PASSAGE 22
The Influence of Advertising on Pricing
Advertising makes an immense difference in the popularity of a product. Studies have shown that
consumers usually pay more for advertised products than non-advertised products. As a result, the
marketing and advertising industry is a multibillion-dollar-a-year business. Local commercials can cost as
little as several hundred dollars to products, while national companies have been known to spend
hundreds of thousands of dollars on a single commercial. Interestingly, the source of these expensive
commercials is the consumers who view the advertisements from the comfort of their living room.
Companies influence the prices that consumers pay in two ways.
When consumers purchase any products, they are obviously paying for the cost of manufacturing the
product. However, they are also paying for the advertising campaign devised to convince consumers to
buy the product. The more costly the advertising campaign, the higher the price paid by consumers.
Companies are allowed to set these high prices because consumers have shown that they will continue to
pay them. For instance, a multinational chain of coffee shops significantly raised its prices a few years
ago, due in no small part to an expensive national advertising campaign. While regular customers noticed
and were not fond of the hike, one was quoted as saying, “I doubt it will make an impact [on consumers].
It won’t change my habit.” Indeed, it did not, the company experienced record sales in spite of the fact its
prices were higher than its competitors’.
Another way advertising tends to affect product pricing is seen in the arena of perceived value to the
consumers. The perceived value is the worth that consumers assign to a product. Studies show that often
the advertising for a product determines its value more than the quality or necessity of the product itself.
One way a company may take advantage of this perceived value is by running commercials during prime
time. These ads are usually much more expensive than others. For example, a national commercial that
ran during a popular American show cost close to $745,000 to run for thirty seconds. If people watching
the show perceive that the product is more valuable simply because it was advertised during prime time,
they are often willing to pay higher prices. So, whether it is seen in the cost of the commercials or the
advertiser-assigned value, it is obvious that advertising drives product pricing and directly affects
consumers.
Question 1. The author mentions commercials running during prime time in order to ____.
A. contrast effective advertising with unsuccessful product.
B. refute the idea that consumers pay more for products they see on television.
C. explain how consumers justify paying higher prices for products.
D. provide a function of television advertising on a national level
Question 2. The author uses the chain of coffee shops as an example of_____.
A. a costly advertising campaign that failed
B. the competitive nature of the advertising industry
C. a means by which large businesses deceive consumers.
D. the acceptance of higher costs by consumers
Question 3. Which of the following is NOT true about the perceived value of a product?
A. It is partially determined by consumers.
B. It is influenced by advertising.
C. It can be higher than the actual value.
D. It is the same as the true value.
Page 1
Question 4. Which of the following can the inferred from paragraph 3?
A. Price is not the only factor affecting buyer decisions.
B. Consumers will pay less when they see expensive advertisements.
C. The lowest-priced products are usually purchased the most.
D. Consumers become angry when prices are raised too high.
Question 5. According to the passage, which of the following is NOT true about the coffee chain’s price
increase?
A. Many consumers stopped buying their coffee there.
B. The coffee chain raised prices so they could advertise more.
C. Customers acknowledged the change in prices.
D. The price increase did not change customers’ drinking habits.
Question 6. Which of the following is true about the effect of higher-priced ad campaign?
A. They have positive effect on customers
B. They increase the price consumers must pay.
C. They result in competitor price matching.
D. They are a response to consumer demand.
Question 7. How do companies determine the price they charge for a product?
A. By basing their prices on advertising costs and competitor prices.
B. By including the cost of advertising in the overall costs.
C. By determining the overall costs of making the products.
D. By choosing perceived value or manufacturing costs.
Question 8. Which of the following can be inferred about pricing and advertising?
A. Products that are not advertised cost more than advertised products.
B. Companies selling higher-priced products usually advertised more.
C. Customers will pay little for a non-advertised product.
D. Local companies will not spend money on advertising.
ĐÁP ÁN
1-C
2-D
3-D
6-B
7-B
8-B
4-A
5-A
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Question 1:
Dịch nghĩa: Tác giả đề cập đến quảng cáo truyền hình trong thời gian vàng để _____.
A: so sánh quảng cáo hiệu quả với sản phẩm không thành công
B: bác bỏ ý kiến cho rằng người tiêu dùng trả nhiều hơn cho các sản phẩm họ xem trên ti vi
C: giải thích người tiêu dùng lí giải việc trả giá cao hơn cho các sản phẩm
D: cung cấp một chức năng của quảng cáo trên tivi ở mức độ quốc gia
Giải thích: Thơng tin nằm ở: “If people watching the show perceive that the product is more valuable
simply because it was advertised during prime time, they are often willing to pay higher prices.”: Nếu mọi
người xem chương trình cảm nhận rằng sản phẩm có giá trị hơn đơn giản chỉ vì nó được quảng cáo trong
thời gian vàng, họ thường sẵn sàng trả giá cao hơn.
Page 2
Question 2:
Dịch nghĩa: Tác giả sử dụng chuỗi cửa hàng cà phê như một ví dụ của _______.
