Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Hiệu, xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THỊ LIÊN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN VĂN HIỆU, XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN (TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY
CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



CHU THỊ LIÊN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN VĂN HIỆU, XÃ TRUNG THÀNH, HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN (TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY
CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K46 - N02 - TY

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông lâm, sau 6 tháng thực tập em đã hồn thành Khóa luận tốt nghiệp
“Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Hiệu, xã Trung Thành, huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên (trang trại liên kết với Công ty Cổ phần Thuốc Thú y
Đức Hạnh Marphavet)”
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân,
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ khoa Chăn ni Thú y, cịn có sự hướng
dẫn tận tình của ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị tại công ty và các cô chú,
anh chị tại trang trại. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa cùng
toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã trang bị cho em
những kiến thức cơ bản giúp em vững tin bước vào cuộc sống cũng như công
tác sau này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Phạm Diệu Thùy,
người đã tận tình hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập và hồn
thành khóa luận này.
Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần Thuốc Thú y
Đức Hạnh Marphavet cùng tồn thể anh chị em cơng nhân trong trại đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và thu thập số liệu làm cơ
sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã

luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn
thành thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018.
Sinh viên
Chu Thị Liên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Thống kê danh mục sản phẩm được phép lưu hành của Công ty Cổ
Phần thức ăn chăn nuôi Happy feed. .............................................. 39
Bảng 4.2. Số lượng các đại lý và trang trại tìm hiểu tại vùng thị trường Thái
Ngun ............................................................................................ 40
Bảng 4.3. Tình hình chăn ni lợn tại trại qua 3 năm 2016 – 5/2018 ............ 41
Bảng 4.4. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 3 tháng
thực tập ............................................................................................ 41
Bảng 4.5: Tình hình sinh sản của lợn nái qua 3 tháng thực tập ...................... 42
Bảng 4.6: Một số chi tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ............................ 43
Bảng 4.7: Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái ................................ 44
Bảng 4.8: Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ........................ 45
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại. ........................ 46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNTY : Chăn nuôi thú y

Cs

: Cộng sự

CP

: Cổ phần

ĐH

: Đại học

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

CP

: Cổ phần


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của chuyên đề. .......................................................... 2
1.2.1 Mục đích của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu của chuyên đề............................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1 Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1 Điều kiện của trang trại ............................................................................ 3
2.1.2 Nhận định chung ..................................................................................... 5
2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái ..................................................... 6
2.2.2 Q trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ và nuôi con ... 13
2.2.3 Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật ni ............................... 17
2.2.4 Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ....................................... 21
2.3 Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 32
2.3.1 Tổng quan nghiên cứu trong nước ......................................................... 32
2.3.2 Tồng quan nghiên cứu ngoài nước........................................................ 33
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......35
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 35
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 35


v

3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..................................................... 35
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 35
3.4.2 Phương pháp thực hiện........................................................................... 36

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1 Kết quả công việc thực hiện tại Công ty Cổ Phần thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet........................................................................................................ 39
4.2 Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty Cổ Phần
thức ăn chăn nuôi Happy feed. ........................................................................ 39
4.2.1 Cơ cấu sản phẩm của công ty ................................................................. 39
4.2.2 Số lượng các đại lý và trang trại tìm hiểu tại vùng thị trường Thái
Ngun ............................................................................................................ 40
4.3. Tình hình chăn ni lợn tại trại ................................................................ 41
4.4. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng đàn lợn tại trại ..... 41
4.5. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại ............................. 42
4.6 Một số chi tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ....................................... 43
4.7 Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
lợn .................................................................................................................... 43
4.7.1 Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................. 43
4.7.2 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái........................................ 44
4.8 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn ........ 45
4.8.1 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn .......................... 45
4.8.2 Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn ........................ 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 48
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


vi

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước, chăn nuôi
lợn đang ngày càng phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực
phẩm có gía trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn ni, góp
phần ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì
chăn ni lợn cũng như chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang
chăn ni tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn từng
bước phát triển không ngừng cả vể chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta
cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn
ni lợn như có nguồn ngun liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, có sự đầu tư
của nhà nước.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là
một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn ni lợn nái ở nước ta
để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về chất lượng và
số lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y – Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên, cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên
đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Hiệu, xã Trung Thành, huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên (trang trại liên kết với Công ty Cô phần Thuốc Thú
y Đức Hạnh Marphavet)”.



