Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận TRIẾT LÝ KINH DOANH, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA VIETINBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.99 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
---□&□---

BÁO CÁO
MƠN: VĂN HĨA KINH DOANH VÀ
TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
ĐỀ TÀI: TRIẾT LÝ KINH DOANH, CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH
CỦA VIETINBANK
Giảng viên: ThS. Nguyễn Quang Chương
Mã lớp: 125504

Học kỳ: 20202

Nhóm thực hiện:
1.
2.
3.
4.

Trần Đức Thọ
MSSV: 20183634
Phạm Nam Anh
MSSV: 20183582
Nguyễn Thị Hoa
MSSV: 20183746
Vương Trí Lâm MSSV:20185830


Mục Lục



LỜI MỞ ĐẦU

Triết lý kinh doanh là lý tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và
mục tiêu chung của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh, nhằm làm cho
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Triết lý kinh doanh cũng là cốt lõi
của văn hóa doanh nghiệp, nó đề ra các mục tiêu và phương pháp mà cộng đồng
nhân viên trong doanh nghiệp phải đạt tới. Một kế hoạch mang tính chiến lược bắt
đầu với việc xác định một triết lý kinh doanh rõ ràng. Triết lý kinh doanh được
xem là bước chuẩn bị đầu tiên trong quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy, trong mơi
trường cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải
có triết lý kinh doanh vững mạnh. Trong giới hạn bài viết này em xin được đề cập
đến các vấn đề như sau:
Phần 1: Lý luận chung về triết lý và triết lý kinh doanh
Phần 2: Triết lý kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
2


Do nghiên cứu trong một thời gian ngắn, không tránh khỏi sơ suất, mong
thầy cho ý kiến đánh giá để tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRIẾT LÝ VÀ TRIẾT LÝ KINH
DOANH
1.1. Triết lý
Khái niệm triết lý có quan hệ chặt chẽ với khái niệm triết học nhưng lại
khơng hồn tồn trùng nhau. Vào thời kỳ cổ đại, triết học bao gồm toàn bộ tri thức
của nhân loại. Đến thời cận đại, triết học được coi là “khoa học của mọi khoa học”.
Triết học Mac vào thế kỷ XIX - triết học chỉ nghiên cứu vấn đề có tính thế giới
quan. Ngày nay, triết học là một mơn khoa học về những nguyên lý, quy luật phổ

biến của cả tự nhiên, xã hội, tư duy. Nói một cách tổng quát, triết học là hệ thống
tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trị của con
người trong thế giới ấy. Dù phương Đông hay phương Tây, người ta đều quan niệm
triết học là đỉnh cao của trí tuệ, là sự nhận thức sâu sắc về thế giới, nắm bắt được
chân lý, hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng. Nếu triết học là lý luận (khách
quan) thì triết lý chỉ là lý lẽ chủ quan, do vậy sự đúng sai có thể do góc nhìn. Nếu
triết học hình thành do nghiên cứu thì triết lý do trải nghiệm trong cuộc sống nhằm
ứng phó tối ưu với thực tiễn. Tùy góc độ, một thực tiễn có thể sinh nhiều triết lý.
Sự hình thành một triết lý thường có ý thức, nhưng cũng có thể vơ thức. Nếu lý
3


luận triết học khó thay đổi thì triết lý có thể thay đổi rất nhanh khi thực tiễn thay
đổi. Các triết lý xuất hiện, phát triển và hoạt động trong đời sống xã hội và cá nhân,
mỗi yếu tố đều hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp liên hệ với nhau. Trong các triết lý đã
thể hiện những quan niệm khác nhau về các yếu tố cơ bản và các mặt của hoạt
động sống của con người. Những quan niệm ấy ẩn chứa bên trong các nội dung,
chương trình, phương thức hoạt động chung của xã hội và được cụ thể hóa bằng
những quan niệm cụ thể hơn, định hướng cho hoạt động của các cá nhân và cộng
đồng. Về mục đích, triết học và triết lý đều là cơ sở định hướng cho hoạt động thực
tiễn, hướng dẫn cho con người sống và hoạt động tốt hơn. Tuy nhiên, triết học và
triết lý vẫn tồn tại những điểm khác nhau nhưngcó mối quan hệ mật thiết với nhau
thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, về phạm vi khách thể, triết lý hẹp hơn triết học, nó là tư tưởng triết
học ứng dụng trong một phạm vi nhất định của hiện thực có liên quan mật thiết đến
đời sống con người.Xét trên nhiều khía cạnh, triết lý ln ở tầm thấp hơn so với
triết học, song nó chính là chất liệu của triết học.
Thứ hai, triết lý là những tư tưởng chưa được khái quát thành quy luật phổ
biến như triết học mà được rút ra từ lĩnh vực hoạt động cụ thể của cuộc sống.Vì
vậy, trong hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh, hoạt động chính trị - xã hội có

