Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN LÒNG TỰ TRẮC ẨN CHO SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC
🙤🕮🙦

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN LÒNG TỰ TRẮC
ẨN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Tâm lý học
Người hướng dẫn: TS. Lê Duy Hùng
SV thực hiện:
1. Nguyễn Hồng Huân
2. Trần Văn Toản
3. Trần Thu Hạnh
4. Trần Thị Diễm Quỳnh

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC
🙤🕮🙦

Nguyễn Hồng Huân
Trần Văn Toản
Trần Thu Hạnh
Trần Thị Diễm Quỳnh



BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ

XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN LÒNG TỰ
TRẮC ẨN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tâm lý học
Người hướng dẫn: TS. Lê Duy Hùng

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm nghiên cứu cam đoan đề tài: “Xây dựng bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn cho sinh
viên đại học” là cơng trình khoa học do nhóm nghiên cứu thực hiện. Các số liệu và kết quả
trình bày trong đề tài nghiên cứu là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì một
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2020
Nhóm nghiên cứu đề tài

Nguyễn Hồng Huân

Trần Thu Hạnh

Trần Thị Diễm Quỳnh

Trần Văn Toản


LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành đề tài nghiên cứu “Xây dựng bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn cho sinh viên
đại học”, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Quý thầy cô khoa Tâm
lý học, trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt kiến thức cho nhóm nghiên cứu suốt thời gian qua. Đặc biệt, nhóm nghiên cứu xin gửi
lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Lê Duy Hùng – người đã tận tình hướng
dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện để chúng tơi có thể hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học này
một cách tốt nhất. Nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cám ơn tới các bạn sinh viên của
trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã tham gia thực hiện khảo sát. Nhóm
nghiên cứu cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý chuyên gia đã tham gia đóng góp ý
kiến và nhận xét trong đề tài. Cuối cùng, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến
quý gia đình, những anh chị và những người bạn thân thiết đã giúp đỡ, hỗ trợ và động viên
nhóm nghiên cứu rất nhiều để nhóm có thể hồn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Nhóm nghiên cứu


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ...................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... 3
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 5
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 5
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 5
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 5
7.1. Phương pháp luận .................................................................................................. 5
7.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 6
8. Đóng góp mới của đề tài............................................................................................... 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÀI TẬP RÈN LUYỆN LÒNG TỰ TRẮC ẨN
CỦA SINH VIÊN .............................................................................................................. 10
1.1. Lịch sử nghiên cứu về bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn ......................................... 10
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn trên thế giới .............. 10
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn trong nước ................ 14
1.2. Lý luận về lòng tự trắc ẩn của SV ........................................................................... 15
1.2.1. Lý luận về lòng trắc ẩn ..................................................................................... 15
1.2.2. Lý luận về lòng tự trắc ẩn ................................................................................. 20
1.2.3. Đặc điểm tâm lý của SV ................................................................................... 35
1.2.4. Lý luận về lòng tự trắc ẩn của SV .................................................................... 37
1.3. Lý luận về xây dựng bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn dành cho sinh viên ............. 41
1.3.1. Lý luận về xây dựng bài tập rèn luyện ............................................................. 41
1.3.2. Lý luận về rèn luyện lòng tự trắc ẩn ................................................................. 43
1.3.3. Lý luận về xây dựng bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn dành cho sinh viên ...... 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 46
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN LÒNG TỰ TRẮC ẨN DÀNH
CHO SINH VIÊN ............................................................................................................. 47


2.1. Tổ chức nghiên cứu xây dựng bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn dành cho SV ..... 47
2.1.1.

Thể thức nghiên cứu xây dựng bài tập rèn luyện LTTA cho SV ............... 47

2.1.2.

Vài nét về khách thể khảo sát ..................................................................... 55

2.2. Xây dựng bài tập rèn luyện LTTA cho SV ........................................................... 57
2.2.1.


Các bước xây dựng bài tập rèn luyện LTTA cho SV ................................. 57

2.2.2.

Yêu cầu xây dựng bài tập rèn luyện LTTA cho SV ................................... 58

2.2.3.

Cơ sở xây dựng bài tập rèn luyện LTTA cho SV ....................................... 58

2.2.4.

Các bài tập rèn luyện LTTA cho SV nhóm nghiên cứu đã xây dựng ........ 62

2.2.5.

Bài tập rèn luyện LTTA cho SV được đánh giá cao nhất .......................... 66

2.2.6.
thoại”

Thực nghiệm kiểm tra độ hiệu quả bài rèn luyện LTTA “Tâm sự với điện
.................................................................................................................... 68

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 77
1. Kết luận....................................................................................................................... 77
2. Kiến nghị .................................................................................................................... 77
2.1. Đối với nhà trường .............................................................................................. 77

2.2. Đối với sinh viên ................................................................................................. 78
2.3. Đối với các nghiên cứu sau ................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Tiêu đề

Trang

1

1.1

Bảng đối chiếu cấu trúc của lòng trắc ẩn và cấu trúc của lòng

26

tự trắc ẩn
2

1.2


Bảng tóm tắt một số nghiên cứu tương quan giữa lịng tự trắc

28

ẩn và các hiện tượng tâm lý tích cực
3

1.3

Bảng tóm tắt một số nghiên cứu tương quan giữa lịng tự trắc

31

ẩn và các hiện tượng tâm lý tiêu cực
4

1.4

Bảng tóm tắt chỉ số tương quan giữa các mặt của LTTA với

34

nhau và với LTTA trong nghiên cứu của Beard, Eames &
Withers (2017) và Neff et al. (2018)
5

