BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI
ĐỒ ÁN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ VÀ NHẢY MẪU
CHO MÃ HÀNG ÁO JACKET 22951C
Sinh viên
: Lê Thị Hằng
Chuyên ngành : Công nghệ may
Giảng viên HD : ThS.NCS. Nguyễn Thu Phượng
ThS. Nguyễn Hồng Khanh
Lớp
: DHM1-K1
Niên khóa
: 2016 - 2020
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Có được kết quả là bài đồ án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân thì em cịn
1
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều thầy cô trong trường trong suốt thời gian hoàn thành đồ
án. Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các quý thầy, quý cô khoa Công
nghệ may trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội đã hết lòng truyền đạt kiến thức
trong suốt thời gian em học tập tại nhà trường, giúp em có được nền tảng kiến thức vững
vàng để có thể hồn thành đồ án này.
Đặc biệt, em xin gửi tới cô Nguyễn Thu Phượng và cơ Nguyễn Hồng Khanh- người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành đề tài đồ án này lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đồ án trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng bài
đồ án của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thơng cảm, góp
ý, tận tình chỉ bảo của quý thầy cô để bài đồ án của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nơi, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hằng
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 2
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
…………………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………….....
PHẦN ĐÁNH GIÁ:
Nội dung……………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….....
Hình thức……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….....Tổng
hợp kết quả……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….....
Điểm bằng số:……………………… Điểm bằng chữ:………………………..
Hà Nội, ngày… tháng… năm... 2019
Giáo viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 3
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
Tên bảng biểu
Trang
Bảng thông số thiết kế
Bảng chức năng các lệnh trong File
Bảng chức năng các lệnh trong Edit
Bảng chức năng các lệnh trong Notch
Bảng chức năng các lệnh trong Measure
Bảng chức năng các lệnh trong Point
Bảng chức năng các lệnh trong Line
Bảng chức năng các lệnh trong Grade
Bảng chức năng các lệnh trong View
Bảng chức năng các lệnh trong Piece
Bảng thông số thành phẩm mã hàng 22951C
Bảng thông số thiết kế áo jacket mã hàng 22951C
Bảng thống kê số lượng chi tiết mã hàng 22951C
Bảng tính hệ số chênh lệch áo jacket mã 22951C
Bảng tính bước nhảy thân trước, thân sau lần chính áo jacket mã hàng
21
30
31
31
32
32
33
33
34
35
45
48
59
65
66
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 4
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
22951C
2.6 Bảng tính bước nhảy tay áo jacket mã hàng 22951C
2.7 Bảng tính bước nhảy bản cổ, đáp vai, đáp cửa tay, đáp gấu áo jacket
mã hàng 22951C
2.8 Bảng tính bước nhảy nẹp che, nẹp đỡ, đáp nẹp áo jacket mã hàng
22951C
2.9 Bảng tính bước nhảy thân trước, thân sau lót áo jacket mã hàng
22951C
2.10 Bảng tính bước nhảy lót, đáp, khn túi khóa lần lót áo jacket mã hàng
22951C
69
71
72
73
75
DANH MỤC HÌNH VẼ
ST
T
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
1.13
1.14
1.15
1.16
1.17
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
Tên hình ảnh
Trang
Biểu tượng của hãng Gerber
Giao diện Accumark Explorer, Utilities
Giao diện Accumark Explorer
Hình ảnh bảng điển tên miền
Hình ảnh bảng mơi trường sử dụng
Hình ảnh bảng quy định dấu bấm
Hình ảnh bảng quy tắc nhảy cỡ
Giao diện Pattern Processing, Digitizing, PDS
Giao diện PDS
Cài đặt chung
Cài đặt đường dẫn
Cài đặt hiển thị
Ví dụ về bóc tách chi tiết trong một mã hàng
Gán bảng quy tắc nhảy cỡ
Tạo điểm nhảy mẫu hình thoi
Điền bước nhảy cỡ tại các tiêu điểm nhảy
Ví dụ về nhảy cỡ áo Jacket
Hình ảnh mơ tả lần chính áo jacket mã hàng 22951C
Hình ảnh mơ tả lần lót áo jacket mã hàng 22951C
Hình thiết kế khung tổng mã hàng 22951C
Mẫu tổng thân trước chính mã hàng 22951C
Mẫu tổng thân sau chính mã hàng 22951C
Mẫu tổng tay áo mã hàng 22951C
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 5
16
24
24
25
25
26
27
28
28
29
29
36
37
38
38
