Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

PASSAGE 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.44 KB, 5 trang )

PASSAGE 11
1.Not so long ago almost any student who successfully completed a university degree or diploma
course could find a good career quite easily. Companies toured the academic institutions, competing with
each other to recruit graduates. However, those days are gone, even in Hong Kong, and nowadays
graduates often face strong competition in the search for jobs.
2.Most careers organizations highlight three stages for graduates to follow in the process of securing a
suitable career: recognizing abilities, matching these to available vacancies and presenting them well to
prospective employers.
3.Job seekers have to make a careful assessment of their own abilities. One area of assessment should
be of their academic qualifications, which would include special skills within their subject area.
Graduates should also consider their own personal values and attitudes, or the relative importance to
themselves of such matters as money, security, leadership and caring for others. An honest assessment of
personal interests and abilities such as creative or scientific skills, or skills acquired from work
experience, should also be given careful thought.
4.The second stage is to study the opportunities available for employment and to think about how the
general employment situation is likely to develop in the future. To do this, graduates can study job
vacancies and information in newspapers or they can visit a careers office, write to possible employers for
information or contact friends or relatives who may already be involved in a particular profession. After
studying all the various options, they should be in a position to make informed comparisons between
various careers.
5.Good personal presentation is essential in the search for a good career. Job application forms and
letters should, of course, be filled in carefully and correctly, without grammar or spelling errors. Where
additional information is asked for, job seekers should describe their abilities and work experience in
more depth, with examples if possible. They should try to balance their own abilities with the employer's
needs, explain why they are interested in a career with the particular company and try to show that they
already know something about the company and its activities.
6.When graduates are asked to attend for interview, they should prepare properly by finding out all
they can about the prospective employer. Dressing suitably and arriving for the interview on time are also
obviously important. Interviewees should try to give positive and helpful answers and should not be
afraid to ask questions about anything they are unsure about. This is much better than pretending to
understand a question and giving an unsuitable answer.


7.There will always be good career opportunities for people with ability, skills and determination; the
secret to securing a good job is to be one of them.
Question 1. In paragraph 1, 'those days are gone, even in Hong Kong', suggests that ______________.
A. in the past, finding a good career was easier in Hong Kong than elsewhere.
B. it used to be harder to find a good job in Hong Kong than in other countries.
C. nowadays, everyone in Hong Kong has an equal chance of finding a good career.
D. even in Hong Kong companies tour the universities trying to recruit graduates.
Question 2. In the paragraph 2, “them” refers to ______.
A. abilities.

B. three stages.

C. careers organizations. D. available vacancies.

Question 3. According to paragraph 4, graduates should ________________.
A. ask friends or relatives to secure them a good job.
Page 1


B. find out as much as possible and inform employers of the comparisons they want.
C. get information about a number of careers before making comparisons.
D. find a good position and then compare it with other ca¬reers.
Question 4. In paragraph 5, 'in more depth' could best be replaced by ______________.
A. more honestly

B. more carefully

C. using more word

D. in greater detail


Question 5. The word “prospective” in paragraph 2 is closest in meaning to ______.
A. future

B. generous

C. reasonable

D. ambitious

Question 6. In paragraph 6, the writer seems to suggest that _________________.
A. it is better for interviewees to be honest than to pretend to understand.
B. interviewees should ask a question if they can't think of an answer.
C. it is not a good idea for interviewees to be completely honest in their answers.
D. pretending to understand a question is better than giving an unsuitable answer.
Question 7. Which of the following sentences is closest in meaning to the paragraph 7?
A. Determined, skilled and able people can easily find a good career.
B. The secret of a successful interview is that interviewers have to possess skills, determination or
ability.
C. Graduates should develop at least one of these areas to find a suitable career.
D. People with the right qualities should always be able to find a good career.
Question 8. According to the passage, which of the following is NOT true?
A. Businesses used to visit the universities in Hong Kong to recruit graduates.
B. Until recently it was quite easy for graduates to get good jobs in Hong Kong.
C. Job seekers should consider as many as possible of the factors involved.
D. Graduates sometimes have to take part in competitions to secure a good career.
ĐÁP ÁN
1-A