1.5

Khái niệm, biểu hiện và ý nghĩa của cấu trúc ba mặt đối lập


38

của LTTA ở SV
6

2.1

Nội dung theo thang điểm likert 5 mức của bảng hỏi khách

49

thể khảo sát
7

2.2

Số điểm trung bình tương ứng với từng mức độ của bảng hỏi

49

khách thể khảo sát
8

2.3

Số điểm trung bình tương ứng với từng mức độ của bảng hỏi

50

nghiệm thể

9

2.4

Các tiểu thang đo và mệnh đề tương ứng của thang đo SCS-

51

26
10

2.5

Các mức độ điểm của thang đo SCS-26

51

11

2.6

Các tiểu thang đo và mệnh đề tương ứng của thang đo DASS-

52

21
12

2.7


Các mức độ điểm của từng tiểu thang đo của thang đo DASS-

53

21
13

2.8

Phân bố khách thể khảo sát

56

14

2.9

Nhận thức của khách thể về khái niệm LTTA

57


2
15

2.10

Phân tích tám bài tập rèn luyện LTTA của tác giả Neff trên

61


trang web chính thức của tác giả
16

2.11

Điểm trung bình các đánh giá về các bài tập của các khách

66

thể
17

2.12

Mức độ LTTA và các thành tố qua các giai đoạn

68

18

2.13

Mức độ trầm cảm, lo âu và căng thẳng qua các giai đoạn

73

19

2.14


Đánh giá của khách thể về bài tập sau thực nghiệm

75

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ
1

2.1

Tiêu đề
Biểu đồ mức độ LTTA của các nhóm qua các giai đoạn

Trang
69


3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

STT

Viết tắt

1

Điểm trung bình


ĐTB

2

Độ lệch chuẩn

ĐLC

3

Lịng tự trắc ẩn

LTTA

4

Sinh viên

SV

5

Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM


4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thống kê từ Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia (National Institute of Mental Health) của
Hoa Kỳ năm 2018, 30% dân số Việt Nam đang mắc phải các rối loạn sức khỏe tâm thần,
trong đó 25% đang đối mặt với trầm cảm; và theo Bộ Y tế, 15% dân số Việt Nam đang mắc
các rối loạn tâm thần liên quan đến căng thẳng (Dân Trí International, 2018). Những số liệu
trên cho thấy sức khỏe tâm thần luôn là chủ đề cần phải được quan tâm. Đặc biệt đối với
các sinh viên, tầng lớp trí thức và đang tham gia vào lực lượng lao động trẻ, nhưng thường
xuyên gặp phải các khó khăn trong cuộc sống, cần phải quan tâm nhiều hơn hết. Do đó, cần
thiết có những cơng cụ, kỹ năng giúp phịng ngừa và can thiệp giúp các sinh viên bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe tâm thần của mình.
Một cơng cụ hữu ích là lịng tự trắc ẩn (self-compassion), có thể giúp các sinh viên cải
thiện sức khỏe tâm thần của mình. Một số tác dụng của lịng tự trắc ẩn có thể kể đến như
giữ được động lực cao sau khi thất bại (Neff, Hseih, & Dejitthirat, 2005), có những hành vi
tích cực hơn trong các mối quan hệ (Neff & Beretvas, 2013), nâng cao lòng tự trọng (Reilly,
Rochle, & Awad, 2013; Marshall & Brockman, 2016), giảm căng thẳng (Bluth, Roberson,
& Gaylord, 2015; Hu, Wang, Sun, Arteta-Garcia, & Purol, 2018), làm giảm mức độ trầm
cảm (Marshall & Brockman, 2016), giảm mức độ lo âu (Marshall & Brockman, 2016;
Cȃndea & Szentágotai-Tătar, 2018), và nâng cao hạnh phúc (Neff & McGeeHee, 2010).
Nhìn chung, lịng tự trắc ẩn có tương quan thuận với các hiện tượng tâm lý tích cực và các
hiện tượng tâm lý tiêu cực có thể giúp các SV cải thiện sức khỏe tâm thần và nâng cao đời
sống.
Năm 2019, nhóm tác giả Nguyễn Hồng Huân, Trần Văn Toản, Trần Thu Hạnh và Trần
Thị Diễm Quỳnh đã bước đầu xây dựng ứng dụng phát triển lòng tự trắc ẩn dành cho sinh
viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh bằng cách kết hợp những nguồn lực
có sẵn. Tuy nhiên, những nguồn lực này khơng có các bài tập được chỉ định dành riêng cho
sinh viên và được thử nghiệm độ hiệu quả, cũng như độ phù hợp với hứng thú và đặc điểm
tâm lý của sinh viên. Từ đó, đặt ra nhu cầu xây dựng bài tập giúp rèn luyện LTTA dành
riêng cho đối tượng là SV.


5

Từ những cơ sở trên, đề tài “Xây dựng bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn cho sinh
viên” được xác lập.

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bài tập giúp rèn luyện LTTA dành cho SV.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài như: lòng trắc ẩn, lòng tự trắc ẩn, bài
tập rèn luyện, bài tập rèn luyện LTTA,…
- Xây dựng bài tập giúp rèn luyện LTTA cho SV.
- Thử nghiệm hiệu quả bài tập rèn luyện LTTA cho SV.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: bài tập rèn luyện LTTA cho SV.
- Khách thể nghiên cứu chính là 88 SV của các trường đại học trên địa bàn TP.HCM.
5. Giả thuyết khoa học
- Việc xây dựng bài tập rèn luyện LTTA cho SV là khả thi.
- Nếu xây dựng bài tập rèn luyện LTTA phù hợp thì bài tập sẽ giúp cho SV đạt hiệu quả
giúp nâng cao LTTA cho SV sau khi thực hiện.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ tập trung vào xây dựng bài tập rèn luyện LTTA dành cho SV dựa trên
khảo sát đánh giá từ các SV.
- Bài tập rèn luyện LTTA được thực nghiệm kiểm nghiệm độ hiệu quả trong 2 tuần.
- Phạm vi khách thể nghiên cứu chính là 885 SV trên địa bàn TP.HCM.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quan điểm hệ thống – cấu trúc được thể hiện ở các chỉ báo nghiên cứu của đề tài. Nội
dung đề tài được xây dựng theo cấu trúc thống nhất với nhau xuyên suốt đề tài. Vận dụng