2

1.2 Mục đích và yêu cầu của chuyên đề.
1.2.1 Mục đích của chun đề.
Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2 Yêu cầu của chun đề
Đánh giá tình hình chăn ni tại trại.
Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc ni dưỡng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Trại lợn liên kết với Công ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet thuộc
xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Địa hình xã Trung Thành
chủ yếu là đồng bằng bằng phẳng, xen kẽ giữa những cánh đồng trũng.
Phía Đơng giáp xã Đơng Cao, xã Tân Phú.
Phía Tây giáp Hà Nội.
Phía Nam giáp xã Thuận Thành.

Phía Bắc giáp xã Nam Tiến, xã Tân Hương.
2.1.1.2 Đặc điểm khí hậu
Khí hậu huyện Phổ n mang tính chất nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ
rệt: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa lạnh mưa ít, từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau. Trại lợn nằm trong khu vực Phổ Yên do đó cũng
chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27oC, tổng tích ơn 8000oC,
nhiệt độ tối cao trung bình 27,2oC, nhiệt độ tối thấp trung bình 20,2oC, tháng
7 là tháng nóng nhất (28,5 oC), tháng 1 là tháng lạnh nhất (15,6 oC). Số giờ
nắng cả năm là 1628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2.
Chế độ mưa: Mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10, chiếm 91,6% lượng mưa, mùa mưa trùng với mùa lũ nên
thường gây úng lụt cho vùng thấp của huyện.
Lượng bốc hơi: trung bình năm đạt 985,5 mm, trong năm có 5-6 tháng
lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa.


4

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 10 người trong đó có :
1 chủ trại
1 kỹ sư
1 nấu ăn
1 bảo vệ
1 tổ trưởng chuồng đẻ
1 tổ trưởng chuồng bầu
4 công nhân
Với đội ngũ công nhân như trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau gồm:
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện chuyên biệt công việc hàng

ngày một cách nghiêm túc và đúng quy định của trại.
2.1.1.4 Cơ sở vật chất của trại
Tổng diện tích của trang trại khoảng 0,5 ha, để xây dựng hệ thống chuồng
trại, nhà điều hành, nhà ở công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng
nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu vực chăn nuôi của trại được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát nước
và được tách biệt với khu dân cư xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào
bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ
bên ngồi xâm nhập vào. Chuồng ni được xây dựng theo hướng Đơng Nam
đảm bảo thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa Đông và xây dựng theo kiểu
mái chuồng xuôi 2 bên tránh hiện tượng ứ đọng nước. Khu chăn ni có một
chuồng nái đẻ, một chuồng bầu, một chuồng cách li, một kho để thuốc, cám.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước, mùa Hè có
hệ thống dàn mát ở đầu chuồng. Mùa Đơng có hệ thống bóng đèn hồng ngoại
để sưởi ấm. Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi


5

được dẫn đến các chuồng để cung cấp nước uống cho lợn. Nước tắm cho lợn
và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp máy bơm được thiết kế riêng.
Hệ thống điện: Có 1 hệ thống điện lưới riêng biệt với 1 trạm hạ thế riêng,
ngồi ra trại cịn 1 máy phát điện dự phòng.
Các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khác: Trong phòng kỹ thuật được
trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ CNTY thông dụng như: Xilanh, panh, dao
mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc
sát trùng tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vaccine.
Trang thiết bị trong trại: Trại có 4 chuồng, mỗi chuồng có 4 quạt thơng
gió, có hệ thống làm mát bằng nước, là một hệ thống chuồng kín và vào mùa

Đơng thì có hệ thống bằng đèn điện sưởi ấm, chuồng có hệ thống máng ăn và
hệ thống nước uống đảm bảo vệ sinh.
Trại có một kho cám, một phịng sát trùng, một bình sát trùng di động,
một tủ thuốc chính để tách biệt riêng với chuồng. Có một máy phát điện to
phịng trường hợp mất điện, có hệ thống máy bơm nước liên tục để cung cấp
nước cho trang trại.
Khu nhà ăn, nhà ở của công nhân được xây dựng 1 khu riêng gọn gàng
sạch sẽ với 3 phòng ở, 1 nhà bếp, 2 nhà vệ sinh để phục vụ sinh hoạt hàng
ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, nhà kho được xây dựng ở
gần cổng vào để hạn chế và kiểm soát được dịch bệnh khi xe chở cám của
công ty đến giao cám, trại xây dựng 1 bể chứa nước cùng 2 bình chứa nước
phục vụ cho việc sinh hoạt của công nhân.
2.1.2 Nhận định chung
2.1.2.1 Thuận lợi
- Trại được xây dựng tại nơi cách xa khu dân cư, trường học, phố xá,
thuận tiện giao thông.


