Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

PASSAGE 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (50.79 KB, 5 trang )

PASSAGE 26
Music can bring us to tears or to our feet, drive us into battle or lull us to sleep. Music is indeed
remarkable in its power over all humankind, and perhaps for that very reason, no human culture on earth
has ever lived without it. From discoveries made in France and Slovenia, even Neanderthal man, as long
as 53,000 years ago, had developed surprisingly sophisticated, sweet-sounding flutes carved from animal
bones. It is perhaps then, no accident that music should strike such a chord with the limbic system – an
ancient part of our brain, evolutionarily speaking, and one that we share with much of the animal
kingdom. Some researchers even propose that music came into this world long before the human race
ever did. For example, the fact that whale and human music have so much in common even though our
evolutionary paths have not intersected for nearly 60 million years suggests that music may predate
humans. They assert that rather than being the inventors of music, we are latecomers to the musical scene.
Humpback whale composers employ many of the same tricks that human songwriters do. In addition to
using similar rhythms, humpbacks keep musical phrases to a few seconds, creating themes out of several
phrases before singing the next one. Whale songs in general are no longer than symphony movements,
perhaps because they have a similar attention span. Even though they can sing over a range of seven
octaves, the whales typically sing in key, spreading adjacent notes no farther apart than a scale. They mix
percussive and pure tones in pretty much the same ratios as human composers – and follow their ABA
form, in which a theme is presented, elaborated on and then revisited in a slightly modified form. Perhaps
most amazing, humpback whale songs include repeating refrains that rhyme. It has been suggested that
whales might use rhymes for exactly the same reasons that we do: as devices to help them remember.
Whale songs can also be rather catchy. When a few humpbacks from the Indian Ocean strayed into the
Pacific, some of the whales they met there quickly changed their tunes – singing the new whales’ songs
within three short years. Some scientists are even tempted to speculate that a universal music awaits
discovery.
Question 1. Why did the author write the passage?
A. To suggest that music is independent of life forms that use it
B. To illustrate the importance of music to whales
C. To describe the music for some animals, including humans
D. To show that music is not a human or even modern invention
Question 2. According to the passage, which of the following is true of humpback whales?
A. they do not use rhyme, unlike humans.


B. their tunes are distinctively different from human tunes.
C. whale songs of a particular group cannot be learned by other whales.
D. they can sing over a range of seven octaves.
Question 3. The underlined word “they” in paragraph 2 refers to ______.
A. whole songs

B. whales

C. octaves

D. human composers

Question 4. Which of the following is NOT true about humpback whale music?
A. It uses similar patterns to human songs.
B. It’s in a form of creating a theme, elaborating and revisiting in rhyming refrains.
C. It’s easy to learn by other whales.
D. It’s comparative in length to symphony movements.
Page 1


Question 5. The underlined word “refrains” in paragraph 2 is closest in meaning to _______.
A. sounds

B. notes

C. words

D. tunes

Question 6. Which of the following can be inferred from the passage?

A. Music may have an influence on the whale brain.
B. The earliest human beings came from France and Slovenia.
C. The research of musical brain always leads to a discovery of a universal music.
D. Humpback whales imitate the way human composers work in creating their own music.
Question 7. The underlined word “sophisticated” in paragraph 1 can be best replaced by______.
A. well-trained

B. difficult

C. well-developed

D. experienced

Question 8. Which of the following concepts is defined in the passage?
A. symphony movements

B. attention span

C. the limbic system

D. the animal kingdom
ĐÁP ÁN
1-C

2-D

3-B

6-A


7-C

8-C

4-D

5-D

LỜI GIẢI CHI TIẾT
Question 1:
Tại sao tác giả viết đoạn văn này?
A. Đề nghị rằng âm nhạc là độc lập với các dạng sống sử dụng nó.
B. Để minh họa cho tầm quan trọng của âm nhạc đối với cá voi.
C. Để mô tả âm nhạc dành cho một số động vật, bao gồm cả con người.
D. Để chứng minh rằng âm nhạc không phải là một sáng chế của con người hoặc thậm chí là sáng chế
thời kì hiện đại.
Xun suốt cả đoạn văn nói về âm nhạc của con người và của các loài động vật điển hình là cá voi.
Question 2:
Theo đoạn văn, điều nào sau đây đúng với cá voi lưng gù?
A. không giống con người, chúng không sử dụng vần.
B. các giai điệu của chúng khác biệt rõ nét với giai điệu của con người.
C. các bài hát của một nhóm cá voi riêng biệt không thể được học bởi những con cá voi khác.
D. chúng có thể hát một khoảng gồm bảy quãng tám.
Thông tin ở câu: “Even though they can sing over a range of seven octaves, the whales typically sing in
key, spreading adjacent notes no farther apart than a scale” ( Mặc dù chúng có thể hát trong khoảng 7
quãng tám, nhưng cá voi thường hát theo trọng âm, lan rộng các nốt liền kề xa hơn một âm giai.)
Question 3:
Từ gạch chân "they" trong đoạn 2 đề cập đến______.
A. bài hát của cá voi
B. cá voi