6

quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng khung lý luận của đề tài và nghiên cứu được tiến
hành trên cấu trúc đã xác lập.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Đề tài được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tiễn về rèn luyện LTTA dành cho sinh viên.
Các số liệu thu thập được đều là số liệu từ thực tiễn nghiên cứu thông qua khảo sát và thực
nghiệm.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.1.1. Mục đích
Thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu văn bản, tài liệu đã có bằng các thao
tác tư duy logic rút ra kết luận khoa học cần thiết, xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.1.2. Cách tiến hành
- Nghiên cứu văn bản, tài liệu lý luận về các thuật ngữ khoa học: lòng trắc ẩn, lòng tự
trắc ẩn, bài tập rèn luyện, bài tập rèn luyện lịng tự trắc ẩn.
- Sắp xếp các tài liệu, thơng tin, lý thuyết đã thu thập được để tạo thành một hệ thống lý
thuyết đầy đủ, sâu sắc, có tính logic, chặt chẽ về các vấn đề trên.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp trắc nghiệm
a. Mục đích
- Đo lường mức độ lòng tự trắc ẩn của các SV.
- Đo lường mức độ trầm cảm, lo âu và căng thẳng của SV đại học để xem xét tác động
của bài tập rèn luyện LTTA.
b. Cách tiến hành
- Sử dụng thang đo lòng tự trắc ẩn SCS-26 của các tác giả Neff (2003a) đã được các tác
Trần Thu Hương và Trần Minh Điệp (2017) thích ứng tại Việt Nam vào năm 2017;


7
- Sử dụng thang đo trầm cảm, lo âu và căng thẳng DASS-21 (Lovibond & Lovibond,
1995) đã được chuẩn hóa tại Việt Nam bởi tác giả Trần Đức Thạch và các cộng sự vào năm

2013.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
a. Mục đích
- Khảo sát đánh giá của SV về các bài tập rèn luyện LTTA;
- Khảo sát trải nghiệm của các khách thể thực hiện thực nghiệm kiểm định mức độ hiệu
quả của bài tập rèn luyện LTTA.
b. Cách tiến hành
Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài và các phương pháp luận để xây dựng bảng hỏi phù hợp
với mục đích khảo sát đánh giá của SV về các bài tập rèn luyện LTTA và các trải nghiệm
của các khách thể sau khi thực hiện thực nghiệm kiểm định mức độ hiệu quả của bài tập
rèn luyện LTTA.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
a. Mục đích
Thu thập ý kiến của sinh viên tham gia thực nghiệm bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn để
làm rõ thêm thực trạng hứng thú, khả năng áp dụng và mức độ hài lòng về bài tập.
b. Cách tiến hành
- Xác định đối tượng cần được phỏng vấn, chuẩn bị trước nội dung câu hỏi để phỏng
vấn, chọn địa điểm thích hợp để phỏng vấn và ghi chép cẩn thận;
- Soạn thảo hợp đồng phỏng vấn, thoả thuận qua email;
- Gặp gỡ, trao đổi với sinh viên để làm rõ thêm thực trạng hứng thú, khả năng áp dụng
và mức độ hài lịng về bài tập.
7.2.2.4. Phương pháp chun gia
a. Mục đích
Tham khảo ý kiến chuyên gia về những tiêu chí cần có để đánh giá một bài tập.
b. Cách tiến hành


8
(1) Xây dựng tiêu chí chọn chuyên gia;
(2) Chọn chuyên gia;

(3) Liên lạc với chuyên gia và phỏng vấn;
7.2.2.5. Phương pháp nghiên cứu ứng dụng
a. Mục đích
Xây dựng bài tập độc lập giúp rèn luyện LTTA cho SV.
b. Cách tiến hành
(1) Phân tích các bài tập có sẵn của tác giả Neff và chọn ra những điểm chung cốt lõi;
(2) Tiến hành lên ý tưởng, xây dựng và đề xuất bài tập rèn luyện LTTA cho SV dựa trên
những phân tích đã có;
(3) Phỏng vấn sơ bộ một vài SV để chỉnh sửa các bài tập và hoàn thiện;
(4) Khảo sát đại trà để chọn ra bài tập được SV đánh giá cao nhất;
(5) Tiến hành thực nghiệm xem xét mức độ hiệu quả của bài tập. Quan sát các vấn đề
xảy ra (nếu có) và tiến hành cải tiến, chỉnh sửa bài tập.
7.2.2.6. Phương pháp thực nghiệm
a. Mục đích
Thử nghiệm mức độ hiệu quả của bài tập rèn luyện LTTA dành cho SV.
b. Mô tả
Biến số độc lập: bài tập rèn luyện LTTA “Tâm sự với điện thoại”
Biến số phụ thuộc: kết quả rèn luyện LTTA và các hiện tượng tâm lý khác (trầm cảm, lo
âu và căng thẳng) của các khách thể sau thực nghiệm
Khách thể thực nghiệm: 12 sinh viên trên địa bàn TP.HCM.
b. Cách tiến hành
- Sàng lọc nghiệm thể, loại trừ các nghiệm thể có mức độ trầm cảm, lo âu và căng thẳng
nặng theo thang DASS-21;


9
- Chia khách thể thành hai nhóm: nhóm thực nghiệm được thực hiện bài tập mỗi ngày
và nhóm đối chứng khơng thực hiện bài tập, mỗi nhóm gồm 1 nam và 5 nữ.
- Tiến hành đo lường mức độ LTTA bằng thang đo SCS-26, và mức độ trầm cảm, lo âu
và căng thẳng bằng thang đo DASS-21 của nghiệm thể trước và sau thực nghiệm và sau khi

theo dõi 1 tuần.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Phần mềm IBM SPSS Statistics 24 sẽ được dùng để xử lí những dữ kiện thu thập, phục
vụ cho việc phân tích số liệu cũng như đảm bảo tính khách quan của q trình nghiên cứu.
7.2.3.1. Mục đích
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lý và phân tích các số liệu thu thập
được từ bảng hỏi, nhằm định lượng các kết quả nghiên cứu.
7.2.3.2. Nội dung nghiên cứu
- Thống kê mơ tả: tính tổng, trị số trung bình, tần số, tỉ lệ phần trăm.
- Kiểm nghiệm ANOVA lặp một chiều
7.2.3.3. Cách tiến hành
Sử dụng phần mềm IBM SPSS Statistics 24 để xử lý các dữ kiện thu được phục vụ cho
việc phân tích số liệu trong q trình nghiên cứu.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa một số khái niệm: bài tập rèn luyện LTTA, xây dựng bài tập rèn luyện
LTTA dành cho SV,…
- Xây dựng sáu bài tập độc lập rèn luyện LTTA và đánh giá hiệu quả của một bài tập rèn
luyện LTTA dành cho SV.


