MỘT SỐ BÍ QUYẾT LÀM BÀI ĐỌC HIỂU TIẾNG ANH
A. PHẦN CHUẨN BỊ CHUNG:
I. Trước hết hãy nâng cao kiến thức nền: Đọc hiểu yêu cầu bạn phải có một lượng kiến thức nền
để lưu giữ các ý tưởng. Mở rộng kiến thức nền bằng việc thường xuyên đọc báo, tạp chí vá sách vở.
Hãy quan tâm đến những sự kiện thế giới. Những điều tưởng chừng như "ngoài tầm phủ sóng" về
các lĩnh vực bạn quan tâm lại có thể rất hữu ích cho việc đọc của bạn sau này.
II. Xây dựng một vốn từ vựng phong phú:
Nếu từ vựng kém thì chúng ta khó có thể hiểu bài đọc và ln cảm thấy chống ngợp, sợ hãi
và nản lòng khi phải đọc.
Cách tốt nhất để làm phong phú vốn từ vựng là thường xuyên sử dụng từ điển. Khi đang làm
bài đọc thì tuyệt đối khơng tra từ điển để rèn luyện khả năng đoán nghĩa qua ngữ cảnh. Nhưng khi
làm xong và check đáp án rồi thì nhất định phải tra những từ mình khơng biết. Chịu khó làm như vậy
thì vốn từ vựng sẽ gia tăng nhanh chóng.
Tuy nhiên nên chọn lọc từ vựng để học. Những từ q khó thì khơng nên học vì tần suất của
nó lặp lại rất ít. Có khả năng chỉ gặp trong bài đọc đó và khơng bao giờ gặp lại trong bài tiếp theo.
Nếu cứ cố học sẽ rất mất thời gian và công sức mà sau này cũng không dùng đến.
III. Chọn chủ đề quan trọng để tập trung nhiều hơn so với chủ đề khác: Đề thi thường tập trung
vào các chủ đề trong chương trình THPT, đặc biệt lớp 12 chẳng hạn như:
- Family (Gia đình)
- Entertainment (Giải trí)
- Education (Giáo dục)
- Places (Địa điểm, kì quan nổi tiếng)
- Community (Cộng đồng):
- Inventions (Phát minh)
- Environment (môi trường),
- Events (Sự kiện)
- Sports (thể thao)…..
- Jobs (Nghề nghiệp)
IV. Xem xét các loại câu hỏi mà các bài đọc hay cho và cách làm chúng: Để trả lời được câu hỏi,
trước hết phải dịch được câu hỏi. Dưới đây là các dạng câu hỏi thường gặp trong 1 bài đọc:
1. Main idea questions (Câu hỏi tìm ý chính của đoạn văn): Đây là câu hỏi hầu như bài nào cũng
có. Nên làm sau cùng khi đã làm hết các câu khác vì lúc đó chúng ta đã đọc nhiều lần và hiểu đoạn
văn nói gì. Đọc kĩ câu đầu tiên hoặc câu cuối cùng xem nó nhắc đến cái gì vì câu đầu tiên hoặc câu
cuối cùng thường là câu chủ đề (topic sentence). Ý chính phải thể hiện nội dung của tồn bài chứ
khơng phải của từng đoạn nhỏ một. Dạng câu hỏi này thường được hỏi theo các cách sau:
- What is the subject of the passage? (Subject: Chủ đề là gì?)
- What is the topic of this passage? (Topic: Chủ đề là gì?)
- What is the main idea of this passage? (Main idea: Ý chính của đoạn văn là gì)
- What is the main focus of this passage? (Main focus: Tập trung chính vào cái gì)
- This passage mainly discusses the………………..(Thảo luận chủ yếu cái gì?)
- What topic is this passage primarily concerned? (Primarily concerned: Quan tâm chủ yếu cái gì)
- What is the author's main point in the passage? (Đâu là ý chính của tác giả trong đoạn văn?)
- Which of the following would be the best title? (Đâu là tiêu đề hợp lý nhất cho đoạn văn?)
2. Vocabulary Questions (Câu hỏi tìm đáp án đồng nghĩa với từ in đậm): Lướt nhanh bài đọc để tìm
từ in đậm sau đó đọc tồn bộ câu chứa từ đó để đốn nghĩa qua ngữ cảnh. Chú ý là có trường hợp từ
được hỏi đó nếu đặt riêng lẻ thì rõ ràng đồng nghĩa hay gần nghĩa với 1 phương án được đưa ra;
nhưng hãy chú ý vì nếu đặt vào ngữ cảnh trong bài đọc thì có thể đáp án chính xác lại là một phương
án khác phù hợp với văn cảnh của bài văn. Dạng câu hỏi này thường được hỏi như sau:
1
- The word "drastically" in line 21 is closest in meaning to _____ .(từ drastically gần nghĩa nhất
với từ nào dưới đây?)
- The word “evacuate” in paragraph 4 mostly means ___.(từ evacuate có nghĩa là gì dưới đây?)
- The word "scrutinized" in the fourth paragraph could be replaced by_______.( Từ in đậm có thể
được thay thế tốt nhất bằng từ nào dưới đây?)