39
40
43
44
52
52
53
53
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
ST
T
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
ĐỒ ÁN NCKH
Khung cổ mã 22951C
Mẫu tổng thân trước lót mã hàng 22951C
Mẫu tổng thân sau lót mã hàng 22951C
Mẫu tổng cổ lót mã hàng 22951C
Bóc tách, dư đường may thân trước, thân sau, tay lần chính
Tên hình ảnh
Bóc tách, dư đường may thân trước, thân sau, tay lần lót
Bóc tách, dư đường may cổ, đáp gấu, đáp cửa tay, đáp vai con, đáp cầu
vai
Bóc tách, dư đường may đáp, cơi, lót, nắp túi cơi sườn, túi cơi ngực,
túi khóa lót và túi điện thoại
Bóc tách, dư đường may nẹp che, nẹp đỡ, đáp nẹp thân trước phải
Nhảy cỡ hoàn chỉnh thân trước và thân sau chính áo jacket mã hàng
22951C
Nhảy cỡ hồn chỉnh thân trước và thân sau lót áo jacket mã hàng
22951C
Nhảy cỡ hoàn chỉnh mẫu tổng tay áo jacket mã hàng 22951C
Nhảy cỡ hoàn chỉnh cổ, đáp vai, đáp cửa tay, đáp gấu thân sau và đáp
gấu thân trước áo jacket mã hàng 22951C
Nhảy cỡ hoàn chỉnh đáp nẹp, nẹp đỡ và nẹp che áo jacket mã hàng
22951C
Nhảy cỡ hồn chỉnh lót túi, đáp túi và khn túi khóa lót áo jacket mã
hàng 22951C
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHĨA HỌC: 2016 - 2020
Trang 6
53
54
54
54
56
Trang
56
57
57
58
76
77
77
78
78
79
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Viết tắt
1
Bán thành phẩm
BTP
2
Thành phẩm
TP
3
Bước nhảy
BN
4
Hệ số nhảy
HSN
5
Tài liệu kỹ thuật
TLKT
6
Tiêu chuẩn kỹ thuật
TCKT
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 7
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các ngành công nghiệp nặng, công
nghiệp nhẹ cũng ngày một phát triển, trong đó ngành cơng nghiệp Dệt May cũng được đẩy
mạnh và giữ một vai trò quan trọng của nền kinh tế nước nhà và trở thành ngành xuất khẩu
chính của nước ta trong nhưng năm gần đây. Không những thế ngành cịn thu hút rất đơng
số lượng người lao động, giảm tình trạng thất nghiệp và đóng góp một phần lớn vào ngân
sách nhà nước.
Do đó các doanh nghiệp May ở Việt nam đều đã và đang đầu tư về trang thiết bị, máy
móc và áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bởi vậy đã góp phần cải
tiến, nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, làm thế nào để có được những sản phẩm đạt chất lượng, đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật, để thu hút khách hàng và mong muốn chiếm lĩnh thị trường thì địi hỏi các doanh
nghiệp khơng ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Ngoài việc áp dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, trình độ tay nghề của
cơng nhân thì các doanh nghiệp cần chủ động nguồn nguyên liệu, tiến hành các công việc
chuẩn bị sản xuất một cách tốt nhất, giúp đơn hàng được triển khai theo đúng kế hoạch, rút
ngắn chi phí và thời gian sản xuất và đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
Thiết kế mẫu và nhảy mẫu là các cơng đoạn của q trình chuẩn bị mẫu ở khâu chuẩn
bị sản xuất trong quy trình cơng nghệ sản xuất may cơng nghiệp. Việc thiết kế và nhảy mẫu
có một vai trị rất quan trọng, mang tính quyết định đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả
của các công đoạn kế tiếp (nhảy mẫu, giác sơ đồ, cắt, may sản phẩm,…). Trong bối cảnh
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 8
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp đều nhận may gia công, mỗi mã hàng trong sản xuất
không chỉ sản xuất một cỡ nhất định mà phải sản xuất nhiều cỡ khác nhau. Không thể với
mỗi cỡ lại thiết kế một bộ mẫu, như vậy rất lãng phí cơng sức, thời gian và cả chi phí sản
xuất. Do đó, ở các doanh nghiệp may hiện nay chỉ tiến hành thiết kễ cỡ trung bình, các cỡ
cịn lại sẽ thực hiện nhảy mẫu. Nhảy mẫu là phóng to hoặc thu nhỏ cỡ trung bình đã có theo
thơng số kích thước và kiểu dáng của mẫu chuẩn. Từ đó giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và
cơng sức cho doanh nghiệp khi thiết kế các cỡ khác cho mã hàng. Hiện nay, công tác thiết
kế và nhảy mẫu ở các doanh nghiệp vẫn cịn một số bất cập ví dụ như mẫu sau khi thiết kế
xong mặc dù đã đáp ứng các tiêu chuẩn về thông số nhưng phom dáng không đảm bảo theo
tỉ lệ nhân trắc học cơ thể người; chưa tính tốn đượng lượng dư cơng nghệ và độ co vải dẫn
đến âm, hụt thông số khi đưa vào sản xuất; nhầm lẫn, sai sót khi tính tốn các hệ số nhảy cỡ