thể rút ra triết lý. Chúng ta có thể thấy triết lý phát triển của một quốc gia, triết lý
của một tổ chức, triết lý sống, triết lý quản lý, triết lý Marketing, triết lý kinh
doanh, triết lý tuyển dụng nhân sự…
Thứ ba, xét về mặt lịch sử và văn minh thì triết lý có trước triết học.Các triết
lý có thể hoạt động và phát triển cả ở bên ngoài các hệ thống triết học, nhưng
chúng lại vốn có trong các nền văn hóa mà ở đó chưa có những hình thức phát triển
của các hệ thống triết học.
4


Thứ tư, triết lý là cái riêng, triết học là cái chung, triết lý phong phú hơn,
biến đổi nhanh hơn so với triết học.
Thứ năm, triết học thiên về chức năng nhận thức, triết lý thiên về chức năng
cải tạo.
Thứ sáu, khác với các hệ thống triết học bác học do các nhà tư tưởng, các
nhà khoa học hoàn toàn xác định tạo ra, các triết lý, thường là vô danh, xuất hiện
và tồn tại trong các hình thức khác nhau. Khơng thể xác định được chính xác thời
gian ra đời của một triết lý cụ thể nào đó. Nhưng có thể xác định được tác giả và
thời gian xuất hiện của một hệ thống triết học cụ thể. Những triết lý, những cái
phong phú và đa dạng đó tồn tại lâu đời trong cuộc sống, nhưng chúng chỉ có thể
tồn tại bên cạnh nhau, phản ánh các mặt, các q trình cụ thể của đời sống xã hội
mà khơng thể tạo thành một hệ thống triết học có kết cấu logic bên trong, như một
lý thuyết hay hệ thống lý luận triết học. Chúng khơng thể có tính khái quát cao và
tính hệ thống chặt chẽ như các hệ thống triết học bác học.
1.2. Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh là những tư tưởng có tính triết học mà chủ thể kinh
doanh hình thành để hướng dẫn tư duy và hành động cho toàn thể các thành viên
trong tổ chức. Triết lý kinh doanh bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống, từ quá trình
hoạt động sản xuất – kinh doanh… được con người tổng kết và rút ra những tư
tưởng chủ đạo như là những nguyên tắc về đạo lý và phương pháp quản lý để dẫn

dắt hành vi. Triết lý kinh doanh thường thể hiện qua lý do tồn tại và các quan điểm
hành động, liên quan đến các bộ phận chức năng, các đơn vị trong tổ chức. Chẳng
hạn trong quản trị nhân sự, quan điểm có tính triết lý như: “Con người là tài sản
q nhất của tổ chức”, nếu nhà quản trị hay chủ doanh nghiệp có quan điểm như
vậy, họ ln biết cách thu hút, sử dụng, đãi ngộ con người một cách hợp lý, giữ
5


được lao động giỏi lâu dài. Hoặc trong quản trị marketing, tư tưởng: “Khách hàng
là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp” là một trong những quan điểm
dẫn dắt hành vi các thành viên của doanh nghiệp trong các mối quan hệ với khách
hàng, họ ln tìm cách đáp ứng tốt các nhu cầu và mong muốn của khách hàng để
giữ được khách hàng lâu dài…
Như vậy, khi hình thành triết lý kinh doanh, các nhà quản trị chiến lược của
tổ chức đều xuất phát từ những lý do cơ bản như: Họ muốn tuyên bố lý do tồn tại
của tổ chức, muốn khẳng định đặc trưng nổi bật của tổ chức này so với tổ chức
khác về đạo lý kinh doanh và về biện pháp hành động, họ muốn phát triển và thành
công lâu dài.
1.3. Đặc điểm của triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh chỉ nảy sinh trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
giữa nhiều thành phần kinh tế và các chủ thể kinh doanh khác nhau. Triết lý kinh
doanh được hình thành dần từ kinh nghiệm kinh doanh, nghĩa là những người
thành lập doanh nghiệp, sau một thời gian dài làm kinh doanh và quản lý, đã từ
kinh nghiệm rút ra triết lý kinh doanh, hoặc là ngay thời kỳ đầu mới thành lập,
những người lãnh đạo doanh nghiệp đã chủ động xây dựng triết lý làm định hướng
phát triển. Triết lý kinh doanh thường bao gồm ba bộ phận cơ bản có quan hệ mật
thiết với nhau: Mục tiêu của doanh nghiệp; Phương thức hoạt động; Quan hệ của
doanh nghiệp với môi trường kinh tế xã hội, nghĩa vụ chung của doanh nghiệp và
nguyên tắc của thành viên trong doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh chứa đựng
những chuẩn mực, giá trị, hệ tư tưởng, lý tưởng phấn đấu và nguyên tắc hành động

