦN NỘI DUNG
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIÊU CHUẨN CƠNG
CHỨNG VIÊN
1. Cơ sở lý luận chung về cơng chứng viên và tiêu chuẩn công chứng viên
1.1 Khái niệm công chứng viên
Theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 khoản 2 Điều 2 công
chứng viên là người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật công chứng năm
2014, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
Với tư cách là một trong những chủ thể hoạt động công chứng, thay mặt
Nhà nước để chứng kiến và cơng nhận tính xác thực, hợp pháp của các thỏa
thuận, văn kiện, giấy tờ, hợp đồng dân sự …thông qua việc thực hiện hoạt công
chứng2. Được Bộ Tư pháp bổ nhiệm, đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước, tuân
theo các quy định của nhà nước ban hành và thực hiện dịch vụ công do Nhà
nước ủy nhiệm giúp tổ chức và cá nhân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp một
cách hiệu quả hơn, ngăn chặn cũng như giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong hợp đồng, thỏa thuận… đã và đang xảy ra trong hiện tại và tương lai. Vì
thế, cơng chứng viên phải là người am hiểu pháp luật và mọi mặt của đời sống
xã hội để có thể đáp ứng trước các nhu cầu về nhiều mặt của đời sống xã hội.
Từ đó vận dụng linh hoạt, đúng đắn kiến thức vào thưc tế tạo thuận lợi cho các
bên tham gia hoạt động công chứng hướng đến nhu cầu đảm bảo an toàn pháp
lý cho các bên khi tham gia hoạt động công chứng được hiệu quả.
1.2 Khái niệm tiêu chuẩn công chứng viên
Bùi Thái Hà, Học viện Tư Pháp, Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 1, NXB. Tư Pháp, Hà Nội,
2020, trang 84.
2
4
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
Khơng có khái niệm cụ thể nào trong Luật về tiêu chuẩn công chứng
viên. Xuất phát từ Điều 8 Luật Công chứng năm 2014 3 quy định mà tiêu chuẫn
cơng chứng viên được người viết cho rằng đó ở đây đó là những căn cứ cần
thiết để xem xét và bổ nhiệm Công chứng viên.
1.3 Lược sử pháp lý về tiêu chuẩn công chứng viên
Trên cơ sở kế thừa các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động
cơng chứng, chứng thực được cơ quan có thẩm quyền ban hành Nghị đinh số
45/HĐBT ngày 27 tháng 02 năm 19911 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức và
hoạt động cơng chứng nhà nước Điều 14 Những người có đủ các điều kiện sau
đây có thể được bổ nhiệm làm cơng chứng viên “là cơng dân nước Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; Tốt nghiệp đại
học pháp lý; Đã làm công tác pháp luật từ 5 năm trở lên và được huấn luyện
nghiệp vụ công chứng…”. Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước Điều 17 tiêu chuẩn để
được xem xét tuyển chọn và bổ nhiệm làm công chứng viên quy định “Công
dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây được xem
xét tuyển chọn và bổ nhiệm làm công chứng viên “Có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt, cơng minh, trung thực, liêm khiết, khách quan; Tốt nghiệp Đại học
Luật; Có thời gian cơng tác pháp luật từ 5 năm trở lên; Đã qua lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ công chứng. Công chứng viên phải hoạt động chuyên trách, không
được kiêm nhiệm công việc khác tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, và
không được hành nghề tự do”. Thông tư số 1411-TT/CC hướng dẫn thực hiện
Nghị định 31/CP, Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn cơng tác cơng chứng nhà nước… Nhìn lại các tiêu chuẩn về công
chứng viên đưa vào áp dụng qua các năm có sự tăng lên về số lượng các
3
Điều 8 Luật công chứng năm 2014.