làm thừa hoặc hụt thông số BTP gây ảnh hưởng tới hiệu quả của các công đoạn kế tiếp,…
Cùng với sự phát triển của ngành dệt may, nhằm giảm bớt thời gian, công sức của
con người, áp dụng các phương pháp kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất thì cũng có
nhiều phần mềm ra đời để hỗ trợ cho quá trình thiết kế, nhảy mẫu, giác sơ đồ trên máy tính
như Gerber, Lectra, Opitex,… Trong số đó phần mềm Gerber rất phổ biến được các trường
đại học, cao đẳng và nhiều doanh nghiệp may sử dụng. Phần mềm không chỉ hỗ trợ trong
việc thiết kế sản phẩm may mặc mà cịn tối ưu hóa trong q trình nhảy mẫu và giác sơ đồ
giúp giải quyết được một số khó khăn cho ngành may mặc, giảm thời gian, chi phí, cơng sức
cho các doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý do về cơ sở lý luận, lý do về thực tiễn sản xuất và tầm quan trọng của
thiết kế, nhảy mẫu đối với sự phát triển của ngành may mặc, em đã lưa chọn đề tài "Nghiên
cứu, thiết kế và nhảy mẫu trên phầm mềm Accumark trong sản xuất may công
nghiệp". Đề tài này đi sâu vào nghiên cứu quy trình thiết kế, nhảy mẫu trên máy tính cho
mã hàng 22951C. Đánh giá kết quả thông qua việc thực nghiệm bộ mẫu từ đó nêu ra ưu,
nhược điểm của quá trình thực hiện và đưa ra những đề xuất và giải pháp để quá trình thiết
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 9
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
kế, nhảy mẫu theo tài liệu kỹ thuật được thuận tiện và chính xác, nâng cao hiệu quả sản xuất
tại các doanh nghiệp may.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Trường đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội, Giáo trình cơng nghệ sản xuất may
công nghiệp 1 cung cấp những kiến thức cơ bản về công tác nhảy mẫu trong sản xuất may
công nghiệp. Trong đó đi sâu vào phương pháp nhảy mẫu tỷ lệ đối với các sản phẩm cơ bản:
quần âu, sơ mi, jacket giúp cho người đọc có thể nắm chắc quy trình cũng như phương pháp
nhảy mẫu cơ bản nhất. Giáo trình là sản phẩm nghiên cứu của các giảng viên trường đại học
Công nghiệp dệt may Hà Nội tìm ra phương pháp học phù hợp nhất với sinh viên trong
trường, nội dung kiến thức trong giáo trình rõ ràng dễ hiểu có hình ảnh minh họa các cơng
thức trình bày khoa học giúp cho việc nắm bắt kiến thức của sinh viên dễ dàng hơn. Tuy
nhiên trong cuốn giáo trình cơng nghệ sản xuất may cơng nghiệp 1 có giới thiệu một số
phương pháp nhảy mẫu: phương pháp tia, phương pháp nhóm, phương pháp tỷ lệ nhưng
chưa đưa ra được phương pháp thiết kế và nhảy mẫu trên phầm mềm.
2.2. ThS. Trần Thanh Hương, Trường Đại học Sư phạm kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh,
2007, Giáo trình thiết kế trang phục V (chương 3) đã đề cập về khái niệm, nguyên tắc, cơ sở
thiết kế và quy trình thiết kế mẫu cơ bản, phương pháp xây dựng các loại mẫu (mẫu mỏng,
mẫu cứng, mẫu phụ trợ,…), phương pháp phát triển mẫu và đã đưa ra được khái niệm nhảy
mẫu là gì và các phương pháp nhảy mẫu bao gồm phương pháp tia, phương pháp ghép
nhóm, phương pháp tỉ lệ, phương phắp cắt trải và nhảy mẫu trên máy tính. Tuy nhiên, giáo
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHĨA HỌC: 2016 - 2020
Trang 10
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
trình này chỉ mới đưa ra cơ sở lý luận chung về thiết kế và nhảy mẫu, mà chưa đưa ra được
quy trình thiết kế các sản phẩm may cơ bản, chưa đi sâu vào phân tích chi tiết phương pháp,
cách thức nhảy mẫu của các hình thức này.
2.3. Trường Cao đẳng Công nghiệp – Dệt may thời trang Hà Nội, 2006, Giáo trình chuẩn
bị sản xuất tập 1 và Trường Cao đẳng Công nghiệp – Dệt may thời trang Hà Nội, 2008,
Giáo trình chuẩn bị sản xuất tập 2 đã đưa ra được một số khái niệm cơ bản về thiết kế mẫu,
quy trình thiết kế áo sơ mi và quần âu cơ bản, khái niệm nhảy mẫu, các điều kiện để nhảy
mẫu, giới thiệu khái quát về các phương pháp nhảy mẫu và ứng dụng nhảy mẫu theo tỉ lệ
của sản phẩm áo sơ mi và quần âu cơ bản đưa đến một cái nhìn tổng quát về nhảy mẫu và
các phương pháp nhảy mẫu. nhưng tài liệu này mới chỉ đưa ra phương pháp thiết kế và nhảy
mẫu theo tỷ lệ của các sản phẩm cơ bản như quần âu và áo sơ mi mà chưa đưa ra được
phương pháp thiết kế và nhảy mẫu của áo jacket liên quan đến đề tài mà em nghiên cứu.