2-B


3-C

6-A

7-A

8-D

4-D

5-A

LỜI GIẢI CHI TIẾT
Question 1: A
Ở đoạn 1, “ Những ngày tháng đó đã qua, thậm chí là ở Hồng Kông” gợi ý rằng:
A. Trong quá khứ, Hồng Kông có nhiều cơ hội nghề nghiệp tốt hơn bất kì các nơi khác.
B. Đã từng rất khó để tìm được 1 cơng việc tốt ở Hồng Kơng hơn bất kì các quốc gia nào.
C. Ngày nay, tất cả mọi người ở Hồng Kơng đều có cơ hội nghề nghiệp bình đẳng.
D. Thậm chí là nhiều cơng ti ở Hồng Kơng phải đi tới các trường Đại học để tuyển sinh viên đã tốt
nghiệp.
Dẫn chứng ở đoạn 1: “Not so long ago almost any student who successfully completed a university
degree or diploma course could find a good career quite easily. Companies toured the academic
institutions, competing with each other to recruit graduates. However, those days are gone, even in Hong
Page 2


Kong” – ( Không lâu trước đây, hần hết những sinh viên có tấm bằng Đại học đề có thể dễ dàng tìm được
1 cơng việc tốt. Các cơng ty thậm chí cịn đến cả các trường đại học, cạnh tranh lẫn nhau để tuyển dụng
những sinh viên mới ra trường. Mặc dù vậy, những tháng ngày đó đã qua, thậm chí là ở Hồng Kơng) =>

Ngày trước, Hồng Kơng có rất nhiều cơ hội việc làm tốt cho sinh viên ra trường, hơn hẳn nhiều nơi khác.
Question 2: B
Đáp án B. Ở đoạn 2, từ “chúng” ám chỉ ______.
A. khả năng, năng lực.
B. 3 giai đoạn.
C. các tổ chức nghề nghiệp.
D. những công việc đang trống nhân sự.
Đoạn 2: “Most careers organizations highlight three stages for graduates to follow in the process of
securing a suitable career: recognizing abilities, matching these to available vacancies and presenting
them well to prospective employers.” – ( Hầu hết các tổ chức nghề nghiệp nhấn mạnh 3 giai đoạn cho
sinh viên ra trường để theo sát tiến trình tìm kiếm cho mình 1 cơng việc phù hợp, đó là: nhận ra điểm
mạnh của bản thân, làm cho nó phù hợp với vị trí cơng việc có sẵn và thể hiện chúng ra cho các nhà tuyển
dụng).
=> “chúng” chỉ có thể là ám chỉ “3 giai đoạn”.
Question 3: C
Đáp án C. Theo như đoạn 4, sinh viên đã tốt nghiệp nên ________________.
A. hỏi bạn bè hoặc người thân để tìm kiếm từ họ 1 cơng việc tốt.
B. tìm hiểu càng nhiều càng tốt và thơng báo cho các nhà tuyển dụng về những so sánh mà họ muốn.
C. lấy thông tin về 1 số công việc trước khi đưa ra sự so sánh.
D. tìm cho mình 1 vị trí tốt rồi sau đó so sánh nó với những công việc khác.
Dẫn chứng ở câu cuối đoạn 4: “After studying all the various options, they should be in a position to
make informed comparisons between various careers.” – ( Sau khi nghiên cứu nhiều sự lựa chọn, họ nên
chọn lựa ra 1 vị trí và so sánh nó với những cơng việc cịn lại dựa trên những hiểu biết đã có).
Question 4: D
Đáp án D. Ở đoạn 5, “ một cách có chiều sâu” có thể được thay thế bởi ______.
A. chân thật hơn.
B. thận trọng hơn.
C. sử dụng nhiều từ.
D. cụ thể, chi tiết hơn.
Dịch: “Where additional information is asked for, job seekers should de¬scribe their abilities and work

experience in more depth” – (Khi được yêu cầu đưa ra thêm thơng tin, người tìm việc nên mơ tả lại khả
năng và kinh nghiệm của mình1 cách chi tiết và cụ thể nhất có thể)
=> Đáp án D là chính xác và phù hợp nhất.
Question 5: A
Đáp án A. prospective (adj): (thuộc) tương lai, sắp tới = future: tương lai.
Các đáp án cịn lại:
B. generous (adj): hào phóng.
Page 3