6

- Chủ trang trại và đội ngũ cán bộ quản lý đều là những người có ý chí
vươn lên làm giàu, có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, tích lũy được
nhiều kinh nghiệm sản xuất.
- Trang trại góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động
nơng thơn của địa phương; góp phần khai thác, huy động được nguồn vốn
đáng kể trong dân để đưa vào đầu tư sản xuất.
- Phổ Yên là địa bàn có nguồn nhân lực lao dộng dồi dào, có điều kiện tự
nhiên thích hợp để phát triển chăn ni.
- Có vị trí thuận lợi cho q trình trao đổi, cung cấp các yếu tố đầu vào,

đầu ra cho sản xuất và có điều kiện tiếp cận các thị trường tiêu thụ lớn trong
khu vực.
2.1.2.2 Khó khăn
- Mức độ trang bị và sử dụng máy móc, thiết bị trong trại phản ánh trình
độ cơ giới hóa cịn thấp.
- Giá cả và thị trường tiêu thụ còn nhiều bấp bênh, thiếu ổn định, mức độ
cạnh tranh gay gắt trong khi nhận thức và hiểu biết về thị trường và kinh tế thị
trường của chủ trang trại còn hạn chế, thường chỉ dựa vào kinh nghiệm nên
thường gặp rủi ro, bất lợi.
- Bệnh dịch xuất hiện nhiều trên vật nuôi, diễn biến phức tạp nên chi phí
cho phịng bệnh và chữa bệnh cho vật ni cao.
- Chưa có sự liên minh, hợp tác giữa các trang trại.
- Giá cả thị trường thức ăn chăn ni ngày càng tăng khiến chi phí thức ăn
tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái
2.2.1.1 Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và


7

có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển hồn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con
cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Sự thành thục về
tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, ni
dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
- Giống:
Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những giống
thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn,

những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm
vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [6] cho rằng, tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg.
Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai
F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động
dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng:
Theo John Nichl (1992) [13], chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến
tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni
dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ
thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ
thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc


8

234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để

thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng:
Dwane và cs (1992) [8] cho biết, mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố
ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục.
Mùa Hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đơng, điều
đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những
con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu).
Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác
trong năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến
động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa
là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên.
Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi.
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [6] cho rằng, không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách
hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần


9

bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc :
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu

tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn cịn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống q sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2 Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục:
Chu kỳ sinh dục bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục xuất
hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ sinh dục là một q
trình sinh lý phức tạp sau khi tồn bộ cơ thể đã phát triển hồn chỉnh, cơ quan
sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý thì ở bên trong
buồng trứng có q trình nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng.
Sau khi thành thục về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản, dưới sự
điều hoà của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, chín và
rụng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung và
đặc biệt là cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái, cấu
tạo, chức năng sinh lý. Các biến đổi trên lặp đi lặp lại theo chu kỳ được gọi là


10

chu kỳ động dục (chu kỳ tính).
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [24], chu kỳ động dục của lợn nái
bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn nái
nuôi con sau đẻ 3 – 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng
khơng cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 – 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ

thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2006) [11].
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 – 2 ngày
và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động
dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh
trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của estrogen cơ quan sinh
dục có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều
nhung mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh,
được cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
- Giai đoạn động dục:
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 – 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
+ Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối
với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40 giờ, với lợn nội là 25-30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,


11

đuôi cụp và không chịu đực
- Giai đoạn sau động dục :
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 – 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.

- Giai đoạn yên tĩnh :
Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 – 15 ngày kể từ lúc rụng
trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật khơng có
biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp:
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai tốt rất ngắn.
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [29] thì trứng rụng tồn tại trong tử cung
2-3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn
cái phối giống 10 -12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu
chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái:
- Tuổi động dục lần đầu:
Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần
đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.