của các thành viên, định hướng mọi người theo một mục tiêu đã đặt ra. Triết lý
kinh doanh tuy rất bền vững nhưng vẫn có thể thay đổi cho phù hợp với môi trường
kinh doanh và đời sống.
6


1.4. Vai trò của triết lý kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp:
1.4.1. Triết lý kinh doanh là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo nên sự phát triển
bền vững cho doanh nghiệp Để thấy được vai trò của triết lý kinh doanh trong văn
hóa doanh nghiệp, trước hết phải hiểu thế nào là văn hoá kinh doanh và triết lý kinh
doanh.Văn hố kinh doanh là tồn bộ các nhân tố văn hoá được chủ thể kinh doanh
chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc
kinh doanh của chủ thể đó. Văn hố kinh doanh bao gồm các yếu tố: triết lý kinh
doanh, đạo đức kinh doanh, văn hoá doanh nhân, và các hình thức văn hố khác.
Trong đó, Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh
doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hoá của chủ thể
kinh doanh.Từ đó, ta hiểu triết lý kinh doanh là lý tưởng, là phương châm hành
động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động,
nhằm làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Triết lý kinh doanh
là cốt lõi của phong cách – phong thái của doanh nghiệp đó. Triết lý kinh doanh ít
hiện hữu với xã hội bên ngồi, nó là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, là cái tinh
thần “thấm sâu vào tồn thể doanh nghiệp, từ đó hình thành sức mạnh thống nhất”,
tạo ra một hợp lực hướng tâm chung. Do vậy, triết lý kinh doanh là công cụ tốt nhất
của doanh nghiệp dể thống nhất hành động của người lao động trong một sự hiểu
biết chung về mục đích và giá trị. Triết lý kinh doanh góp phần tạo nên văn hóa
doanh nghiệp, là yếu tố có vai trị quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền
văn hóa này, qua đó góp phần tạo nên một phần nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp.
Triết lý kinh doanh có vị trí quan trọng nhất trong số các yếu tố hợp thành văn hóa
doanh nghiệp.


7


1.4.2 Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng
Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và là cơ sở để quản lý chiến lược
của doanh nghiệp Triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm chủ đạo của những người
sáng lập về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời, triết lý kinh
doanhcũng thể hiện vai trò như kim chỉ nam định hướng cho doanh nghiệp, các bộ
phận cũng như các cá nhân trong doanh nghiệp. Tính định tính, sự trừu tượng của
triết lý kinh doanh cho phép doanh nghiệp có sự linh hoạt nhiều hơn trong việc
thích nghi với mơi trường đang thay đổi và các hoạt động bên trong. Nó tạo ra sự
linh động trong việc thực hiện, sự mềm dẻo trong kinh doanh. Nó chính là một hệ
thống các ngun tắc tạo nên cái “dĩ bất biến ứng vạn biến” của doanh nghiệp. Sự
trung thành với triết lý kinh doanh còn làm cho nó thích ứng với những nền văn
hóa khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Triết lý kinh doanh là cơ sở để quản lý
chiến lược của doanh nghiệp. Nó là cơ sở văn hóa để doanh nghiệp đưa ra những
quyết định quản lý quan trọng, có tính chiến lược, trong những tình huống mà sự
phân tích kinh tế lỗ - lãi vẫn chưa giải quyết được.
1.4.3. Triết lý kinh doanh là một phương tiện để giáo dục
Phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của
doanh nghiệp. Triết lý kinh doanhcung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm tạo
nên một phong cách làm việc chung của doanh nghiệp, đậm đà bản sắc văn hóa của
doanh nghiệp. Với việc vạch ra lý tưởng và mục tiêu kinh doanh (thể hiện rõ ở
phần sứ mệnh), triết lý kinh doanh giáo dục cho công nhân viên chức đầy đủ về lý
tưởng, về công việc và trong một mơi trường văn hóa tốt, nhân viên sẽ tự giác hoạt
động, phấn đấu vươn lên, ở họ có lịng trung thành và tinh thần lao động hết mình
vì doanh nghiệp. Do triết lý kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn
cứ đánh giá hành vi của mọi thành viên nên nó có vai trị điều chỉnh hành vi của
8