Page 2


C. quãng tám
D. nhà soạn nhạc nhân loại.
“They” làm chủ ngữ trong câu do đo sta chú ý đến câu trước đó: “Whale songs in general are no longer
than symphony movements, perhaps because they have a similar attention span. Even though they can
sing over a range of seven octaves, the whales typically sing in key, spreading adjacent notes no farther
apart than a scale. “ (Những bài hát của cá voi nói chung khơng có gì hơn là những phần của bản giao
hưởng, có lẽ bởi vì chúng có một khoảng chú ý tương tự. Mặc dù chúng có thể hát trong khoảng 7 quãng
tám, nhưng cá voi thường hát theo trọng âm, lan rộng các nốt liền kề xa hơn một âm giai)
Question 4:
Câu nào dưới đây KHÔNG đúng về nhạc của cá voi lưng gù?
A. Nó sử dụng các khuôn mẫu tương tự như các bài hát của con người.
B. Nó thuộc hình thức tạo ra một chủ đề, sau đó trau chuốt và xem lại các điệp khúc hợp vần.
C. Những con cá voi khác dễ dàng học hỏi.
D. Nó là sự so sánh về độ dài với các phần của bản giao hưởng
Thông tin ở câu: Humpback whale composers employ many of the same tricks that human songwriters do
(Những nhà soạn nhạc cá voi lưng gù sử dụng nhiều mánh khóe giống các nhà soạn nhạc lồi người làm.)
=> Đáp án A đúng
They mix percussive and pure tones in pretty much the same ratios as human composers – and follow
their ABA form, in which a theme is presented, elaborated on and then revisited in a slightly modified
form. (Chúng kết hợp các giai điệu tinh xảo và trong sáng với tỷ lệ tương tự như các nhà soạn nhạc của
con người - và theo mẫu ABA của họ, một chủ đề được trình bày, trau chuốt và sau đó xem lại dưới dạng
đã được chỉnh sửa.) => Đáp án B đúng
Whale songs can also be rather catchy. When a few humpbacks from the Indian Ocean strayed into the
Pacific, some of the whales they met there quickly changed their tunes – singing the new whales’ songs
within three short years. (Các bài hát của cá voi cũng có thể khá hấp dẫn. Khi một số ít con lưng gù từ Ấn
Độ Dương đi lạc vào Thái Bình Dương, một số con cá voi mà chúng gặp ở đó đã nhanh chóng thay đổi
giai điệu của chúng - hát các bài hát cá voi mới chỉ trong vòng ba năm ngắn) => Đáp án C đúng Chỉ có D

khơng được nhắc tới.
Question 5:
Từ được gạch chân “refrains” ở đoạn 2 có nghĩa gần nhất với
A. sounds: âm thanh
B. notes: ghi chú
C. words : từ
D. tunes: giai điệu
refrains: điệp khúc ≈ tunes
Question 6:
Điều nào sau đây có thể suy ra từ đoạn văn?
A. Âm nhạc có thể có ảnh hưởng đến bộ não cá voi.
B. Những con người xuất hiện sớm nhất đến từ Pháp và Slovenia.
C. Nghiên cứu về bộ não âm nhạc luôn dẫn tới khám phá về một loại âm nhạc phổ quát.
Page 3


D. Cá voi lưng gù bắt chước theo cách mà các nhà soạn nhạc con người làm trong việc tạo ra âm nhạc của
riêng chúng.
Question 7:
Từ gạch dưới "sophisticated" trong đoạn 1 có thể được thay thế bằng ____.
A. well-trained: được đào tạo kĩ càng
B. difficult: khó khăn
C. well-developed: phát triển tốt
D. experienced: có kinh nghiệm
sophisticated: phức tạp, tinh vi
From discoveries made in France and Slovenia, even Neanderthal man, as long as 53,000 years ago, had
developed surprisingly sophisticated, sweet-sounding flutes carved from animal bones. (Từ các khám
phá được thực hiện ở Pháp và Slovenia, ngay cả người Neanderthal, cách đây 53.000 năm, cũng đã phát
triển những chiếc sáo tinh vi, có âm thanh ngọt ngào được chạm khắc từ xương thú vật)
Ở câu này, thay thế “sophisticated” bằng “ well-developed” là hợp lí nhất.