5
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
chương và các điều khoản cũng có sự khác biệt Nghị định số 75/2000/NĐ-CP
ngày 8 tháng 12 năm 2000 về cơng chứng, chứng thực trong đó quy định Điều
30 điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên “Người có đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn sau đây được xem xét, bổ nhiệm làm công chứng viên: Là công dân
Việt Nam thường trú tại Việt Nam; Có bằng cử nhân Luật và chứng chỉ tốt
nghiệp khố đào tạo nghề cơng chứng; Có phẩm chất đạo đức tốt; Có thời gian
cơng tác pháp luật liên tục từ 5 năm trở lên, kể từ khi có bằng cử nhân Luật; Đối
với những người đã có thời gian cơng tác pháp luật liên tục từ 5 năm trở lên
trước khi có bằng cử nhân Luật, thì thời gian cơng tác pháp luật sau khi có bằng
cử nhân Luật ít nhất là 2 năm liên tục….”. Việc xác định các tiêu chuẩn được cụ
thể hóa có sự bổ sung thay thế phù hợp xu thế phát triển đáp ứng nhu cầu giao
kết ngày càng phong phú, đa dạng về số lượng cũng như nội dung các lĩnh vực
giao kết4. Tuy nhiên qua thực tiễn áp dụng việc vận dụng các quy định trên bộc
lộ những bất cập về tổ chức, hoạt động quản lý dẫn đến vướng mắc trong việc
áp dụng ảnh hưởng đến mục đích mà đảng và Nhà nước gây hạn chế cho sự
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cho việc bảo đảm
an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, của các bên tham gia giao
dịch. Xuất phát từ đòi hỏi thưc tế từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11
năm 2006, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XI, Luật cơng chứng năm 2006 đã
được thơng qua và có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 07 năm 2007 với nội
dung gồm 8 Chương, 67 Điều. Đánh dấu sự chuyễn biến đáng kể về nội dung,
quy định của Luật Công chứng, lần đầu tiên Luật cụ thể hóa khái niêm về cơng
chứng5 thành một điều luật riêng biệt. Song song đó, các tiêu chuẩn cơng chứng
4
Q trình hình thành và phát triển cơng chứng ở Việt Nam
[Truy cập
15/7/2021].
5
Điều 2 Luật Công chứng năm 2006.
6
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
viên6 cũng được kế thừa và mỡ rộng so với các quy định tại các Thông tư, Nghị
định đươc ban hành trước đó. Hướng đến xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 20207 cũng như chiến lược
Cải cách tư pháp đến năm 20208 của Bộ Chính trị ra. Một người để được hành
nghề cần đạt được những tiêu chuẩn do Luật quy định. Hiện nay khi hoạt động
công chứng diễn tra ngày một sôi động công chứng viên trở thành chủ thể trực
tiếp tham gia, bên thứ ba phòng ngừa hạn chế tranh chấp chính vì thế các tiêu
chuẩn về công chứng viên thu hút được nhiều sự quan tâm hơn từ nhiều phía
Nhà nước, xã hội và chính từ những người muốn trở thành công chứng viên
trong tương lai. Vì thế để nâng tầm hoạt động cơng chứng, hồn thiện thể chế
về cơng chứng Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 7 thông qua Luật Công chứng năm 2014 ngày 20 tháng 6 năm 2014
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định tiêu chuẩn
cơng chứng viên tại Điều 8 góp phần cũng cố cơ sở pháp lý về tiêu chuẩn công
chứng viên.
2. Quy định pháp luật về tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định của
Luật Công chứng
2.1 Quy định của Luật Công chứng năm 2006
Theo quy định tại Điều 13 Luật Công chứng năm 2006 ban hành để trở
thành công chứng viên cần có các tiêu chuẩn :
6
Điều 13 Luật Cơng chứng năm 2006.
Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/ 2005 về Chiến lược Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
7
8
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
7
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc,
tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu
chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm làm cơng chứng viên: Có bằng cử
nhân luật; Có thời gian công tác pháp luật từ năm năm trở lên tại các cơ quan, tổ
chức; Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng; Đã qua thời
gian tập sự hành nghề cơng chứng; Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề công
chứng; Thời gian đào tạo nghề công chứng và tập sự hành nghề cơng chứng
được tính vào thời gian công tác pháp luật.
Tiêu chuẩn công chứng viên theo Luật công chứng năm 2006 được bổ
sung thay thế một số quy định. Cụ thể là ngoài các tiêu chuẩn như phải có bằng
cử nhân luật, có thời gian cơng tác pháp luật từ năm năm trở lên và phải có
chứng chỉ đào tạo nghề cơng chứng thì người muốn được bổ nhiệm công chứng
viên phải qua thời gian tập sự nghề cơng chứng ít nhất 12 tháng 9. Luật quy định
rõ nội dung công việc mà người tập sự nghề cơng chứng phải làm trong thời
gian tập sự. Ngồi ra thời gian đào tạo nghề công chứng cũng được Luật quy
định là 6 tháng10.
2.2 Quy định của Luật Công chứng năm 2014
Luật Công chứng năm 2014 tiêu chuẩn công viên được cụ thể tại Điều 8:
Phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn Luật Cơng
chứng quy định thì được xem xét, bổ nhiệm cơng chứng viên có ngồi quy định
yếu tố về quốc tịch đặt ra. Trong hoạt động công chứng phải tuân thủ Luật công
9
Khoản 1 Điều 16 Luật Công chứng năm 2006
Minh Khuê, Đề cương giới thiệu luật công chứng năm 2006, [truy cập 26/7/2021].
10
8
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
chứng và các văn bản pháp luật khác luật có liên quan trên cơ sở tuân thủ Hiến
pháp nền tảng của mọi quy định pháp luật. Ngồi ra, có phẩm chất đạo đức tốt,
có đủ các tiêu chuẩn luật định thì được xem xét, bổ nhiệm cơng chứng viên
Có bằng cử nhân luật muốn trở thành công chứng viên phải tốt nghiệp và
có bằng cử nhân luật do tính chất hoạt động công chứng hằng ngày liên quan
đến lợi ích của Nhà nước nói chung cá nhân, tổ chức nói riêng việc đó cần có sự
hiểu biết các kiến thức pháp lý nhất định không phải một ngành luật cụ thể nào
mà có thể là tất cả các ngành luật liên quan trong hệ thống pháp luật như luật
hôn nhân gia đình, Luật đất đai ,….việc có bằng cử nhân luật là tiêu chuẩn luật
quy định để tham gia các khóa đào tạo nghề cơng chứng và xem xét bổ nhiệm
cơng chứng viên khi kết thúc khóa học.
Có thời gian công tác pháp luật từ năm năm trở lên tại các cơ
quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật như vậy theo quy định khơng tính
thời gian cơng tác pháp luật khi chưa có bằng có bằng cử nhân luật để được
xem xét bổ nhiệm công chứng viên người đó phải được các cơ quan, tổ chức
pháp luật nhận vào công tác từ 05 trở lên sau khi có bằng cử nhân luật theo quy
định. Bên cạnh đó, Luật Cơng chứng năm 2014 quy định thời gian công tác
thực tế của các đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng là Thẩm phán,
Kiểm sát viên, Điều tra viên, Luật sư từ 03 năm lên 05 năm.
Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng quy định tại Điều 9 của Luật
Cơng chứng năm 2014 hoặc hồn thành khóa bồi dưỡng nghề cơng chứng quy
định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Công chứng năm 2014, xét về mặt lý luận
Luật quy định chặt chẽ hơn điều kiện trở thành công chứng viên, kéo dài thời
gian đào tạo nghề cơng chứng lên thành 12 tháng thay vì 06 tháng như quy định
trước đó trong Luật Cơng chứng năm 2006. Đó là một q trình rèn luyện học
9
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
tập các kỹ năng vận dụng và áp dụng kiến thức được học đưa vào thực tế . Mặt
khác, tất cả những đối tượng quy định tại điều 10 dù được miễn đào tạo nghề
công chứng nhưng vẫn phải hồn thành khóa bồi dưỡng nghề 03 tháng và phải
trải qua kỳ kiểm tra tập sự hành nghề công chứng 06 tháng theo quy định của
Luật.
Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng sau khi có
giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng, giấy chứng nhận bồi
dưỡng nghề công chứng người học viên cần phải có báo cáo bằng văn bản về
kết quả tập sự có nhận xét và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nơi
nhận tập sự gửi đến sở Tư pháp nơi họ đã đăng ký tập sự. Việc liên hệ tổ chức
hành nghề cơng chứng có thể do ngườ tập sự tự liên hệ hoặc đề nghị Sở Tư
pháp giới thiệu trong trường hợp không tự liên hệ được 11. kết quả tập sự hành
nghề công chứng là quá trình tiếp thu các kỹ năng và kinh nghiệm từ các công
việc liên quan đến công chứng qua thực tế thực hành và vận dụng mà người
công chứng viên hướng dẫn hành nghề truyền đạt. Việc hoàn thành thủ tục tập
sự hành nghề công chứng viên và đạt yêu cầu kiểm tra là điều kiện bắt buộc để
được đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Sau cùng, phải đảm bảo sức khỏe để
hành nghề công chứng.
Các tiêu chuẩn về công chứng viên kể từ khi Luật Công chứng năm 2006
được ban hành về cơ bản Luật Công chứng năm 2014 kế thừa Luật Công chứng
năm 2006 đối với những người muốn được xem xét, bổ nhiệm làm cơng chứng
viên. Bên cạnh đó, bổ sung quy mới về tiêu chuẩn cơng chứng viên. Tuy nhiên,
trong q trình áp dụng bên cạnh kết quả đạt được cũng phát sinh một số hạn
chế bất cập từ thực tế.
Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn tập sự hành nghề
công chứng
11
10
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tiêu chuẩn công chứng viên
3.1 Những mặt đạt được
Các tiêu chuẩn cơng chứng viên góp phần nâng cao chất lượng lực lượng
công chứng viên qua đào tạo. Các tiêu chuẩn được nâng cao, đổi mới kể từ khi
Luật Công chứng ban hành đã đáp ứng đòi hỏi của nhà nước và xã hội về nguồn
nhân lực chuyên nghiệp về tác phong kỹ năng năng lực chuyên môn và bản lĩnh
nghề nghiệp để hành nghề. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hành nghề công
chứng, chất lượng dịch vụ công được nâng lên, khơng cịn tình trạng khó khăn
khi phải cơng chứng, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, tổ chức khi tham gia
giao dịch đưa hoạt động công chứng đi vào nền nếp, đúng quy định tạo lập môi
trường pháp lý tin cậy cho các hoạt động đầu tư kinh doanh, thương mại diễn
ra.
Việc vận dụng kiến thức có được qua đào tạo áp dụng vào thưc tiễn đẩy
nhanh tiến trình cải cách hành chính và cải cách tư pháp, xã hội hóa hoạt động
cơng chứng, trẻ hóa lực lượng cơng chứng bổ sung giảm tải áp lực cho các
phịng công chứng nhà nước, bổ trợ hoạt động tư pháp, giải u cầu cơng chứng
nhanh chóng gọn lẹ, đúng pháp luật cho các cá nhân tổ chức có nhu cầu góp
phần ổn định đời sống xã hội và phát triển kinh tế. Mặt khác, quy định tiêu
chuẩn công chứng viên sẽ giúp chọn ra những cơng chứng có năng lưc và đạo
đức tâm huyết để sau khi bổ nhiệm hành nghề nghiêm túc có trách nhiệm với
nghề.