Ngoài ra, giáo trình chưa đi sâu vào phân tích cụ thể về các phương pháp nhảy mẫu và chưa
đưa ra được quy trình nhảy mẫu cơ bản.
2.4. Nguyễn Thị Ngọc, 2018, Khóa Luận “Nghiên cứu xây dựng quy trình thiết kế, nhảy
mẫu, giác sơ đồ cho mã hàng trong sản xuất may cơng nghiệp”. Qua q trình nghiên cứu
và tìm hiểu từ tài liệu trên đã cung cấp những kiến thức bổ ích về cơ sở lý luận của thiết kế
mẫu, nhảy mẫu thủ cơng và trên máy tính khá chi tiết. Đi sâu vào tìm hiểu cách thức tiến
hành, quy trình và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thiết kế và nhảy cỡ, đặc biệt là thiết
kế và nhảy cỡ trên máy tính. Từ đó, kế thừa được phương pháp, cách thức tiến hành thiết kế,
nhảy mẫu cho các mã hàng nói chung và sẽ đi sâu để xây dựng quy trình và phương pháp
thiết kế, nhảy mẫu cho một mã hàng cụ thể.
2.5. Trường Đại học Cơng nghiệp Dệt May Hà Nơi, Giáo trình tin học ngành may 1, 2 đã
đưa ra quy trình thiết kế, nhảy mẫu các sản phẩm sơ mi, quần âu, jacket. Sách cũng đưa ra
quy trình, hướng dẫn đầy đủ các lệnh trong Gerber giúp người học dễ dàng trong việc vận
dụng, tìm hiểu thêm các lệnh, có các hình ảnh minh họa trong từng bài học. Ngoài ra việc
thiết kế trên máy tính mang lại hiệu quả cao, chính xác, nhanh, việc chỉnh sửa mẫu cũng dễ
dàng tiện lợi hơn. Tuy nhiên về phần thiết kế, sách chưa đưa ra cụ thể các cơng thức thiết
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHĨA HỌC: 2016 - 2020
Trang 11
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
kế, các lỗi thường gặp phải, cách điều chỉnh mẫu chuẩn. Ngoài ra, sách mới chỉ đề cập đến
thiết kế các mẫu cơ bản mà chưa đưa ra được các mẫu phát triển có độ khó cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu tổng quát
Thiết kế, nhảy mẫu cho mã hàng 22951C trên phần mềm Accumark.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng quy trình thiết kế mẫu, nhảy mẫu cho mã hàng 22951C trên phần mềm
Accumark.
- Xây dựng bảng tính hệ số nhảy, bước nhảy.
- Thiết kế mẫu, nhảy mẫu cho mã hàng 22951C trên phần mềm Accumark.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thiết kế, nhảy mẫu trên phần mềm Accumark.
- Xây dựng quy trình thiết kế, nhảy mẫu trên phần mềm Accumark.
- Thiết kế và nhảy mẫu cho mã hàng 22951C trên phần mềm Accumark.
- Thử nghiệm và đánh giá kết quả.
5. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế và nhảy mẫu cho mã hàng 22951C trên phần mềm Accumark.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Áo jacket mẫu mã rất đa dạng và có nhiều chủng loại khác nhau nhưng đề tài này
chỉ đi sâu vào nghiên cứu áo jacket 2 lớp cho mã hàng 22951C.
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 12
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
- Đề tài nghiên cứu tiếp cận một số doanh nghiệp sản xuất áo jacket trong và ngoài
tập đoàn Dệt may Việt Nam.
7. Câu hỏi nghiên cứu
- Thiết kế và nhảy mẫu dựa trên cơ sở lý luận nào?
- Quy trình thiết kế, nhảy mẫu có bao nhiêu bước?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế, nhảy mẫu là gì?
- Quy trình thiết kế và nhảy mẫu cho mã hàng 22951C?
- Thử nghiệm mẫu bao gồm những nội dung gì?
- Phương pháp thử nghiệm mẫu là gì?
- Kết quả nghiên cứu ra sao?
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu dùng để nghiên cứu, hệ thống
hóa cơ sở lý luận trong chương 1 của đề tài.
- Phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát: Đi thực tế ở các doanh nghiệp, tìm hiểu
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 13
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
thực trạng, phân tích, tổng hợp số liệu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các các cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp,
những người đang trực tiếp thiết kế, nhảy mẫu và những người sử dụng bộ mẫu để lấy kiến
thức từ thực tiễn sản xuất áp dụng vào đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến những cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ở doanh
nghiệp, giáo viên hướng dẫn về tính chính xác của quy trình và bộ mẫu đã thiết kế và nhảy
mẫu để kiểm tra tính khả thi của quy trình đã xây dựng và bộ mẫu chuẩn trong chương 2.