Question 8:
Khái niệm nào sau đây được định nghĩa trong đoạn văn?
A. symphony movements: các phần của bản giao hưởng
B. attention span: khoảng chú ý
C. limbic system: hệ limbic
D. the animal kingdom: vương quốc động vật
Thông tin ở câu: “It is perhaps then, no accident that music should strike such a chord with the limbic
system – an ancient part of our brain, evolutionarily speaking, and one that we share with much of the
animal kingdom.” (Có thể sau đó, khơng phải ngẫu nhiên mà âm nhạc gây ấn tượng với những hợp âm
với hệ hệ limbic - một phần cổ xưa của bộ não chúng ta liên quan đến việc tiến hóa trong lời nói và là một
điểm chung của chúng ta và thế giới động vật. )
Dịch bài
Âm nhạc có thể mang tới cho chúng ta những giọt nước mắt hay những bước nhảy, có thể dẫn chúng ta
đến những trận chiến hay cũng có thể ru chúng ta ngủ. Âm nhạc thực sự đáng chú ý trong quyền lực của
nó đối với tồn thể nhân loại, và có lẽ vì lý do đó, khơng một nền văn hố nào trên trái đất đã từng sống
mà khơng có nó. Từ các khám phá được thực hiện ở Pháp và Slovenia, ngay cả người Neanderthal, cách
đây 53.000 năm, cũng đã phát triển những chiếc sáo tinh vi, có âm thanh ngọt ngào được chạm khắc từ
xương thú vật.Có thể sau đó, khơng phải ngẫu nhiên mà âm nhạc gây ấn tượng với những hợp âm với hệ
hệ limbic - một phần cổ xưa của bộ não chúng ta liên quan đến việc tiến hóa trong lời nói và là một điểm
chung của chúng ta và thế giới động vật. Một số nhà nghiên cứu thậm chí cịn đặt ra giả thuyết rằng âm
nhạc xuất hiện trong thế giới này trước cả nhân loại. Ví dụ: thực tế âm nhạc của cá voi và âm nhạc của
con người có rất nhiều điểm chung mặc dù các con đường tiến hóa của chúng ta đã khác nhau từ gần 60
triệu năm cho thấy âm nhạc có thể xảy ra trước lồi người. Họ khẳng định rằng thay vì là người sáng tạo
ra âm nhạc, chúng ta là những người tiếp xúc trễ với nền âm nhạc.
Những nhà soạn nhạc cá voi lưng gù sử dụng nhiều mánh khóe giống các nhà soạn nhạc loài người làm.
Ngoài việc sử dụng các nhịp điệu tương tự, cá voi lưng gù còn giữ những tiết nhạc trong một vài giây, tạo
ra các bản dạo đầu từ một số tiết nhạc trước khi hát tiết tiếp theo. Những bài hát của cá voi nói chung
Page 4



khơng có gì hơn là những phần của bản giao hưởng, có lẽ là bởi vì chúng có một khoảng chú ý tương tự.
Mặc dù chúng có thể hát trong khoảng 7 quãng tám, nhưng cá voi thường hát theo trọng âm, lan rộng các
nốt liền kề xa hơn một âm giai. Có lẽ những bài hát tuyệt vời nhất của cá voi lưng gù bao gồm những điệp
khúc lặp đi lặp lại mà có vần với nhau. Người ta cho rằng cá voi có thể sử dụng vần với các lý do chính
xác như chúng ta làm: như các công cụ giúp chúng ghi nhớ. Các bài hát của cá voi cũng có thể khá hấp
dẫn. Khi một số ít con lưng gù từ Ấn Độ Dương đi lạc vào Thái Bình Dương, một số con cá voi mà chúng
gặp ở đó đã nhanh chóng thay đổi giai điệu của chúng - hát các bài hát cá voi mới chỉ trong vòng ba năm
ngắn. Một số nhà khoa học thậm chí cịn bị cám dỗ để suy đốn rằng thế giới âm nhạc đang chờ đợi sự
khám phá.

Page 5



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×