3.2 Những hạn chế bất cập
Theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 hiện hành để được bổ
nhiệm cơng chứng viên thì phải bảo đảm các tiêu chuẩn tại Điều 8. Trong đó tại
khoản 4 Điều 8 của Luật có điều kiện “Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề công chứng” tức là “phải hoàn thành tập sự hành nghề công chứng viên
11
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
theo thời gian quy định là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp
khóa đào tạo nghề công chứng…”12. Như vậy nếu trong trường hợp đã qua lớp
đào tạo nghề cơng chứng theo quy định thì vấn đề đặt ra ở đây là việc tập sự
hành nghề công chứng được thực hiện như thế nào bởi có những trường hợp
người này đang cơng tác tại các cơ quan khác, khơng thể bố trí thời gian để đến
các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc tập sự trong thời gian dài vì
khó có thể hồn thành một lúc song song hai việc như vậy. Bên cạnh đó, theo
quy định những người thuộc trường hợp khơng được tập sự “Người đang là cán
bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phịng cơng chứng), sỹ
quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân” khoản 2 Điều 2 Thông tư số 04/2015/TT-BTP về
hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng vơ hình trở thành vướng mắc xảy ra
trong thực tế.
Luật Cơng chứng khơng có quy định giới hạn độ tuổi của cơng chứng
viên. Nhưng do tính chất đặc thù của cơng việc khơng những địi hỏi nghiệp vụ,
kỹ năng, địi hỏi phải có sự nghiên cứu, sự nhanh nhạy cập nhập các thông tin
về pháp luật cũng như các vấn đề phát sinh trong xã hội liên quan đến công
chứng. Việc xác định độ tuổi công chứng viên là được vấn đề đăt ra cần được
xem xét khi chưa có quy định chi tiết về vấn đề này.
Kinh nghiệm hành nghề chưa nhiều, thời gian yêu cầu công chứng ngắn
nhu cầu giải quyết cơng việc nhanh chóng người tập sự dễ dẫn đến sai sót. Mặt
khác, việc cố ý trái quy định pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp của công
12
khoản 1Điều 11 Luật Công chứng năm 2014
12
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
chứng viên ảnh hưởng làm hiệu quả làm nghề và uy tín của nghề. Chính là thực
tế đang diễn ra.
3.3 Tình huống minh họa
Ngày 5-4, Cơng an tỉnh Quảng Nam cho biết vừa ra quyết định khởi tố bị
can, bắt tạm giam 4 tháng đối với Bùi Văn Ần (67 tuổi, công chứng viên, ngụ
phường Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, Quảng Nam) để điều tra hành vi "thiếu
trách nhiệm trong công việc gây hậu quả nghiêm trọng". Công an xác định ông
Ần liên quan đến vụ án làm giả sổ đỏ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản do Phan Đình
Tín (33 tuổi, ngụ phường Điện Ngọc) - giám đốc Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn
Tập đồn vận tải Tín Rin và Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên du
lịch Ding Dong - cầm đầu. Cụ thể, khi Tín đưa hợp đồng chuyển nhượng cho ơng
Ần ký, ông Ần đã không yêu cầu người bán và người mua, người ủy quyền và
người được ủy quyền có mặt tại phịng cơng chứng để ơng Ần chứng kiến việc
ký kết hợp đồng, trong khi hợp đồng ủy quyền và hợp đồng chuyển nhượng đã bị
Tín giả chữ ký của các chủ đất. Tín cịn đưa lý do giả rằng người mua ở xa không
tới được, nên nhờ ông Ần ký công chứng trước khi người mua vào ký hợp đồng
rồi đem cho người mua ký sau. Chính chữ ký công chứng của ông Ần là yếu tố
để một số bị hại tưởng đủ thủ tục pháp lý nên đã đưa tiền cho Tín. Hành vi thiếu
trách nhiệm của ơng Ần trong q trình thực hiện quy trình cơng chứng đã tạo
điều kiện cho Tín chiếm đoạt tài sản với số tiền 13,7 tỉ đồng. Trước đó, Cơng an
tỉnh Quảng Nam đã bắt tạm giam Phan Đình Tín để điều tra hành vi lừa đảo
chiếm đoạt tài sản, làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước13.