10
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÀI TẬP RÈN LUYỆN LÒNG TỰ TRẮC ẨN CỦA SINH
VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu về bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn trên thế giới
Các tác giả Shapiro, Astin, Bishop và Cordova (2005) đã tiến hành một can thiệp dựa
trên chánh niệm để giảm căng thẳng dài tám tuần, mỗi tuần một phiên dài hai giờ, bao gồm
các nội dung: (1) thiền ngồi (sitting mediation – nhận thức về các giác quan, cảm xúc và
suy nghĩ trong khi tập trung vào hơi thở), (2) quét cơ thể (body scan – dịch chuyển sự chú

ý đến từng bộ phận trên cơ thể), (3) Hatha yoga – các tư thế yoga giúp gia tăng nhận thức
và tăng cường hệ thống xương khớp, và (4) thiền thở ba phút (three-minute breathing space
– tập trung vào hơi thở, cơ thể và những gì diễn ra trong hiện tại) được triển khai bởi một
nhà tâm lý học lâm sàng có chun mơn. Khách thể tham gia nghiên cứu là các nhà chăm
sóc sức khỏe (healthcare professionals) như y tá, nhà tâm lý học hay nhà trị liệu, được chia
thành hai nhóm gồm nhóm can thiệp gồm 10 khách thể được nhận can thiệp, và nhóm chờ
can thiệp (wait-list) gồm 18 khách thể được nhận can thiệp ngay sau nhóm can thiệp. Nhóm
can thiệp có mức độ LTTA (16.48) thấp hơn hẳn so với nhóm chờ (19.51) nhưng có sự cải
thiện rõ rệt (20.15) hơn nhóm chờ được can thiệp (20.07). Theo các tác giả, nghiên cứu
chưa đủ dữ liệu để giải thích những sự thay đổi trong số liệu và cần được nghiên cứu thêm
(Shapiro, Astin, Bishop & Cordova, 2005).
Các tác giả Albertson, Neff và Dill-Shackleford (2014) đã thực hiện can thiệp dài ba
tuần, trong đó mỗi tuần khách thể sẽ được nhận một podcast hướng dẫn thiền dài 20 phút
theo chủ đề từng tuần là: (1) quét cơ thể cách trắc ẩn (compassionate body scan), (2) thở
theo cách đầy cảm xúc (affectionate breathing), và (3) lòng tốt và yêu thương (lovingkindness), và được yêu cầu nghe mỗi ngày một lần trong cả tuần. Khách thể nghiên cứu
gồm 98 phụ nữ có độ tuổi trung bình là 38.42 ở nhóm can thiệp và 130 phụ nữ có độ tuổi
trung bình là 36.42 ở nhóm đối chứng. Kết quả cho thấy ở nhóm can thiệp, ĐTB LTTA
tăng từ 2.65 trước can thiệp lên 3.15 sau can thiệp, có sự thay đổi rõ rệt hơn so với nhóm
đối chứng chỉ tăng từ 2.62 đến 2.74. Các tác giả kết luận rằng rèn luyện lòng tự trắc ẩn là


11
phương pháp hữu dụng giúp cải thiện hình ảnh cơ thể ở phụ nữ trung niên (Albertson, Neff
& Dill-Shackleford, 2014).
Nghiên cứu năm 2015 của các tác giả Bluth, Roberson và Gaylord trên 28 thanh thiếu
niên có độ tuổi từ 10 – 18 tuổi, sử dụng chương trình can thiệp chánh niệm “Learning to
BREATHE”, chương trình gồm sáu tuần gồm một buổi gặp mặt dài 1.5 giờ mỗi tuần, trong
đó khách thể sẽ được hướng dẫn cách luyện tập chánh niệm theo chủ đề riêng từng tuần.
Kết quả cho thấy ĐTB LTTA tăng từ 2.85 trước can thiệp lên 3.16 sau can thiệp. Các tác
giả kết luận rằng can thiệp chánh niệm có thể là phương pháp tốt cải thiện cảm xúc và giảm

căng thẳng ở các thanh thiếu niên (Bluth, Roberson & Gaylord, 2015).
Năm 2016, các tác giả Finlay-Jones, Kane và Rees đã thực hiện chương trình can thiệp
nâng cao LTTA cho 37 SV cao học Tâm lý học đang công tác lâm sàng ở Úc (89% khách
thể là nữ). Chương trình can thiệp được thực hiện trên mạng dài 6 tuần, với nội dung mỗi
tuần bao gồm: (1) giới thiệu về LTTA và một số bài tập ngắn, (2) giới thiệu về chánh niệm
và một số bài tập chánh niệm, (3) giới thiệu về lòng nhân ái với bản thân và một số bài tập,
(4) giới thiệu về tính tương đồng nhân loại và một bài tập, (5) giới thiệu về việc ứng dụng
LTTA để đối phó với các cảm xúc tiêu cực, và (6) giới thiệu về việc tích hợp LTTA vào
bối cảnh lâm sàng. Kết quả cho thấy, sau can thiệp, với số lượng khách thể chỉ còn 20, ĐTB
LTTA tăng từ 2.76 lên 3.43, và sau đó tăng lên 3.49 sau khi theo dõi 12 tuần với số lượng
khách thể chỉ còn là 13. Bên cạnh đó, ĐTB mức độ trầm cảm đo bằng thang DASS-21 giảm
từ 7.40 xuống 4.00 và giữ nguyên sau khi theo dõi, tất cả đều ở mức độ bình thường. ĐTB
mức độ lo âu cũng giảm từ 5.24 xuống 3.50 và sau đó là 1.64, cũng đều ở mức bình thường.
ĐTB mức độ stress giảm từ 15.13, mức độ nhẹ, xuống 9.10 và sau đó là 8.92, mức độ bình
thường. Nghiên cứu cho thấy chương trình can thiệp của tác giả thành cơng trong việc nâng
cao LTTA trên nhóm đối tượng là những người có chun mơn về lâm sàng (Finlay-Jones,
Kane & Rees, 2016)
Các tác giả Wong và Mak (2016) đã tiến hành thực nghiệm dài ba ngày viết trên 112
sinh viên Hồng Kơng, chia thành 2 nhóm: nhóm thực nghiệm viết về trải nghiệm theo khung
ba mặt của lòng tự trắc ẩn, nhóm thứ hai là nhóm đối chứng viết tự do về những gì đã làm
và những gì sắp làm. Bài tập viết theo khung ba mặt của LTTA của các tác giả được xây