A: một chiến dịch quảng cáo đắt đỏ nhưng thất bại
B: tự do cạnh tranh trong ngành công nghiệp quảng cáo
C: một cách mà những doanh nghiệp lớn đánh lừa người tiêu dùng
D: sự chấp nhận giá cả cao hơn bởi người tiêu dùng
Giải thích: Thơng tin nằm ở: “For instance, a multinational chain of coffee shops significantly raised its
prices a few years ago, due in no small part to an expensive national advertising campaign.”: Ví dụ, một
chuỗi các cửa hàng cà phê đa quốc gia đã tăng giá một cách đáng kể vài năm trước đây, khơng chỉ vì một
chiến dịch quảng cáo quốc gia tốn kém.
Question 3:
Dịch nghĩa: Câu nào dưới đây không đúng về giá trị cảm nhận của một sản phẩm?
A: Một phần quyết định bởi người tiêu dùng
B: Bị ảnh hưởng bởi quảng cáo
C: Có thể cao hơn giá trị thực tế
D: Giống như giá trị thực
Giải thích: Thông tin nằm ở: “The perceived value is the worth that consumers assign to a product.
Studies show that often the advertising for a product determines its value more than the quality or
necessity of the product itself.”: Giá trị cảm nhận là giá trị mà người tiêu dùng gán cho một sản phẩm.
Các nghiên cứu cho thấy thường quảng cáo cho một sản phẩm xác định giá trị của nó nhiều hơn chất
lượng hoặc sự cần thiết của sản phẩm.
Question 4:
Dịch nghĩa: Câu nào dưới đây có thể suy ra từ đoạn văn thứ 3?
A: Giá cả không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến quyết định của người mua
B: Người tiêu dùng sẽ trả ít hơn nếu họ thấy các quảng cáo đắt tiền
C: Các sản phẩm giá thấp nhất thường được mua nhiều nhất
D: Người tiêu dùng trở nên tức tối khi giá cả tăng quá cao
Giải thích: Thơng tin nằm ở: “If people watching the show perceive that the product is more valuable
simply because it was advertised during prime time, they are often willing to pay higher prices. So,
whether it is seen in the cost of the commercials or the advertiser-assigned value, it is obvious that
advertising drives product pricing and directly affects consumers.”: Nếu mọi người xem chương trình cảm
nhận rằng sản phẩm có giá trị hơn đơn giản chỉ vì nó được quảng cáo trong thời gian vàng, họ thường sẵn
sàng trả giá cao hơn. Vì vậy, cho dù nó được nhìn thấy trong chi phí quảng cáo hay giá trị được chỉ định
bởi nhà quảng cáo, thì rõ ràng rằng quảng cáo thúc đẩy giá sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến người
tiêu dùng.
Question 5:
Dịch nghĩa: Theo đoạn văn, câu nào dưới đây không đúng về sư tăng giá cả của chuỗi cửa hàng cà phê?
A: Nhiều khách hàng không mua cà phê ở đó nữa
B: Chuỗi cà phên tăng giá để có thể quảng cáo nhiều hơn
C: Khách hàng chấp nhận sự thay đổi về giá cả
Page 3
D: Sự tăng giá khoogn thay đổi thói quen uống của khách hàng
Giải thích: Thơng tin nằm ở: “While regular customers noticed and were not fond of the hike, one was
quoted as saying, “I doubt it will make an impact [on consumers]. It won’t change my habit.” Indeed, it
did not, the company experienced record sales in spite of the fact its prices were higher than its
competitors’.”: Trong khi khách hàng thường xuyên nhận thấy và không hứng thú với việc tăng giá cả, có
người đã nói, "Tơi nghi ngờ nó sẽ gây ảnh hưởng [cho người tiêu dùng]. Nó sẽ khơng thay đổi thói quen
của tơi. "Thật vậy, nó khơng làm, công ty trải qua kỉ lục về doanh số mặc dù thực tế giá của nó đã cao hơn
so với đối thủ cạnh tranh của mình.
Question 6:
Dịch nghĩa: Câu nào dưới đây đúng về ảnh hưởng của một chiến dịch quảng cáo giá cao?
A: Chúng ảnh hưởng tích cực đến người tiêu dùng
B: Chúng làm tăng giá mà người tiêu dùng phải trả
C: Chúng dẫn đến sự phù hợp giá cả của đối thủ
D: Chúng là phản ứng lại nhu cầu tiêu dùng
Giải thích: Thơng tin nằm ở: “However, they are also paying for the advertising campaign devised to
convince consumers to buy the product. The more costly the advertising campaign, the higher the price
paid by consumers.”: Tuy nhiên, họ cũng đang trả tiền cho chiến dịch quảng cáo nhằm thuyết phục người
tiêu dùng mua sản phẩm. Chi phí cho chiến dịch quảng cáo càng cao thì giá phải trả của người tiêu dùng
càng cao.
Question 7:
Dịch nghĩa: Các công ty quyết định giá họ đưa ra cho một sản phầm bằng cách nào?