- Phương pháp thực nghiệm: Chế thử 1 sản phẩm mẫu hoàn chỉnh theo cỡ số để kiểm
tra phom dáng và thông số.
9. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài gồm có 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thiết kế, nhảy mẫu trên phần mềm Accumark
Chương 2. Nội dung và phương pháp thiết kế, nhảy mẫu cho mã hàng áo jacket
22951C
Chương 3. Đánh giá kết quả thiết kế nhảy mẫu cho mã hàng áo jacket 22951C
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 14
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ, NHẢY MẪU TRÊN PHẦN
MỀM ACCUMARK
1.1. Giới thiệu về phần mềm Accumark
Hình 1.1. Biểu tượng của hãng Gerber
Hiện nay, để giảm bớt thời gian, công sức của con người, áp dụng các phương pháp
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, các doanh nghiệp may đã áp dụng các phần mềm
công nghệ CAD/CAM vào sản xuất. Trên thị trường có rất nhiều các phần mềm đáp ứng
nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp như: Lectra của Pháp, Germini của Ý, Opitex,
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 15
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
Gerber Accumark của Mỹ,… tại Việt Nam có duy nhất phần mềm Garment SD tuy nhiên ít
được sử dụng vì chưa nhiều tính năng vượt trội như các phần mềm ngoại. Trong đó, phần
mềm Gerber Accumark được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Không chỉ hỗ trợ trong việc thiết
kế sản phẩm mà phần mềm cịn tối ưu hóa trong quá trình nhảy mẫu và giác sơ đồ.
Gerber Accumark là một trong những sản phẩm của công ty Gerber Technology (Mỹ)
– một trong những công ty hàng đầu trên thế giới trong việc cung cấp các phần cứng, phần
mềm phức tạp để tự động hóa và quản lý hiệu quả các sản phẩm may mặc, nội thất,… Phần
mềm Accumark được hãng đưa ra thị trường năm 1997. Phần mềm hỗ trợ thiết kế mẫu, nhảy
size, giác sơ đồ các sản phẩm may mặc đã giải quyết được một số khó khăn cho ngành may
mặc, giảm thời gian, chi phí, công sức cho các doanh nghiệp. Hiện nay, nhiều các doanh
nghiệp may ở Việt Nam đang áp dụng Gerber Accumark vào sản xuất.
Các chức năng của phần mềm:
+ Pattern Processing, Digitizing, PDS: Xử lý mẫu, số hóa, thiết kế mẫu
+ Marker Creation, Editors: Tạo sơ đồ, giác sơ đồ
+ Plotting and cutting: Vẽ sơ đồ và cắt
+ Accumark Explore, Utilities: Quản lý dữ liệu và các tiện ích
+ Documentation: Tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm về thiết kế mẫu
- Mẫu mỏng: là mẫu thiết kế ban đầu dựa trên số đo hoạc bảng thông số trong tài liệu
được cộng với một lượng của động nhất định và cộng với độ co nguyên liệu.
- Mẫu cứng: dùng bộ mẫu mỏng đã được thiết kế, sao lại trên giấy cứng, sau đó cắt
đúng theo mẫu để cung cấp cho các bộ phận giác sơ đồ, phân xưởng cắt, phân xưởng may,
bộ phận KCS và lưu lại phòng kỹ thuật, phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Mẫu thành phẩm: là loại mẫu trên đó có các thơng số kích thước mà ta có thể đo
được trên sản phẩm sau khi may xong.
+ Mẫu bán thành phẩm: là mẫu trên đó ngồi thơng số kích thước thành phẩm, cịn
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 16
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
có thêm các độ gia cần thiết như: độ co giãn, độ dong, độ cắt gọt, độ rộng đường may,…
+ Mẫu hỗ trợ: mẫu dấu đục, mẫu dấu bấm, mẫu vẽ lại, mẫu là,…
- Thiết kế mẫu: là tạo nên một bộ mẫu mỏng, bán thành phẩm, size trung bình của mã
hàng cần sản xuất để sao cho sau khi sử dụng bộ mẫu này cắt may xong, sản phẩm sẽ có
kiểu dáng giống mẫu chuẩn và có các số đo đúng theo bảng thơng số kích thước
- Việc thiết kế mẫu thường được tiến hành trong mơ hình sản xuất theo thị hiếu người
tiêu dùng và sản xuất theo đơn đặt hàng khi khách hàng không cung cấp mẫu mềm. Nếu
khách hàng cung cấp mẫu mềm thì ta chỉ cần kiểm tra mẫu rồi sang ra nhiều bản để phục vụ
cho công tác sản xuất.