12
dựng trên bài tập của tác giả Neff, nhưng chỉ dài ba ngày thay vì một tuần, các khách thể
được yêu cầu nghĩ về một thất bại gần đây hay những lần mình tự phán xét bản thân và sau
đó tiếp cận những điều đó theo cách chấp nhận và trắc ẩn hơn. Các tác giả không đo lường
LTTA chung mà chỉ đo ba thành tố tích cực của LTTA ở ba khoảng thời gian là trước thực
nghiệm, sau khi theo dõi một tháng và sau khi theo dõi ba tháng. Kết quả cho thấy ĐTB
của cả ba thành tố của cả hai nhóm đều có sự biến thiên phức tạp và tương đối khơng khác

biệt, chỉ có ở thành tố tính tương đồng nhân loại nhóm thực nghiệm viết theo LTTA có sự
thay đổi rõ rệt hơn so với nhóm đối chứng. Các tác giả cũng đề xuất các nghiên cứu sau đó
tìm hiểu sâu hơn về phương pháp này (Wong & Mak, 2016).
Năm 2017, tác giả Campo cùng các cộng sự đã thực hiện chương trình can thiệp LTTA
thông qua video trực tuyến dành cho 23 bệnh nhân ung thư là người trưởng thành trẻ tuổi.
Chương trình bao gồm tám video dài 90 phút theo từng tuần, sau đó khách thể sẽ nhận được
ghi âm hướng dẫn thực hiện bài tập theo từng tuần. Nội dung video và bài tập từng tuần
như sau: (1) giới thiệu LTTA với bài tập thiền “một người bạn trắc ẩn” (a compassionate
friend mediation), (2) giới thiệu về chánh niệm phần 1 với bài tập quét cơ thể, (3) giới thiệu
về chánh niệm phần 2 với bài tập viên đá tại đây và bây giờ (here and now stone), (4) hiểu
sâu về LTTA với bài tập thiền thở cảm xúc (affectionate breathing meditation), (5) so sánh
lịng tự tơn với LTTA với bài tập thiền yêu thương dành cho một người thân (loving
kindness for a loved one meditation), (6) tìm kiếm giọng nói trắc ẩn với bài tập thiền yêu
thương dành cho bản thân (loving kindness for oneself meditation), (7) các giá trị cốt lõi và
chiến lược trắc ẩn để quản lý các cảm xúc khó khăn và bài tập thiền xoa dịu và cho phép
(soften-soothe-allow mediation), và (8) tận hưởng cuộc sống – lòng biến ơn và sự trân trọng
bản thân với bài tập chụp ảnh biết ơn bằng điện thoại (gratitude phone photos). Kết quả so
sánh giữa trước và sau can thiệp cho thấy mức độ LTTA nói chung cùng các thành tố tích
cực tăng đáng kể, trong khi đó các thành tố tiêu cực giảm mạnh đáng kể (Campo et al.,
2017).
Nghiên cứu của các tác giả Kelly và Waring (2018) sử dụng can thiệp bằng cách viết thư
theo khuôn mẫu LTTA trên 40 phụ nữ được chẩn đoán mắc chán ăn tâm thần hoặc chán ăn
tâm thần khơng điển hình. Chương trình can thiệp dài hai tuần, các khách thể được yêu cầu


13
viết một lá thư đầy lòng trắc ẩn gửi cho chính mình, các khách thể được gửi liên kết qua
email vào 6 giờ sáng mỗi ngày và được yêu cầu dành 15-20 phút mỗi ngày cho hoạt động
này. Kết quả cho thấy ở nhóm can thiệp có sự cải thiện LTTA rõ rệt hơn ở nhóm chờ được
can thiệp, ĐTB LTTA của nhóm can thiệp tăng từ 2.46 trước can thiệp đến 2.66 sau một

tuần can thiệp và 2.85 sau can thiệp, trong khi đó ĐTB LTTA của nhóm chờ tăng từ 2.46
đến 2.47 và sau đó là 2.48. Các tác giả kết luận rằng phương pháp viết theo khuôn mẫu
LTTA có thể là một phương pháp khả thi giúp giảm những rào cản trong việc tìm kiếm hỗ
trợ tâm lý đối với những phụ nữ mắc chán ăn tâm thần (Kelly & Waring, 2018).
Các tác giả Cȃndea và Szentágotai-Tătar (2018) đã tiến hành nghiên cứu trên 136 sinh
viên Tâm lý học trải qua hai tuần thực nghiệm. Các khách thể được chia thành ba nhóm:
nhóm tái thẩm định nhận thức, nhóm LTTA và nhóm đối chứng. Ngoại trừ nhóm đối chứng,
hai nhóm cịn lại được nhận hướng dẫn online cả bằng hình thức văn bản lẫn video bao gồm
sáu bài tập để các khách thể nắm được những khái niệm mình sắp sử dụng, khái niệm về
LTTA hoặc tái thẩm định nhận thức. Sau đó các khách thể được yêu cầu nghĩ về một sự
kiện tiêu cực xảy ra trong hai ngày gần đó, bao gồm cả bối cảnh, suy nghĩ và cảm xúc của
họ. Nhóm tái thẩm định nhận thức được hướng dẫn nhận biết các niềm tin phi lý và suy
nghĩ theo cách hợp lý. Nhóm LTTA được yêu cầu viết theo khung ba mặt của LTTA theo
thứ tự: (1) tính tương đồng nhân loại – liệt kê những trường hợp người khác gặp phải giống
với họ, (2) lòng nhân ái với bản thân – động viên, an ủi mình như cách mình sẽ an ủi một
người bạn, và (3) chánh niềm – miêu tả sự kiện theo cách khách quan nhất có thể. Các
khách thể sẽ thực hiện bài tập trong hai tuần, mỗi tuần ba lần, mỗi lần cách nhau hai ngày,
sau khi thực hiện yêu cầu, họ sẽ được các nhà nghiên cứu góp ý để đảm bảo họ thực hiện
bài tập đúng cách. Kết quả cho thấy ĐTB LTTA của cả ba nhóm đều tăng nhưng nhóm
LTTA tăng mạnh và rõ rệt nhất, cùng với đó có sự giảm ở các triệu chứng lo âu xã hội nhiều
nhất (Cȃndea, Szentágotai-Tătar, 2018).
Nhìn chung ở trên thế giới cho thấy đã có nhiều nghiên cứu quan tâm đến việc rèn luyện
và nâng cao LTTA. Có những nghiên cứu thực hiện chương trình dài với quy mô lớn và
thời gian dài cùng với nội dung phong phú bao gồm nhiều bài tập và các hoạt động thiền,
cũng có những nghiên cứu chỉ thực hiện một bài tập với thời gian ngắn. Tuy các nghiên