nhân viên qua việc xác định bổn phận nghĩa vụ của mỗi thành viên đối với doanh
nghiệp. Trong triết lý của các cơng ty ưu tú, những đức tính tốt như: trung thực,
liêm chính, tính đồng đội và sẵn sàng hợp tác, tôn trọng cá nhân, tôn trọng kỷ
luật… thường được nêu ra. Nhờ có hệ thống giá trị được tơn trọng, triết lý kinh
doanhcó tác dụng bảo vệ nhân viên của doanh nghiệp, những người dễ bị thương
tổn, thiệt thòi khi người quản lý của họ lạm dụng chức quyền. Ngồi ra, triết lý
kinh doanhcịn có vai trị to lớn trong việc tuyên truyền sứ mệnh của mình tới
khách hàng, để họ hiểu, tin và nhớ về doanh nghiệp với những nét đặc trưng nhất.
Triết lý kinh doanh cũng chính là thơng điệp mà doanh nghiệp muốn gửi tới khách
hàng của mình. Để minh chứng cho những lý giải trên, em xin đi sâu vào phân tích
Triết lý kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) ở
Phần 2 của Tiểu luận này.
PHẦN 2: TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM

Logo của ngân hàng VietinBank

9


2.1. Triết lý kinh doanh của VietinBank
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. VietinBank là Ngân
hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt
Nam. Là một trong 4 Ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, VietinBank có
tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động, VietinBank rất coi trọng việc xây dựng được thương
hiệu của mình trong tâm trí khách hàng. Hiện nay, VietinBank đã xây dựng quy

trình hướng dẫn nghiệp vụ, phân định trách nhiệm của mỗi thành viên trong giao
tiếp với khách hàng. Đồng thời là việc định hướng chiến lược, mục tiêu, chức năng
nhiệm vụ của mình. Nhìn chung, triết lý kinh doanh của VietinBank có đầy đủ nội
dung của một bản triết lý kinh doanh bao gồm: Tầm nhìn chiến lược, sứ mệnh,
nhiệm vụ tổng quát… và các yếu tố khác của văn hóa doanh nghiệp.

10


VietinBank x ếp th ứ 8 trong Top 20 ngân hàng th ế gi ới có giá tr ị th ương hi ệu t ăng
cao nhất

- Sứ mệnh: Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp
sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.

11


- Tầm nhìn chiến lược: Đến năm 2018, trở thành một tập đồn tài chính ngân
hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.
- Giá trị cốt lõi: Hướng đến khách hàng; Hướng đến sự hoàn hảo; Năng
động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại; Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo
đức nghề nghiệp; Sự tôn trọng; Bảo vệ và phát triển thương hiệu; Phát triển bền
vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội.
- Triết lý kinh doanh: An toàn, hiệu quả và bền vững; Trung thành, tận tụy,
đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương; Sự thành cơng của khách hàng là sự thành
công của VietinBank.
- Slogan “Nâng giá trị cuộc sống” nhấn mạnh tính hiệu quả, là mục tiêu hoạt
động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, thể hiện sự tận tâm của
VietinBank trong việc hỗ trợ và bảo đảm thành công cho khách hàng cũng như nỗ