1.2.2. Khái niệm về nhảy mẫu (2, tr3)
- Hệ số nhảy: Là sự chênh lệch về độ dài, ngắn, rộng, hẹp giữa thông số các cỡ trong
một mã hàng.
- Bước nhảy: Là thông số dịch chuyển tại các tiêu điểm thiết kế từ cỡ số này sang cỡ
số khác trên từng chi tiết mẫu.
- Nhảy mẫu: Là phương pháp thiết kế đặc biệt bằng cách dịch chuyển các tiêu điểm
thiết kế từ mẫu gốc sang mẫu mới dựa theo hệ số chênh lệch của các cỡ. Dáng của chi tiết
được dịch chuyển theo nguyên tắc hình đồng dạng.
1.3. Điều kiện thực hiện thiết kế, nhảy mẫu
1.3.1. Điều kiện thiết kế mẫu
- Tài liệu kỹ thuật
- Sản phẩm mẫu
- Đồ dùng, thiết bị để thiết kế
- Trang thiết bị cần sử dụng để sản xuất mã hàng
- Kiến thức chun mơn
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHĨA HỌC: 2016 - 2020
Trang 17
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
1.3.2. Điều kiện nhảy mẫu
- Tài liệu kỹ thuật, mẫu gốc, sản phẩm mẫu, nhận xét (comment) khách hàng
- Đồ dùng, thiết bị, dụng cụ nhảy mẫu
- Kiến thức chuyên môn
1.4. Phân loại các loại mẫu và các phương pháp nhảy mẫu
1.4.1. Phân loại mẫu thiết kế (2, tr23-24)
Trong sản xuất doanh nghiệp phải có các loại mẫu phù hợp với công nghệ cho từng
công đoạn sản xuất.
- Mẫu thành phẩm: Được thiết kế theo thơng số thành phẩm (kích thước dài, rộng các
chi tiết sau khi may hoàn chỉnh). Mẫu này được sử dụng để kiểm tra các chi tiết sau khi may
hoặc làm cơ sỏ để thiết kế ra các loại mẫu khác.
- Mẫu cứng (mẫu BTP): Được thiết kế theo thông số thành phẩm + lượng dư công
nghệ (lượng dư này sẽ mất đi sau khi sản phẩm được hồn thiện) gồm có: co ngun liệu, co
đường may, co là, ép, co sơ đồ, đường may, đường gấp thiết kế đúng dáng của các chi tiết,
sử dụng để cắt sơ đồ, cắt bán thành phẩm.
- Mẫu mỏng (mẫu thiết kế): Là mẫu thiết kế ban đầu dựa trên số đo hoặc bảng thông
số trong tài liệu được cộng với một lượng cử động nhất định và cộng với độ co nguyên liệu.
- Mẫu phụ trợ: Là các loại mẫu dùng cho công đoạn cắt, may , là, sang dấu, kiểm tra
nhằm phục vụ sản xuất được tiện lợi, dễ dàng, chính xác và năng suất hơn. Gồm các mẫu
như sau:
+ Mẫu cắt gọt: có thơng số bằng mẫu BTP, được thiết kế để cắt các chi tiết nhỏ cần
có độ chính xác cao như thép tay, chân cổ, bản cổ, túi áo,.. và được làm bằng vật liệu có độ
bền cao.
+ Mẫu sang dấu BTP: có thơng số bằng mẫu BTP. Mẫu dùng để sang dấu các chi
tiết, vị trí của một số điểm trên sản phẩm như vị trí đính cúc, thùa khuyết, dán túi.
+ Mẫu sang dấu TP: là mẫu có thơng số thành phẩm + ∆ (∆ độ mo lé), dùng để sang
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 18
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
dấu các chi tiết khó địi hỏi độ chính xác cao như cá tay, bản cổ, nẹp áo,…
+ Mẫu dựng: Là mẫu có thơng số bằng thơng số thành phẩm hoặc thông số bán
thành phẩm trừ xung quanh 0,1 cm (tùy theo từng yêu cầu cụ thể của mã hàng)
+ Mẫu là: Là mẫu có thơng số bằng thơng số TP - ∆ công nghệ (phụ thuộc vào độ
dày, mỏng của nguyên liệu). Mẫu làm từ vật liệu ít bị biến dạng, chịu được nhiệt thường sử
dụng như túi áo, đáp mác,…
+ Mẫu may (dưỡng may): Là mẫu dùng để phục vụ trong quá trình may giúp cho
quá trình may của người cơng nhân được nhanh, chính xác, thao tác đơn giản và tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm. VD: mẫu may moi quần, bổ túi,…
1.4.2. Phân loại nhảy mẫu (2, tr4-tr8)
Phân loại nhảy mẫu theo phương pháp nhảy mẫu:
- Phương pháp phân nhóm: Là phương pháp biến đổi hình học dựa trên cơ sở nối các
điểm quan trọng của hai mẫu, chia đoạn thẳng thành n điểm, nối các điểm đã chia thành
mẫu cỡ mới.