C. reasonable (adj): hợp lí.
D. ambitious (adj): tham vọng.
Question 6: A
Đáp án A. Ở đoạn 6, tác giả có vẻ gợi ý rằng:
A. Tốt hơn hết là các thí sinh đi phỏng vấn nên thật thà hơn là giả vờ tỏ ra hiểu.
B. Thí sinh đi phỏng vấn nên đặt câu hỏi khi họ không nghĩ được ra câu trả lời.
C. Việc thí sinh đi phỏng vấn trả lời thành thật các câu hỏi không phải là 1 ý kiến hay.
D. Giả vờ hiểu câu hỏi còn hơn là đưa ra câu trả lời không phù hợp.
Dẫn chứng ở 2 câu cuối đoạn 6: “Interviewees should try to give positive and helpful answers and should
not be afraid to ask questions about anything they are unsure about. This is much better than pretending to
understand a question and giving an unsuitable answer.”- (Thí sinh đi phỏng vấn nên cố gắng trả lời các
câu hỏi 1 cách tích cực và hữu ích và không nên e sợ trước những câu hỏi về những thứ mà họ khơng dám
chắc. Như vậy cịn tốt hơn việc giả vờ hiểu và đưa ra những câu trả lời không phù hợp).
Question 7: A
Đáp án A. Ý nào dưới đây gần nghĩa nhất với đoạn 7?
A. Những người quả quyết và có tài năng có thể dễ dàng tìm được cho mình 1 cơng việc tốt.
B. Bí mật của 1 cuộc phỏng vấn thành cơng là thí sinh phải sở hữu cho mình được những kĩ năng và có
đức tính quả quyết
C. Sinh viên ra trường nên phát triển ít nhất 1 trong nhiều lĩnh vực để có thể tìm được 1 cơng việc phù
hợp.

D. Những người có thực lực ln ln có thể tìm được 1 cơng việc tốt.
Dịch đoạn 7: “There will always be good career opportunities for people with ability, skills and
determination; the secret to securing a good job is to be one of them.” – (Ln ln có những cơng việc
tốt cho những người có tài và có đức tính kiên quyết; bí mật để tìm được 1 cơng việc tốt là ở chính bản
thân họ).
Question 8: D
Đáp án D. Theo như đoạn văn, câu nào dưới đây không đúng?
A. Ở Hồng Kông, các doanh nghiệp đã từng đến các trường đại học để tuyển dụng sinh viên ra trường.
B. Đã từng rất dễ dàng cho sinh viên ra trường tìm được 1 cơng việc tốt ở Hồng Kơng.
C. Những người tìm việc nên cân nhắc, xem xét càng nhiều nhân tố liên quan nhất có thể.
D. Sinh viên đã ra trường đơi khi phải tham gia những cuộc thi để tìm được 1 cơng việc tốt.
Các ý A, B, C đều được tìm thấy trong bài, từ đó loại ra ý D.
A. Dẫn chứng câu thứ 2- đoạn 1: “Companies toured the academic institutions, competing with each other
to recruit graduates” – (Các công ty thậm chí cịn đến cả các trường đại học, cạnh tranh lẫn nhau để tuyển
dụng những sinh viên mới ra trường).
B. Đã được chứng minh ở câu 43.
C. Dẫn chứng đoạn 4: “To do this, graduates can study job vacancies and information in newspapers or
they can visit a careers office, write to possible employers for information or contact friends or relatives
who may already be involved in a particular profession. After studying all the various options, they
should be in a position to make informed comparisons between various careers” – (Sinh viên đã tốt
nghiệp nên nghiên cứu những vị trí cơng việc có sẵn và cả những thơng tin trên mặt báo, hoặc họ có thể
Page 4


tới trực tiếp văn phịng của cơng ty đó, ghi lại thơng tin của những nhà phỏng vấn có tiềm năng hoặc liên
hệ với bạn bè và người thân, người mà là chuyên gia trong 1 lĩnh vực nào đấy. Sau khi nghiên cứu nhiều
sự lựa chọn, họ nên chọn lựa ra 1 vị trí và so sánh nó với những cơng việc cịn lại dựa trên những hiểu
biết đã có).
Dịch bài
1. Khơng lâu trước đây, hần hết những sinh viên có tấm bằng Đại học đề có thể dễ dàng tìm được 1 cơng