3. Negative factual Questions (Câu hỏi lấy thông tin phủ định – đối lập): Cần đọc cẩn thận câu hỏi
và chú ý đến những từ phủ định thường được in hoa sau: – EXCEPT… ( ngoại trừ) – NOT
mention… (khơng được nhắc đến) – LEAST likely… (ít có khả năng xảy ra…) – Not TRUE (không
đúng). Thường thông tin nào không được nhắc đến trong bài hoặc thông tin sai sẽ là câu trả lời.
Dạng câu hỏi này được hỏi như sau:
- Which of the following is NOT true about the King? (Cái nào dưới đây không đúng?)
- All of the followings are mentioned about tropical cyclones EXCEPT______.(Tất cả các đáp án
dưới đây đều được đề cập đến ngoại trừ….)
- Which of the following sentences is TRUE? (Câu nào dưới đây đúng)
4. Reference Questions (Câu hỏi liên hệ đến các đại từ: It, They, Them…..): Đọc lướt nhanh để tìm
từ đó. Xem ở trước từ đó có nhắc đến người hoặc vật nào thì khả năng nó sẽ thay thế cho người/ vật
đó. Đây là một câu tương đối đơn giản, vì đáp án chỉ nằm rất gần với các từ này. Dạng câu hỏi này
thường được hỏi như sau:
- The word “It” in line 10 refers to_____ (Từ “It” trong dịng10 liên quan đến cái gì)
5. Inference Questions (Câu hỏi suy diễn): Câu này tương đối khó vì đáp án đúng có thể khơng xuất
hiện trực tiếp trong bài, bạn cần nắm được nội dung bài khá tốt để đưa ra đáp án chính xác cho
những câu hỏi suy luận. Chú ý tính logic của bài và những manh mối, tính chất nối tiếp…Dạng câu
này thường được hỏi như sau:
– It is probable that… (Có khả năng là………..)
– It can be inferred from the passage that…(Có thể suy ra từ đoạn văn rằng)
– In the paragraph 2, the author implies/ suggests that… (Ở đoạn 2 tác giả ngụ ý rằng…)
6. Factual Questions (Câu hỏi lấy thông tin chi tiết): Ở các câu hỏi dạng này, kỹ năng tìm key word ở
cả câu hỏi và câu trả lời là cực kỳ quan trọng, lấy từ khóa từ câu hỏi làm manh mối tìm câu trả lời
trong bài đọc. Chú ý từ khóa ở câu hỏi là các động từ chính, danh từ chính, tính từ chính, từ chỉ thời
gian, nơi chốn… Điểm khó ở dạng này là đơi lúc họ dùng các từ đồng nghĩa với nhau chứ khơng
phải là chính từ khóa có trong câu hỏi được đưa ra. Để giải quyết vấn đề này cần phải thường xuyên
tích lũy từ vựng cho phong phú, đa dạng. Dạng này thường được hỏi như sau:
– According to the passage, why/ what/ how…? (Theo đoạn viết, Tại sao? Cái gì? Thế nào?…)
– According to the information in paragraph 1, what…? (Theo thơng tin trong đoạn 1, cái gì…?
7. Questions on author’s attitude (Câu hỏi về thái độ của tác giả): Để trả lời câu hỏi này phải tìm
xem trong bài có câu nào thể hiện quan điểm cá nhân của tác giả như khen, chê, ủng hộ, nghi ngờ…
Một số từ thường xuất hiện trong đáp án là:
- Negative: Tiêu cực
- Admirable: Hâm mộ
- Neutral: Trung lập
- Skeptical: Nghi ngờ
- Supportive: Ủng hộ
- Informative: Cung cấp thông tin
2
Dạng câu hỏi này thường được hỏi như sau:
- The author’s tone in the passage is best described as ____(Giọng điệu tác giả trong bài là…)
- What is the author’s opinion / attitude of _____? (Quan điểm/thái độ của tác giả là gì)
- Which of the following most accurately reflects the author’s opinion of ____? (Điều nào
dưới đây phản ánh chính xác nhất ý kiến/ thái độ của tác giả)
B. CÁC BƯỚC CỤ THỂ KHI LÀM BÀI ĐỌC:
1. Đọc lướt qua 1 lần thật nhanh để nắm được chủ đề của bài. (Để tìm được đáp án đúng thì
khơng cần phải hiểu từng chi tiết trong bài. Do đó đừng đọc chậm rồi dịch bài đó ra tiếng Việt.
Vì các em dịch xong thì chắc cũng hết giờ.)
2. Xác định từ khóa trong các câu hỏi. Sau đó đọc lướt bài và tìm từ khóa của từng câu. Các em
sẽ thấy câu trả lời nằm gần từ khóa.
3. Nếu gặp câu hỏi q khó và khơng tìm được đáp án. Chúng ta nên chuyển sang câu khác.
Không nên dành quá nhiều tg cho 1 câu hỏi.
4. Làm câu dễ trước, câu khó sau.
5. Với các câu khơng tìm được đáp án chúng ta cũng cố gắng chọn 1 đáp án đáng nghi nhất để
khoanh. Nhớ là phải khoanh hết tất cả 50 câu. Thà khoanh nhầm cịn hơn bỏ sót.
6. Làm được câu nào thì tơ ln vào phiêu trả lời trắc nghiệm. Chứ không khoanh hết trong tờ
đề thi rồi cuối cùng mới khoanh vào phiếu. Làm như vậy hết sức nguy hiểm vì nếu khơng để ý
sẽ khơng kịp tô vào phiếu khi hết giờ.
3