12

Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh

dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tuấn Anh và
Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ, Lê Xuân Cương (1979) [30], đối với lợn nái hậu bị và
lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây
động dục.
- Tuổi phối giống lần đầu:
Thơng thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối giống
cho lợn cái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng
rụng cịn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2
hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với
thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống
lần đầu.
- Tuổi đẻ lứa đầu:
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa
đầu thường 11 – 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc
12 – 13 tháng tuổi ( Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [6].
2.2.1.3

Những hiểu biết về sinh lý đẻ

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định, tuỳ từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của hệ thống thần kinh – thể dịch, gia súc mẹ sẽ xuất hiện những cơn
rặn đẻ để đẩy bào thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi, q trình này gọi


13


là quá trình sinh đẻ.
- Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện:
+ Trước đẻ 1 – 2 tuần nút niêm dịch ở cổ tử cung lỏng, sánh, dính và chảy
ra ngồi.
+ Trước đẻ 1 – 2 ngày, cơ quan sinh dục của lợn cái bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, và có sữa đầu.
- Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước đẻ 12 giờ, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước đẻ 2 – 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
- Cơ chế đẻ :
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần
kinh- thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai
khơng cịn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử
cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ tồn thân co bóp,
thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài.
Khi thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách
khoảng 10 – 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo
dài từ 1 – 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện
pháp tác động ngay.
2.2.2 Quá trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ và ni con
* Chăm sóc, ni dưỡng lợn nái chửa:
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa:
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [33]: cần cung cấp đầy đủ dinh


14


dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,
nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi
con sau này:
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
thức ăn.
+ Số bữa cho ăn/ ngày: ngày cho ăn 2 bữa, cho ăn thức ăn tinh trước, ăn
thức ăn rau xanh sau (nếu có).
+ Vào mùa đơng những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn ép
thai, bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ.
- Chăm sóc lợn nái chửa:
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [33], kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn
nái có chửa nhằm phịng sảy thai, làm tốt cơng tác bảo vệ thai, làm cho thai
sinh trưởng phát dục bình thường.
+ Vận động: thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90
phút/lần. Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho
đi lại trong sân chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình khơng bằng
phẳng thì khơng cho lợn vận động.
+ Tắm chải: có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường
trao đổi chất, gây cảm giác dễ chịu, lợn thoải mái giúp kích thích tính thèm ăn
và phịng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Tắm chải cần tiến hành hàng
ngày, đặc biết trong mùa hè, những ngày thời tiết nóng bức.
+ Chuồng trại: phải đảm bảo vệ sinh thú y, khơ ráo, thống mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông. Chửa kỳ I mỗi lô 3 - 5 con, chửa kỳ II mỗi con 1 lô.



15

* Chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ và ni con:
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con, nâng
cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho
lợn nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ
khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ,
cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng
uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống
nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng.
Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng
từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21]: việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai
trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ
và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các

trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời.


16

Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ
sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ.
Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch
sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau
sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị
nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi
vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang
chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn
con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày
đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất
yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho
lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ô úm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm
cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn
của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con.
Kích thước ơ úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để
trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
- Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ:
+ Trước khi đẻ 0 - 10 ngày: Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng.

+ Trước khi đẻ 2 ngày: Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong.
+ Trước khi đẻ 12 - 14 giờ: Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa.


17

+ Trước khi đẻ 6 giờ: Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa.
+ Trước khi đẻ 2 - 4 giờ: Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài.
+ Trước khi đẻ 30 phút - 2 giờ: Tăng nhịp thở, đi lại không yên.
+ Trước khi đẻ 15 - 30 phút: Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn
phân su.
+ Trước khi đẻ 15 giây - 5 phút: Nái nằm nghiêng một bên, hơi thở đứt
quãng, ép bụng, ép đùi, quẫy đuôi rặn đẻ.
Theo Hoàng Thị Phi Phượng và cs (2013) [23]: lợn con sau khi đẻ nên sử
dụng bột mistral để làm khô cơ thể giúp lợn con không bị lạnh, làm sạch và
nhanh khơ cuống rốn đề phịng nhiễm trùng rốn. Lợn con nhanh cứng cáp sau
khi sinh, dễ dàng tiếp xúc với vú mẹ và sớm được bú sữa đầu. Đó chính là
nguồn năng lượng cũng như tăng khả năng miễn dịch từ mẹ truyền cho con.
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [32] nếu lợn nái đẻ bọc thì phải xé bọc
ngay, lấy nhanh hết dịch ở miệng và mũi, dùng vải mềm lau sạch mũi miệng
cho lợn con. Nếu lợn con đẻ ra mà bị ngạt thì hà hơi vào mồm lợn con, nâng 2
chân trước lên xuống trong 5 phút lợn con sẽ sống và khỏe dần.
2.2.3 Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1 Phịng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh được tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau:
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:

Theo Nguyễn Ngọc Phụng [22] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường
do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền
nhiễm, hoặc có sự kếp hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp


×