lực góp phần tạo dựng cuộc sống tươi đẹp, giàu ý nghĩa. Hệ thống thương hiệu mới
được xây dựng dựa trên các giá trị của VietinBank, thể hiện bản sắc và tinh thần
riêng của các dịch vụ và sản phẩm mà VietinBank cung cấp, tạo nên sự khác biệt
với các ngân hàng khác trên thị trường nhưng vẫn gần gũi và thân thiện đối với mọi
đối tượng khách hàng. Phương châm thực hiện: Tin cậy - Hiệu quả - Hiện đại là 3
nét tính cách của thương hiệu VietinBank, hàm ý chỉ sự nhất quán và vững vàng về
tài chính và độ tin cậy cao, đồng thời bao hàm tính hiệu quả trong hoạt động ngân
hàng nhằm cung cấp những tiện ích tối ưu cho khách hàng với mục tiêu ln
hướng về phía trước. Hiệu quả là việc sử dụng đồng vốn đi vay và cho vay phải
mang lại giá trị cao hơn giá trị ban đầu. Tin cậy là độ an tồn về tín dụng cho khách
hàng, tạo niềm tin trong khách hàng. Hiện đại là theo xu thế phát triển VietinBnak
luôn đổi mới để hiện đại hơn, chuyên nghiệp hơn, thuận tiện và mang nhiều tiện
ích cho khách hàng hơn.
12


13


2.2. Đánh giá quy trình xây dựng triết lý kinh doanh ở Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam

VietinBank xếp thứ 8 trong Top 20 ngân hàng thế giới th ăng h ạng m ạnh nh ất

Trong quy trình xây dựng một triết lý kinh doanh, việc đầu tiên là phải
nghiên cứu và dự báo môi trường. Ở VietinBank, việc xây dựng triết lý kinh doanh
đã dựa trên những nghiên cứu và dự báo về môi trường. Từ những nghiên cứu và
14



dự báo về môi trường, VietinBank biết được cơ hội, thách thức của mơi trường bên
ngồi, cũng như điểm mạnh và điểm yếu của tiềm lực bên trong của chính ngân
hàng mình mà ban lãnh đạo đưa ra triết lý kinh doanh của mình. Ngồi ra, triết lý
kinh doanh của VietinBank còn dựa trên những kinh nghiệm thực tế lâu năm hoạt
động đã thành công của ngân hàng, kinh nghiệm của các nhà lãnh đạo. Tuy nhiên,
công tác đầu tư nghiên cứu và dự báo mơi trường cịn chưa được quan tâm thích
đáng, cịn hình thức và chưa được coi trọng. Các bước tiếp theo của xây dựng triết
lý kinh doanh ở VietinBank là đưa ra các triết lý kinh doanh, xây dựng phương án
thực hiện triết lý kinh doanh, lựa chọn triết lý kinh doanh tối ưu tuy có được thực
hiện nhưng chưa được làm theo đúng quy trình. Một số bước còn bị xem nhẹ hoặc
bỏ qua. Trong quá trình đưa triết lý kinh doanh vào thực hiện, VietinBank đã có rất
nhiều cố gắng để phổ biến, giới thiệu tới cán bộ nhân viên ngân hàng và khách
hàng. Như vậy, việc xây dựng triết lý kinh doanh ở VietinBank được xây dựng trên
quy trình cơ bản về xây dựng triết lý kinh doanh. Việc tạo nên triết lý này đã được
VietinBank đầu tư về tài chính, nhân lực, thời gian và cả hoạt động nghiên cứu,
phát triển. Tuy vậy, việc thực hiện quy trình xây dựng này cịn nhiều khâu bị bỏ
qua và chưa được xem xét cẩn thận.
2.3. Một số biện pháp nhằm xây dựng và phát huy triết lý kinh doanh ở Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Việc xây dựng triết lý kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp nói chung và VietinBank nói riêng. Để xây dựng triết lý kinh doanh là một
cơng việc rất khó khăn, địi hỏi một q trình dài và phải đầu tư phù hợp, cũng như
cần có những bước đi đúng đắn. Dưới góc độ là một doanh nhân, điều hành vì mục
tiêu mang lại lợi ích tối da cho doanh nghiệp, em xin đề xuất một số biện pháp
nhằm xây dựng và phát huy triết lý kinh doanh ở Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam.
15


Một là, Nghiên cứu môi trường trước khi xây dựng triết lý kinh doanh:

Để có được một triết lý kinh doanh phù hợp, góp phần vào thành cơng cho
VietinBank thì việc đầu tiên là phải đầu tư cho công việc nghiên cứu môi trường
trước khi xây dựng triết lý kinh doanh. Khơng chỉ đầu tư về thời gian mà cịn đầu
tư về nhân lực và tài chính. Cơng việc nghiên cứu cần thực hiện theo các bước sau:
- Nghiên cứu triết lý kinh doanh truyền thống dân tộc ta trong lịch sử, tìm ra
những nét bản sắc trong phong cách kinh doanh truyền thống cần phát huy trong
điều kiện, hoàn cảnh hiện nay.
- Tìm hiểu về triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài, tập trung
vào triết lý kinh doanh của các cơng ty, tập đồn xuất sắc trên thế giới, đặc biệt là
các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm thiết thực cho đơn vị mình.
- Nghiên cứu về thực trạng của triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp
nước ta hiện nay, tìm ra mặt tích cực để phát huy và loại bỏ những mặt tiêu cực để
hồn thiện triết lý của mình.
Hai là, Đưa ra các triết lý kinh doanh, xây dựng phương án thực hiện triết lý
kinh doanh, lựa chọn triết lý kinh doanh tối ưu. Cơng việc này giúp cho VietinBank
tìm ra được những triết lý kinh doanh phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình,
kiểm tra được tính khả thi của triết lý kinh doanh đó cũng như lựa chọn được triết
lý kinh doanh mang bản sắc riêng có của doanh nghiệp.
Ba là, Tích cực quảng bá triết lý kinh doanh hơn nữa Truyền thơng là một
phương thức quan trọng vì là hoạt động nhằm cung cấp thông tin, giới thiệu hình
ảnh của ngân hàng tới khách hàng. Để việc quảng bá triết lý kinh doanh có hiệu

16


quả thì việc cung cấp thơng tin phải tiến hành với cả ba đối tượng là nội bộ ngân
hàng, giới truyền thông và khách hàng.
- Đối với nội bộ ngân hàng: phổ biến nội dung triết lý kinh doanh cho toàn
bộ cán bộ nhân viên (CBNV). Bởi hơn ai hết, CBNV là những người trực tiếp thực

hiện triết lý kinh doanh trong hoạt động, nhiệm vụ cụ thể của họ, đóng góp vào sự
phát triển của ngân hàng. Hơn nữa, chính sự hiểu biết sâu sắc về triết lý kinh doanh
giúp họ tích cực tham gia vào hoạt động quảng bá và hiểu về doanh nghiệp, tin vào
đường lối mà doanh nghiệp đang theo.
- Đối với giới truyền thông: Việc cung cấp thơng tin cho báo giới cần chính
xác, kịp thời, đầy đủ. Truyền thơng ở đây có rất nhiều hình thức có thể thơng qua
như các kênh truyền hình, đài, báo, internet, băng rơn, áp phích ….
- Đối với khách hàng: Đây là đối tượng chính mang đến lợi nhuận cho ngân
hàng, là mục tiêu quan trọng trong việc truyền bá triết lý kinh doanh nhằm xây
dựng lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.Để khách hàng biết tới triết lý
kinh doanh của mình, ngồi việc thơng qua chính nhân viên ngân hàng trong q
trình tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thì truyền thơng cũng là kênh thông tin rất
quan trọng mà ngân hàng cần hướng tới.

17


KẾT LUẬN
Triết lý kinh doanh có vai trị to lớn trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Nó
giúp cho doanh nghiệp có được định hướng rõ ràng về hoạt động, đồng thời là hình
ảnh của doanh nghiệp trong khách hàng và khẳng định mình trước đối thủ cạnh
tranh. Triết lý kinh doanh ngày càng được xã hội hóa và mang tính khả thi hơn. Với
VietinBank, Ngân hàng đã xây dựng cho mình một triết lý kinh doanh để khẳng
định thương hiệu và bản sắc riêng có, triết lý kinh doanh của VietinBank mang nội
dung phù hợp với xu hướng phát triển chung của ngành ngân hàng trong tương
lai.Trong quá trình xây dựng triết lý kinh doanh của mình tuy cịn một vài hạn chế
song VietinBank có thể xem là đã bước đầu thành cơng khi đã xây dựng được trong
lịng khách hàng hình ảnh một ngân hàng hiện đại, tiện ích, hiệu quả cao, đáng tin
cậy mà vẫn luôn thân thiện với khách hàng. Đây chính là một trong các yếu tố quan
trọng góp phần cho sự phát triển bền vững của VietinBank cả trong hiện tại và

tương lai.

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học – Bộ Giáo dục và Đào tạo – NXB Đại học sư phạm
2. Doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ mới – Phạm Chi Lan – Thời báo
kinh tế Việt Nam
3. Triết lý kinh doanh với quản lý doanh nghiệp - Đỗ Minh Cương - NXB Hành
chính quốc gia
4. Website: www.vietinbank.vn

19



×