- Phương pháp tia: Là phương pháp biến đổi hình học dựa trên cơ sở đi qua gốc tọa
độ và các điểm thiết kế quan trọng của sản phẩm, xác định các điểm nhảy.
- Phương pháp tỷ lệ: Là phương pháp biến đổi hình học dựa trên cơ sở tính tốn
tương quan tỷ lệ trên cùng một trục tọa độ, phương X hoặc phương Y.
1.5. Yêu cầu khi thiết kế, nhảy mẫu
1.5.1. Yêu cầu khi thiết kế
- Mẫu thiết kế phải đảm bảo: Đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng thông số dáng mẫu yêu
cầu và các ký hiệu phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng.
- Phải thiết kế mẫu thành phẩm sau đó đến mẫu dựng, lót,...
- Khi thiết kế các chi tiết nhỏ phải tính tốn đến lượng tiêu hao hợp lý của từng mẫu.
- Khi thiết kế các chi tiết có đường chần và các các sản phẩm giặt cần chú ý đến độ
co của vải để xử lý tránh thiếu hụt dài, rộng chi tiết.
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 19
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
1.5.2. Yêu cầu khi nhảy mẫu (2, tr4)
- Đảm bảo đúng thông số
- Đảm bảo đúng dáng mẫu gốc
- Đúng đủ các thông tin mẫu
- Đường nét rõ ràng
- Đảm bảo tính khoa học, sáng tạo
1.6. Nguyên tắc thiết kế, nhảy mẫu
1.6.1. Nguyên tắc thiết kế mẫu
- Khi tiến hành thiết kế mẫu, dựa vào tài liệu kỹ thuật là chính. Tài liệu kỹ thuật và
mẫu hiện vật bổ sung cho nhau để tạo nên một bộ mẫu hoàn chỉnh.
- Nếu khơng có mẫu cứng hay mẫu mềm của khách hàng, ta chia hướng sau để thiết
kế một bộ mẫu hoàn chỉnh.
+ Dựa vào mẫu chuẩn để xác định quy cách lắp ráp trong quy trình cơng nghệ và
cách sử dụng thiết bị. Từ đó, có biện pháp ra đường may phù hợp.
Mẫu BTP = Mẫu TP + ra đường may + độ co NPL + đường gấp + độ xơ (mẫu BTP)
- Dựa vào tài liệu kỹ thuật là cơ sở pháp lý để kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo
thơng số kích thước và cách sử dụng nguyên phụ liệu sao cho phù hợp.
- Trong trường hợp mẫu chuẩn và tài liệu kỹ thuật có mâu thuẫn thì ta dựa vào tài
liệu kỹ thuật để tiến hành thiết kế mẫu.
1.6.2. Nguyên tắc nhảy mẫu (2, tr4)
- Phải tuân thủ theo bảng thông số mã hàng.
- Vẽ mẫu cỡ mới phải sử dụng mẫu gốc.
- Sự dịch chuyển của tiêu điểm thiết kế theo phương thẳng đứng, nằm ngang của hệ
trục tọa độ.
- Nhảy mẫu ngoại vi trước, nội vi sau.
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 20
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
1.7. Quy trình thiết kế, nhảy mẫu
1.7.1.Thiết kế, nhảy mẫu thủ cơng
1.7.1.1. Quy trình thiết kế thủ cơng
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu kỹ thuật, sản phẩm mẫu, điều kiện sản xuất, chuẩn bị
dụng cụ, thiết bị để tiến hành thiết kế
- Tài liệu kỹ thuật (mô tả đặc điểm hình dáng, thơng số thiết kế,...)
- Sản phẩm mẫu (nếu có)
- Nhận xét, comment của khách hàng
- Bút, thước, giấy vẽ, tẩy, dụng cụ đo, thước dây
- Nghiên cứu kỹ đặc điểm hình dáng, kết cấu sản phẩm, tính chất nguyên liệu,
phương pháp may, thiết bị gia công để xác định phương pháp thiết kế phù hợp.
Bước 2: Thiết kế mẫu
- Lập bảng thông số thiết kế
Bảng 1.1. Bảng thông số thiết kế
Vị trí
Kí
Cơng
Thơng
Đường
đo
hiệu
thức
số TP
gấp nội
vi
∆ cơng nghệ
Dọc
Ngang
(1%)
(1%)
Thơng
Ghi
số thiết
chú
kế
- Thiết kế mẫu tổng
- Kiểm tra, điều chỉnh, khớp mẫu
Bước 3: Bóc tách mẫu từ chi tiết mẫu tổng
- Bóc tách
- Dư đường may
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 21
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
Xác định đường may cho các đường chu vi chi tiết. Độ rộng đường may được căn cứ
vào bảng thông số kích thước bán thành phẩm, bảng quy cách may và điều kiện trang bị của
doanh nghiệp.