A: Dựa trên chi trả cho giá quảng cáo và giá cả của đối thủ cạnh tranh
B: Gộp giá quảng cáo vào chi phí tồn bộ
C: Quyết định chi phí tồn bộ để làm ra sản phẩm
D: Chọn giá trị cảm nhận hoặc chi phí sản xuất
Giải thích: Thông tin nằm ở: “The more costly the advertising campaign, the higher the price paid by
consumers. Companies are allowed to set these high prices because consumers have shown that they will
continue to pay them.”: Chi phí cho chiến dịch quảng cáo càng cao thì giá phải trả của người tiêu dùng
càng cao. Các công ty được phép đặt giá cao vì người tiêu dùng đã cho thấy họ sẽ tiếp tục trả tiền cho họ.
Question 8:
Dịch nghĩa: Câu nào dưới đây có thể suy ra về giá cả và quảng cáo?
A: Sản phẩm không quảng cáo giá cao hơn sản phẩm có quảng cáo
B: Các cơng ty bán sản phẩm giá cao hơn thường quảng cáo nhiều hơn
C: Người tiêu dùng sẽ trả ít hơn cho các sản phẩm khơng quảng cáo
D: Các công ty địa phương sẽ không trả tiền cho quảng cáo
Giải thích: Thơng tin nằm ở: “Studies have shown that consumers usually pay more for advertised
products than non-advertised products.”: Các nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng thường trả nhiều hơn
cho các sản phẩm được quảng cáo hơn các sản phẩm không được quảng cáo.
BÀI DỊCH
Ảnh hưởng của quảng cáo lên giá cả
Page 4
Quảng cáo tạo ra sự khác biệt to lớn trong sự phổ biến của một sản phẩm. Các nghiên cứu cho
thấy người tiêu dùng thường trả nhiều hơn cho các sản phẩm được quảng cáo hơn các sản phẩm không
được quảng cáo. Kết quả là, ngành công nghiệp tiếp thị và quảng cáo là kinh doanh tỷ mỗi năm. Quảng
cáo trên kênh địa phương có thể tốn kém vài trăm đô la cho các sản phẩm, trong khi các công ty quốc gia
đã được biết đến là chi hàng trăm ngàn đơ la cho một quảng cáo truyền hình. Thật thú vị, nguồn gốc của
những quảng cáo đắt tiền này là những người tiêu dùng xem các quảng cáo từ sự thoải mái trong phịng
khách của họ. Các cơng ty ảnh hưởng đến giá mà người tiêu dùng phải trả theo hai cách.
Khi người tiêu dùng mua bất kỳ sản phẩm nào, họ rõ ràng là phải trả chi phí sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên, họ cũng đang trả tiền cho chiến dịch quảng cáo nhằm thuyết phục người tiêu dùng mua sản
phẩm. Chi phí cho chiến dịch quảng cáo càng cao thì giá phải trả của người tiêu dùng càng cao. Các cơng
ty được phép đặt giá cao vì người tiêu dùng đã cho thấy họ sẽ tiếp tục trả tiền cho họ. Ví dụ, một chuỗi
các cửa hàng cà phê đa quốc gia đã tăng giá một cách đáng kể vài năm trước đây, khơng chỉ vì một chiến
dịch quảng cáo quốc gia tốn kém. Trong khi khách hàng thường xuyên nhận thấy và không hứng thú với
việc tăng giá cả, có người đã nói, "Tơi nghi ngờ nó sẽ gây ảnh hưởng [cho người tiêu dùng]. Nó sẽ khơng
thay đổi thói quen của tơi. "Thật vậy, nó không làm, công ty trải qua kỉ lục về doanh số mặc dù thực tế giá
của nó đã cao hơn so với đối thủ cạnh tranh của mình.
Một cách khác mà quảng cáo có xu hướng ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm được nhìn thấy trong
phạm vi về giá trị cảm nhận đối với người tiêu dùng. Giá trị cảm nhận là giá trị mà người tiêu dùng gán
cho một sản phẩm. Các nghiên cứu cho thấy thường quảng cáo cho một sản phẩm xác định giá trị của nó
nhiều hơn chất lượng hoặc sự cần thiết của sản phẩm. Một cách để cơng ty có thể lợi dụng giá trị cảm
nhận này là chạy quảng cáo trong thời gian vàng. Các quảng cáo này thường đắt hơn nhiều so với những
người khác. Ví dụ, một quảng cáo truyền hình quốc gia chạy trong thời gian một chương trình truyền hình
phổ biến ở Hoa Kỳ có giá gần 745.000 đô la để chạy trong 30 giây. Nếu mọi người xem chương trình cảm
nhận rằng sản phẩm có giá trị hơn đơn giản chỉ vì nó được quảng cáo trong thời gian vàng, họ thường sẵn
sàng trả giá cao hơn. Vì vậy, cho dù nó được nhìn thấy trong chi phí quảng cáo hay giá trị được chỉ định
bởi nhà quảng cáo, thì rõ ràng rằng quảng cáo thúc đẩy giá sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến người
tiêu dùng.
Page 5