14
cứu thuần về một bà tập không nhiều, nhưng cũng có những đóng góp cho nội dung của đề
tài. Những nghiên cứu chỉ sử dụng một bài tập để rèn luyện LTTA đều là bài tập viết thư

cho mình theo góc nhìn của một người bạn theo khn mẫu ba mặt của LTTA.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về bài tập rèn luyện lòng tự trắc ẩn trong nước
Lòng tự trắc ẩn khơng cịn là một khái niệm q xa lạ ở Việt Nam nhưng vẫn còn chưa
được hiểu biết và nghiên cứu nhiều. Có rất ít các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên
quan đến lịng tự trắc ẩn. Nhóm nghiên cứu ghi nhận được hai cơng trình nghiên cứu có
liên quan đến LTTA trên khách thể là SV.
Bài nghiên cứu đầu tiên về lòng tự trắc ẩn ở Việt Nam được ghi nhận là nghiên cứu
“Đánh giá lòng tự trắc ẩn: Một nghiên cứu định lượng ở SV Việt Nam” năm 2017 của tác
giả Trần Thu Hương và Trần Minh Điệp. Nghiên cứu đã bước đầu thích ứng thang đo lòng
tự trắc ẩn SCS-26 của tác giả Neff tại Việt Nam và dùng để tiến hành nghiên cứu trên 529
sinh viên trên khắp cả nước. Kết quả cho thấy các sinh viên thực hành thành tố chánh niệm
nhiều nhất và thành tố lòng nhân ái với bản thân ít nhất. Ngồi ra nghiên cứu cịn có những
kết quả cụ thể về sự khác biệt về các thành tố của lòng tự trắc ẩn của các sinh viên theo giới
tính, hồn cảnh và vùng miền. Cụ thể, các sinh viên miền nam có lịng tự trắc ẩn cùng với
chỉ số của các thành tố cao hơn của sinh viên miền trung, và khơng có sự khác biệt giữa
sinh viên thành thị và sinh viên nông thôn. Các sinh viên nam có các thành tố sự đồng nhất
quả mức, sự cơ lập, lịng nhân ái với bản thân và tính tương đồng nhân loại thấp hơn các
sinh viên nữ. Bên cạnh đó, các sinh viên có hồn cảnh gia đình giàu có có lịng nhân ái với
bản thân cao hơn các sinh viên thuộc diện gia đình trung bình và nghèo. Các sinh viên thuộc
nhóm ngành kinh tế được tìm thấy có lịng nhân ái với bản thân và tính tương đồng nhân
loại cao hơn so với các sinh viên thuộc nhóm ngành khoa học tự nhiên, cơng nghệ và sư
phạm. Hơn nữa, các sinh viên có học lực khá có lịng nhân ái với bản thân cao hơn so với
các sinh viên có học lực trung bình, yếu. Nghiên cứu đã có những kết quả thống kê vơ cùng
cụ thể, cho thấy được có sự khác biệt giữa các nhóm khách thể theo các tiêu chí nhân chủng
học khác nhau. Từ đó cho thấy việc phát triển lịng tự trắc ẩn cho các sinh viên Việt Nam
cần quan tâm đến những sự khác biệt về các tiêu chí như giới tính, ngành học, vùng miền
và học lực (Trần Thu Hương & Trần Minh Điệp, 2017).


15

Nghiên cứu năm 2019 của các tác giả Nguyễn Hồng Huân, Trần Văn Toản, Trần Thu
Hạnh và Trần Thị Diễm Quỳnh trên khảo sát trên 240 sinh viên trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy các sinh viên nhìn chung có lịng tự trắc ẩn ở mức độ
trung bình và mức độ của các thành tố của lòng tự trắc ẩn là lòng nhân ái với bản thân, tính
tương đồng nhân loại và chánh niệm cũng ở mức trung bình. Ngồi ra lịng tự trắc ẩn của
các sinh viên có tương quan thuận với cảm nhận hạnh phúc, với tư duy tích cực vượt qua
các biến cố trong cuộc sống và với khả năng vượt qua các cảm xúc tiêu cực. Từ đó khảo sát
cho thấy các sinh viên có nhu cầu phát triển lịng tự trắc ẩn để mức độ cao, do đó nhóm
nghiên cứu đã bước đầu xây dựng ứng dụng điện thoại với mong muốn giúp các sinh viên
tự thực hành phát triển lịng tự trắc ẩn cho chính mình. Ứng dụng điện thoại của nhóm
nghiên cứu được các chuyên gia về nghiên cứu và giáo dục đánh giá có tiềm năng phát triển
cao (Nguyễn Hồng Huân, Trần Văn Toản, Trần Thu Hạnh & Trần Thị Diễm Quỳnh, 2019).
Vậy, tổng hợp kết quả cho thấy ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về việc xây dựng bài
tập rèn luyện LTTA, đặc biệt là cho đối tượng người dùng là SV. Tuy nhiên, các nghiên
cứu ở Việt Nam cung cấp những lưu ý cần thiết, cần quan tâm đến đặc điểm của các đối
tượng SV, trong việc xây dựng bài tập rèn luyện LTTA.
1.2. Lý luận về lòng tự trắc ẩn của SV
1.2.1. Lý luận về lòng trắc ẩn
1.2.1.1. Khái niệm lòng trắc ẩn
Theo từ điển tiếng Việt Hoàng Phê định nghĩa “trắc ẩn” là “thương xót trong lịng”
(Hồng Phê, 2018). Ngồi ra, “trắc ẩn” còn được từ điển Soha định nghĩa là “thương xót
một cách kín đáo trong lịng” và từ điển Cồ Việt định nghĩa là “thương xót trong lịng với
những nỗi khổ của người khác”. Có thể thấy trong tiếng Việt, khái niệm lịng trắc ẩn được
đồng hóa với lịng thương xót, cảm thấy thương và tội nghiệp cho những đau khổ, khó khăn
của những người khác.
Cịn định nghĩa theo tiếng Hán thì trong tiếng Hán, 惻隱 (Trắc ẩn) có cấu tạo: trắc - ẩn.
+ Trong từ 惻 là sự kết hợp giữa bộ Tâm - 心 và bộ Tắc - 則 (trong từ điển Hán –
Việt của tác giả Thiều Chửu: tâm (tim, lòng dạ), tắc (quy tắc, quy định));