- Cắt mẫu mỏng BTP
Cắt rập mỏng ra khỏi mẫu mỏng theo đúng đường may đã chừa để có được bộ mẫu
mỏng, BTP, sixe trung bình như mong muốn.
- Định vị dấu bấm
- Kiểm tra chi tiết
+ Kiểm tra thông số của chi tiết.
+ Kiểm tra hình dáng của chi tiết.
+ Kiểm tra đường nét thiết kế.
+ Kiểm tra số lượng chi tiết, tính đối xứng của chi tiết.
- Điều chỉnh mẫu (nếu cần thiết).
- Lập bảng thống kê chi tiết
Bước 4: Duyệt mẫu
1.7.1.2. Quy trình nhảy mẫu thủ cơng (2, tr8-9)
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu kỹ thuật, sản phẩm mẫu, nhận xét khách hàng.
Bước 2: Chuẩn bị, kiểm tra mẫu gốc.
- Chuẩn bị mẫu gốc
- Kiểm tra mẫu gốc
+ Số lượng chi tiết mẫu
+ Thông số
+ Độ khớp mẫu
+ Dáng mẫu, thông tin chi tiết
Bước 3: Nhảy mẫu
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 22
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
- In mẫu, xác định hướng nhảy
+ In đầy đủ các chi tiết, vị trí ngoại vi, nội vi của mẫu, thơng tin mẫu.
+ Xếp đặt vị trí chi tiết đảm bảo tiết kiệm, khoa học, dễ quan sát, kiểm tra.
- Xác định hệ trục tọa độ
- Tính hệ số chênh lêch, bước nhảy
- Thiết kế mẫu cỡ mới
- Ghi thông tin mẫu
Bước 4: Kiểm tra, điều chỉnh mẫu
- Kiểm tra thông số, dáng chi tiết,...
- Điều chỉnh mẫu mới nếu cần
1.7.1.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp thiết kế, nhảy mẫu thủ cơng
- Ưu điểm:
+ Trực quan, dễ nhìn, dễ quan sát
+ Tiết kiệm chi phí đầu tư máy móc, học hỏi cơng nghệ
+ Khơng u cầu người thực hiện biết sử dụng các phần mềm máy tính
+ Quy trình thực hiện đơn giản, khơng q phức tạp
- Nhược điểm:
+ Tốn thời gian thực hiện
+ Người thực hiện phải có nét vẽ trơn, đẹp
+ Độ chính xác khi nhảy mẫu không cao
+ Chỉnh sửa mẫu mất nhiều thời gian
1.7.2. Thiết kế, nhảy mẫu trên phần mềm Accumark (3)
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu kỹ thuật, sản phẩm mẫu.
Bước 2: Tạo cơ sở dữ liệu cho mã hàng.
Bước 3: Thiết kế trên Pattern Processing, Digitizing, PDS.
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 23
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
Bước 4: Bóc tách.
Bước 5: Kiểm tra, khớp mẫu, chỉnh sửa.
Bước 6: Nhảy cỡ, kiểm tra nhảy cỡ.
Bước 7: Ra đường may xung quanh chi tiết.
Bước 8: Kiểm tra và lưu chi tiết.
1.7.2.1. Nghiên cứu tài liệu kỹ thuật, sản phẩm mẫu
- Đặc điểm hình dáng sản phẩm, mặt trước, mặt sau, trong ngoài sản phẩm
- Kết cấu các chi tiết, đường may
- Tính chất nguyên liệu, số lượng nguyên liệu
1.7.2.2. Tạo cơ sở dữ liệu cho mã hàng
Trong quá trình làm việc, người dùng tạo cơ sở dữ liệu để nắm bắt, quản lý và lưu trữ dễ
dàng các thơng tin về mã hàng trong suốt q trình làm việc.
* Tạo miền lưu giữ: Là thư mục chưa thông tin của mã hàng, tên miền thường là tên khách
hàng và mã hàng, lưu tên khơng q 20 kí tự và khơng chứa các kí tự đặc biệt.
Bước 1: Khởi động phần mềm (Gerber Technology) → Bấm chuột trái vào
AccuMark Explorer, Utilities (nút thứ 4)
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 24
TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI
KHOA: CÔNG NGHỆ MAY
ĐỒ ÁN NCKH
Hình 1.2. Giao diện Accumark Explorer, Utilities
Bước 2: Kích đúp chuột trái vào biểu tượng AccuMark Explorer
Hình 1.3. Giao diện Accumark Explorer
Bước 3: Trong cột All Folders, mở ổ đĩa chứa miền lưu giữ cần tạo
Bước 4: File → New → Storage Area → Đặt tên miền lưu giữ → OK
Nhấn phím F5 để hiển thị tên miền lưu giữ.
SV: LÊ THỊ HẰNG
LỚP: DHM1-K1
KHÓA HỌC: 2016 - 2020
Trang 25