việc tốt. Các cơng ty thậm chí cịn đến cả các trường đại học, cạnh tranh lẫn nhau để tuyển dụng những
sinh viên mới ra trường. Mặc dù vậy, những ngày tháng đó đã qua, thậm chí là ở Hồng Kơng, và ngày nay
những sinh viên đã tốt nghiệp thường xuyên phải đối mặt với những cuộc cạnh tranh việc làm khốc liệt.
2. Hầu hết các tổ chức nghề nghiệp đều nhấn mạnh tới 3 giai đoạn cho sinh viên ra trường để theo sát tiến
trình tìm kiếm cho mình 1 cơng việc phù hợp, đó là: nhận ra điểm mạnh của bản thân, làm cho nó phù
hợp với vị trí cơng việc có sẵn và thể hiện chúng ra cho các nhà tuyển dụng thấy.
3. Người tìm việc phải đánh giá được chính năng lực của bản thân. Tronng đó nên có 1 lĩnh vực về học
thuật, bao gồm những kĩ năng đặc biệt trong chuyên ngành. Sinh viên ra trường cũng nên xem xét tới
những giá trị cá nhân và thái độ, hoặc những điều quan trọng khác đối với bản thân như tiền bạc, sự an
toàn, tinh thần lãnh đạo và sự quan tâm tới những người xung quanh. Sự đánh giá trung thực về sở thích
và năng lực cá nhân như tính sáng tạo, tư duy khoa học, kinh nghiệm công việc cũng nên được cân nhắc
cẩn trọng.
4. Giai đoạn thứ 2 là nghiên cứu các cơ hội việc làm có sẵn và suy nghĩ về tình hình việc làm chung có
thể phát triển trong tương lai. Để thực hiện được điều này, sinh viên đã tốt nghiệp nên nghiên cứu những
vị trí cơng việc có sẵn và cả những thơng tin trên mặt báo, hoặc họ có thể tới trực tiếp văn phịng của cơng
ty đó, ghi lại thơng tin của những nhà phỏng vấn có tiềm năng hoặc liên hệ với bạn bè và người thân,
người mà là chuyên gia trong 1 lĩnh vực nào đấy. Sau khi nghiên cứu nhiều sự lựa chọn, họ nên chọn lựa
ra 1 vị trí và so sánh nó với những cơng việc cịn lại dựa trên những hiểu biết đã có
5. Cách thể hiện bản thân cũng là 1 điều cần thiết trong cơng cuộc tìm kiếm 1 cơng việc tốt. Đơn ứng
tuyển, thư mời nên được điền một cách cẩn thận và chính xác, khơng được để lỗi ngữ pháp và lỗi chính tả
xảy ra. Khi được yêu cầu đưa ra thêm thơng tin, người tìm việc nên mơ tả lại khả năng và kinh nghiệm
của bản thân 1 cách chi tiết và cụ thể nhất có thể, và có thể thêm vào ví dụ nếu cần. Họ nên cố gắng cân
bằng khả năng của bản thân với những yêu cầu từ phía nhà tuyển dụng, giải thích tại sao họ lại hứng thú
với công việc này, và cố gắng thể hiện rằng họ đã sẵng lòng được biết thêm những hoạt động của công ty.
6. Khi sinh viên ra trường được mời đi phỏng vấn, họ nên chuẩn bị tất cả những gì cần thiết nhất có thể về
nhà tuyển dụng sắp tới. Trang phục phù hợp, gọn gàng và sự đúng giờ rõ ràng là rất quan trọng. Thí sinh
tới phỏng vấn nên cố gắng trả lời các câu hỏi 1 cách tích cực và hữu ích và khơng nên e sợ trước những
câu hỏi về những thứ mà họ khơng dám chắc. Như vậy cịn tốt hơn việc giả vờ hiểu và đưa ra những câu
trả lời không phù hợp.
7. Ln ln có những cơng việc tốt cho những người có tài giỏi và có đức tính kiên quyết; bí mật để tìm

được 1 cơng việc tốt là ở chính bản thân họ.

Page 5



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×