16
+ Trong từ 隱 có sự kết hợp giữa bộ Phụ - 阜 (trong từ điển Hán – Việt của tác giả
Trần Văn Kiệm: phụ (bộ thủ: u đất, cái gị)).
Phân tích cấu tạo tiếng Hán của từ “trắc ẩn” có thể thấy: Trắc ẩn chính là “những cảm
nhận bên trong con người về những điều đau buồn thầm kín được che dấu, theo chuẩn mực
làm người”. Có thể thấy trong tiếng Hán, khái niệm lòng trắc ẩn được hiểu là sự đồng cảm,
cảm nhận được những nỗi đau của người khác.
Tóm lại, với nền văn hóa phương Đơng, khái niệm “lịng trắc ẩn” là “sự thương xót với
những nỗi khổ của người khác”. Lòng trắc ẩn theo quan niệm của phương Đơng là sự đồng
cảm với những khó khăn, nỗi khổ của những cá nhân khác, cảm nhận được những sự đau
đớn của họ và cảm thấy xót thương cho họ.
Quan điểm của phương Tây có cái nhìn khách hơn về khái niệm lòng trắc ẩn. Theo từ
điển tiếng Anh Oxford thì “lịng trắc ẩn” (compassion) nghĩa là “sự thương xót và quan tâm
một cách thấu cảm những nỗi đau và sự khơng may của người khác”. Cịn theo từ điển
Cambridge, thì “lịng trắc ẩn” có nghĩa là “đau buồn và thương xót trước nỗi đau của một
người khác”. Từ điển American Heritage thì định nghĩa “lịng trắc ẩn” là “nhận thức sâu
(deep awareness) về nỗi đau của một người khác kèm với mong muốn giải tỏa nỗi đau đó”.
Từ điển Collins định nghĩa “lịng tự trắc ẩn” là “cảm giác phiền muộn hoặc thương hại dành
cho nỗi đau hay sự không may của người khác, thường đi kèm với mong muốn giảm bớt
nỗi đau đó”. Tham khảo các từ điển tiếng Anh phổ biến, có thể thấy cách định nghĩa lòng
trắc ẩn trong tiếng Anh rộng hơn và cũng cụ thể hơn ở chỗ cảm nhận nỗi đau nơi người
khác là chưa đủ, mà cần phải có mong muốn giải tỏa những nỗi đau đó. Nói cách khác, lịng
trắc ẩn là “sự thấu hiểu và thương xót những nỗi đau của người khác đồng thời mong muốn
giảm bớt nỗi đau cho họ”.
Nhà tâm lý học Neff (2003a) thì dẫn từ quan niệm Tâm lý học Phật giáo rằng “lịng trắc
ẩn” nghĩa là “thương xót người khác như chính bản thân mình, mở lịng và động lịng trước
những đau khổ của người khác, để rồi mong muốn giải tỏa những nỗi đau đó.”
Trên thực tế, trong ngơn ngữ đời thường cũng như ngơn ngữ khoa học, “lịng trắc ẩn” là
một thuật ngữ khá quen thuộc với rất nhiều người. Lòng trắc ẩn liên quan tới việc chúng ta
trở nên nhạy cảm với nỗi đau của người khác, nhận thức được sự đau khổ của họ, mong



17
muốn làm lắng dịu nỗi đau khổ của họ và khi họ mắc lỗi, chúng ta hiểu họ mà không phán
xét (Deniz, Kesici & Sumer, 2008). Do đó, có thể thấy biểu hiện của lòng trắc ẩn rất dễ gặp
trong đời sống và hiện hữu hầu hết ở mỗi người.
Từ những khái niệm được dẫn ra theo nhiều nguồn khác nhau ở trên, trong phạm vi
nghiên cứu, nhóm nghiên cứu chọn hướng tiếp cận của tác giả Neff và phát biểu khái niệm
lòng trắc ẩn như sau: “Lòng trắc ẩn là sự nhạy cảm với nỗi đau của người khác, nhận thức
được sự đau khổ của họ, mong muốn làm lắng dịu nỗi đau khổ của họ và khi họ mắc lỗi,
chúng ta thấu hiểu họ mà không phán xét”.
1.2.1.2. Cấu trúc lịng trắc ẩn
Tác giả Neff khơng đưa ra câu trúc của lịng tự trắc ẩn. Nhóm nghiên cứu đã ghi nhận
được cấu trúc lòng trắc ẩn theo các tác giả Snyder và Lopez (2009), lòng trắc ẩn gồm ba
thành tố cơ bản mà tác giả không gọi tên ra mà được miêu tả ra thành các mệnh đề. Nhóm
nghiên cứu đã dựa trên những miêu tả của các tác giả để đặt tên cho các thành tố như sau:
-

Thành tố thứ nhất được tác giả miêu tả là: “con người phải cảm nhận được những rắc
rối làm nảy sinh cảm xúc ở họ là nghiêm trọng”. Các tác giả tập trung vào cảm xúc
của chính người thể hiện lịng trắc ẩn và nhấn mạnh tính chủ thể. Các tác giả đưa ra
một ví dụ rằng vì sao chúng ta vẫn cảm thấy thương xót những trẻ em sống trong
chiến tranh mặc dù các em đã quen với việc đó. Từ đó các tác giả nhận định rằng độ
nghiêm trọng của các nhân tố gây ra sự đau khổ của người khác, mà từ đó gây ra cảm
xúc đau khổ cho người thể hiện lòng trắc ẩn phải do chính người đó tự đánh giá.

-

Thành tố thứ hai được tác giả miêu tả là: “hiểu được rằng những rắc rối của người
đang chịu đau khổ không phải do họ tự gây ra”. Ở thành tố này, các tác giả cho rằng

người thể hiện lịng trắc ẩn nên nhìn những người đang đau khổ là những nạn nhân
của những đau khổ và không đổ lỗi cho họ.