13
Đức tài, Bắt công chứng viên liên quan vụ làm giả sổ đỏ chiếm đoạt tài sản, [Truy cập
22/7/2021].
13
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
4. Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị về tiêu chuẩn công chứng viên trong
Luật Công chứng
4.1 Nguyên nhân hạn chế, bất cập
Những hạn chế bất cập đã nêu ra xuất phát từ nhiều nguyên nhân theo
người viết xác định những nguyên nhân đó gồm:
Vấn đề tâp sự hành nghề công chứng mặc dù được chú trọng tuy nhiên
các văn bản ban hành có nhiều điểm luật chưa thống nhất về tiêu chuẩn này đã
dẫn đến những bất cập, chồng chéo trong việc thực hiện tập sự hành nghề công
chứng đối với một số trường hợp nhất định trên thực tế. Từ đó rất khó khăn cho
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình áp dụng thực hiện.
Một số quy định trong Luật còn chung chung, được hiểu chưa thống
nhất, việc hướng dẫn, giải thích pháp luật liên quan đến hoạt động công chứng
chậm khiến cho việc vận dụng, áp dụng pháp luật trong hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ cơng chứng bị hạn chế. Ví dụ: “đảm bảo sức khỏe để hành nghề công
chứng” việc xác định sức khỏe thế nào là đảm bảo luật không đề cập.
Một bộ phận cơng chứng viên cịn yếu chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng,
kinh nghiệm nghề dẫn đến sai sót trong hoạt động cơng chứng. Ngồi ra việc
coi nhẹ các quy định của pháp luật, coi nhẹ việc tuân theo đạo đức xã hội, hợp
đồng giao dịch khi chưa có đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thiếu
cẩn trọng trong thẩm định hồ sơ, chạy theo lơi ích bản thân… mà do cố ý hay
vô ý không tuân thủ vi phạm pháp luật14 chính là nguyên nhân dễ dẫn đến sai
phạm.
4.2 Giải pháp, kiến nghị hướng hoàn thiện về tiêu chuẩn công chứng
viên theo quy định của Luật cơng chứng
Bùi Thái Hà, Học viện Tư Pháp, Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 1, NXB. Tư Pháp, Hà Nội,
2020, trang 84.
14
14
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
Cơ quan nhà nước cần có sự điều chỉnh thống nhất giữa các Luật với các
văn bản hướng dẫn trong tập sự hành nghề công chứng. Tăng cường sự phối
hợp giữa các cơ quan ban hành để duy trì sự ổn định và tính khả thi của các văn
bản quy phạm pháp luật.
Cần có quy định cụ thể về độ tuổi hành nghề đối với công chứng viên tối
thiểu cũng như tối đa là bao nhiêu năm để đảm bảo hiệu quả khi hành nghề căn
cứ theo Điều 169, Bộ Luật Lao động năm 2019 “tuổi nghỉ hưu của người lao
động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao
động nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ”.
Để hạn chế sai sót nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tập sự hành
nghề công chứng cần tăng cường quản lý việc tập sự hành nghề cơng chứng.
Bên cạnh đó, bảo đảm chất lượng các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
công chứng hạn chế nảy sinh tiêu cực, đảm bảo cơng chứng viên có đủ các kỹ
năng và trình độ hành nghề tránh tình trạng sai phạm.