-

Thành tố thứ ba được tác giả miêu tả là: “khả năng tưởng tượng bản thân mình trong
tình thế đó mà khơng phát xét hay đổ lỗi.” Các tác giả đưa ra nhận định của Aristotle
rằng chúng ta dễ cảm thông hơn với đau khổ của những người có cùng tuổi, giới tính,
vị trí xã hội,… vì ta lo sợ rằng những điều tương tự sẽ xảy ra với ta, và nỗi sợ đó
khiến chúng ta cảm thông với nỗi đau của người khác. Thành tố này một lần nữa


18
nhấn mạnh tính chủ thể của người có lịng trắc ẩn. Tuy nhiên, các tác giả không đề
cập đến việc cảm thơng với những người khác với chúng ta.
Cịn nhóm tác giả Lee và Seomun (2016) miêu tả năng lực lòng trắc ẩn đặc biệt ở các
nhân viên y tá cũng gồm ba thành phần là:
-

Có nhiều kiến thức về chuyên môn

-

Phát triển kỹ năng giao tiếp giàu cảm xúc, có sự nhạy cảm và điều chỉnh bản thân

-

Phát triển thái độ tơn trọng và thấu cảm

Có thể thấy các mơ hình cấu trúc lịng trắc ẩn của các tác giả trên khơng đầy đủ và khơng

tương thích với khái niệm lịng trắc ẩn nhóm đã xác lập từ khái niệm của tác giả Neff. Từ
đó, nhóm nghiên cứu đề xuất cấu trúc lịng trắc ẩn của nhóm dựa trên khái niệm đã xác lập,
bao gồm hai thành phần:
-

Khả năng hiểu được nỗi đau của người khác mà không phán xét: Dựa trên khái niệm
đã xác lập, thành tố đầu tiên của lịng trắc ẩn chính là khả năng thấu hiểu được sự đau
khổ của người khác, hiểu được lý do vì sao có sự đau khổ của họ mà khơng có sự
phán xét với những nỗi đau của họ, khơng bới móc lý do, khơng chỉ trích.

-

Mong muốn làm giảm nỗi đau khổ của người khác: Khái niệm đã xác lập của lòng
trắc ẩn đề cập đến mong muốn làm giảm nỗi đau khổ của người khác. Chỉ hiểu được
sự đau khổ của người khác vẫn chưa đủ, người có lịng trắc ẩn cần phải muốn giúp
những người đang đau khổ bớt đau khổ hơn, và có thể thể hiện bằng cách hành động
hỗ trợ người khác.

Nhóm nghiên cứu cho rằng cấu trúc lịng tự trắc ẩn do nhóm xác lập là phù hợp.
1.2.1.3. Đặc điểm lòng trắc ẩn
Dựa trên khái niệm đã xác lập cùng với những lý luận của các tác giả khác, nhóm nghiên
cứu cho rằng lịng trắc ẩn có những đặc điểm như sau:
a. Lịng trắc ẩn là một năng lực, có tính bền vững và ổn định
Lòng trắc ẩn là một trong những đặc điểm nhân cách mang tính bền vững và đặc trưng
cho một hoặc một nhóm người nhất định. Nó quy định hành vi và cách ứng xử mang ý


19
nghĩa xã hội của con người trong những tình huống khác nhau trong quan hệ giao tiếp và
hoạt động. Lòng trắc ẩn bao gồm những thuộc tính tâm lý biểu hiện mặt tư tưởng, tính cách,

ý chí, năng lực, phong cách của con người (Nguyễn Văn Tập, 2005). Các tác giả Lee và
Seomun (2016) cũng đã miêu tả lòng trắc ẩn của các ý tá là một loại năng lực đặc trưng của
ngành nghề. Các tác giả khác cũng đồng ý rằng lịng trắc ẩn có những đặc điểm mang tính
bền vững và mang tính cá nhân (Neff, 2003a; Neff et al., 2005; Deniz et al., 2008).
Nhóm nghiên cứu đồng ý với quan điểm cho rằng lòng trắc ẩn là một dạng năng lực, là
một thuộc tính của nhân cách, có thể được rèn luyện, mang bản sắc cá nhân, chịu ảnh hưởng
từ giáo dục, hoạt động, hoàn cảnh sống và mang tính tương đối ổn định.
b. Lịng trắc ẩn được quy định bởi năng lực nhận thức cảm xúc (đồng cảm)
Cũng như khái niệm và cấu trúc nhóm đã đề cập, lòng trắc ẩn cho phép con người nhận
thức được sự đau khổ nơi người khác. Năng lực nhận thức cảm xúc của cá nhân được biểu
hiện bằng khả năng nhận biết sự đau khổ và gọi tên cảm xúc âm tính của người khác, và
hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự đau khổ đó và đồng cảm với họ. Năng lực này được thể
hiện trong đời thường là độ “nhạy” về mặt đời sống tình cảm, được biểu hiện ở lòng trắc
ẩn là sự rung động khi nhận thấy nỗi đau của người khác. Năng lực nhận thức xúc cảm của
lịng trắc ẩn cịn giúp con người có những thái độ, hành vi phù hợp khi đối phó với sự đau
khổ của người khác.
c. Lòng trắc ẩn mang tính tích cực
Trong khái niệm và cấu trúc của lịng trắc ẩn, chỉ cảm nhận và đồng cảm với nỗi đau của
người khác là chưa đủ, mà lòng trắc ẩn còn giúp con người mong muốn và thực hiện giải
tỏa những nỗi đau đó. Tính tích cực của lịng trắc ẩn cũng được thể hiện qua thái độ (quan
tâm, cảm thơng, chia sẻ,…) và hành vi (giúp đỡ, trị chuyện,…) (“Lòng trắc ẩn và hương
vị của sự yêu thương”, 2018).
d. Đối tượng của lòng trắc ẩn là cảm xúc âm tính ở người khác
Cấu trúc của lịng trắc ẩn do nhóm đã xác lập cho thấy lịng trắc ẩn tập trung vào sự đau
khổ và những cảm xúc âm tính của người khác. Lòng trắc ẩn giúp con người gọi tên những


×