15
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
KẾT LUẬN
Kể từ khi Luật Công chứng ra đời năm 2006 và đi vào cuộc sống. Công
chứng được coi là một hoạt động đặc thù. Để trở thành chủ thể của hoạt động
cơng chứng địi hỏi cả một rèn luyện học tập vận dụng dụng kiến thức pháp luật
vào đời sống xã hội đáp ứng các nhu cầu giao kết của cá nhân tổ chức một cách
nhanh chóng kịp thời và đúng quy định pháp luật. Từ đó, tạo ra sự an tồn cần
thiết duy trì ổn định xã hội, góp phần ngăn ngừa vi phạm pháp luật, phịng ngừa
rủi ro, tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trước sự đổi
mới cơ chế và sự phát triển năng động thị trường. Với vị trí, vai trị quan trọng
lĩnh vực cơng chứng ngày càng được chú trọng. Luật Công chứng năm 2014 là
sự thay đổi để phù hợp với tình hình mới của Đảng và Nhà nước ta trên kế thừa
các quy định của Luật Cơng chứng năm 2006 trong đó nhấn mạnh việc đào tạo
ra nguồn nhân lực có năng lực, chất lượng bằng cách đặt ra các tiêu chuẩn để
cho người muốn trở thành công chứng viên nghiêm túc thực hiện đúng. Tuy
nhiên các tiêu chuẩn cơng chứng viên qua q trình thực hiện phát sinh nhiều
hạn chế bất cập dẫn đến việc vận dụng gặp nhiều khó khăn bởi sự chồng chéo,
mập mờ từ những quy định của Luật với các văn bản quy phạm khác hay sự sai
sót, thiếu cẩn trọng…xuất phát từ phía chủ thể thực hiện hoạt động công chứng
dẫn đến vướng mắc cho áp dụng đặt ra nhu cầu hoàn thiện quy định pháp luật
để tháo gở những vấn đó để Luật cơng chứng đi vào đời sống trở thành cơng cụ
hữu hiệu đảm bảo lợi ích của đảng nhà nước nói chung của các chủ thể tham gia
hoạt động cơng chứng nói riêng phát huy được hiệu quả đi đúng mục đích ban
đầu khi ban hành Luật phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước.
16
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật Công chứng năm 2006 (hết hiệu lực).
2. Luật Công chứng năm 2014.
3. Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991 của Hội đồng Bộ
trưởng về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước (hết hiệu lực).
4. Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động công chứng nhà nước (hết hiệu lực).
5. Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng12 năm 2000 của Chính phủ về
cơng chứng, chứng thực (hết hiệu lực).
6. Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tư pháp
về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng
7. Thông tư số 574/QLTPK ngày 10 tháng10 năm 1987 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn công tác công chứng nhà nước(hết hiệu lực).
8. Thông tư số 1411-TT/CC của Bộ Tư pháp ngày 3 tháng 10 năm 1996
hướng dẫn thực hiện Nghi định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 của
Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước (hết
hiệu lực).
9. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 về Chiến lược Cải
cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
10.Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 về Chiến lược Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020.
17
Tiêu chuẩn công chứng viên theo qui định của Luật cơng chứng, những hạn
chế bất cập và hướng hồn thiện pháp luật”
Sách, báo, tạp chí
11.Trần Văn Hạnh, Học viện Tư Pháp, Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng
chứng tập 1, NXB. Tư Pháp, Hà Nội, 2020.
12.Bùi Thái Hà, Học viện Tư Pháp, Kỹ năng hành nghề công chứng tập 1,
NXB, Tư Pháp, Hà Nội, 2020.
Trang thơng tin điên tử
13.Wikiluat,Q trình hình thành và phát triển cơng chứng ở Việt Nam
[Truy cập 15/7/2021].
14.Đức tài, Bắt công chứng viên liên quan vụ làm giả sổ đỏ chiếm đoạt tài
sản,
/>
chiem-doat-tai-san-20210405174227837.htm [Truy cập 22/7/2021].
15.Minh Khuê, Đề cương giới thiệu luật công chứng năm 2006,
[truy cập 26/7/2021].
18