BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM H NI
Lấ TH HUYN
THIếT Kế Và Tổ CHứC DạY HọC
CáC CHủ Đề LịCH Sử VIệT NAM Từ NĂM 1919 ĐếN NAY
THEO HƯớNG PHáT TRIểN NĂNG LựC HọC SINH CHUYÊN Sử
TRƯờNG THPT THµNH PHè Hµ NéI
Chun ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học Lịch sử
Mã số: 9.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2021
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN VĂN NINH
2. TS. NGUYỄN VĂN PHONG
Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Thị Côi
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thành Nhân
Trường Đại học Sư phạm Huế - Đại học Huế
Phản biện 3: TS Tưởng Phi Ngọ
Trường ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỚ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Lê Thị Huyền, Tích hợp kiến thức về chủ quyền biển đảo trong dạy học
lịch sử thế giới lớp 12 trung học phổ thơng, Tạp chí Giáo dục, số 380, kì
2, 4/2016.
Lê Thị Huyền, Vận dụng phương pháp dự án trong dạy học chủ đề “Bảo
vệ chủ quyền biển đảo” nhằm phát triển năng lực cho học sinh 12 chuyên
Sử, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, kì 3, 6/2016.
Le Thi Huyen, Nguyen Van Ninh, Effective use of Original Materials in
High School’s history teaching by topic, American Journal of Educational
Research,
Volume
6,
Number
10,
October
2018.
/>Nguyễn Văn Ninh (chủ biên), Dương Tấn Giàu, Lê Thị Huyền, Tống Thị
Quỳnh Hương, Trương Trung Phương, Sử dụng tranh biếm họa trong dạy
học lịch sử ở trường phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2019.
Nguyễn Văn Ninh, Nguyễn Thị Thế Bình (Đồng chủ biên), Lê Thị
Huyền, Nguyễn Thị Lĩnh, Bí quyết chinh phục điểm cao Lịch sử 9, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2019.
Nguyễn Văn Ninh, Nguyễn Thị Thế Bình (Đồng chủ biên), Lê Thị
Huyền, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Bí quyết chinh phục điểm cao Lịch sử
10, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2019.
Nguyễn Văn Ninh, Lê Thị Huyền, Thần tốc luyện đề chinh phục kì thi
THPT quốc gia 2019 môn Lịch sử, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2019.
Lê Thị Huyền, Nguyễn Mạnh Hưởng, Vận dụng mơ hình lớp học đảo
ngược trong dạy học các chủ đề Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) cho học
sinh chuyên Sử ở trường THPT Sơn Tây, Hà Nội, Tạp chí Thiết bị Giáo
dục, số 234, kì 1, tháng 2, 2021.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Trong những năm qua, thế giới chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của Cách
mạng khoa học công nghệ với xu thế tồn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Để bảo đảm sự
phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã và đang không ngừng đổi mới giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tương lai.
Từ xu thế chung của thế giới, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đất nước,
những hạn chế, bất cập của chương trình giáo dục hiện hành - khơng cịn phù hợp với xu
thế phát triển của thế giới và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá
trình phát triển và hội nhập, Việt Nam đã và đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục nước nhà theo tinh thần Nghị quyết 29 (NQ/TW). Theo đó, thực hiện đổi
mới giáo dục từ mục tiêu tiếp cận nội dung, sang tiếp cận năng lực, xây dựng chương
trình, sách giáo khoa (SGK) mới, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực người học. Để chuẩn bị tốt cho thực hiện chương trình
phổ thơng mới, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban hành công văn 4612/BGDĐT - GDTrH
(03/10/2017) hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh (HS) từ năm học 2017 - 2018. Cơng
văn nêu rõ: “Căn cứ chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, lựa chọn các chủ đề,
rà sốt nội dung các bài học trong SGK hiện hành tương ứng với chủ đề đó để sắp xếp
lại thành một số bài học tích hợp của từng mơn học hoặc liên mơn; từ đó, xây dựng kế
hoạch giáo dục cho từng môn học, hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực, phẩm chất HS phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường”. Như vậy, việc xây
dựng và tổ chức dạy học chủ đề theo hướng tinh giản, tránh trùng lặp kiến thức, tạo sự
logic, hợp lí trong điều kiện thực tế nhà trường, phù hợp với đối tượng HS, từ đó phát
triển năng lực, phẩm chất cho HS là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với giáo viên (GV) hiện
nay, đây là một xu hướng đổi mới nội dung dạy học đã và đang được sự chỉ đạo, khuyến
khích của các cơ quan quản lí giáo dục. Tuy nhiên, hiện nay, việc thiết kế chủ đề cịn
mang tính tự phát và thiếu cơ sở lí luận.
1.2. Trong hệ thống giáo dục của nước ta, các trường THPT chun và trường
THPT có hệ chun là mơi trường giáo dục bên cạnh việc thực hiện đầy đủ, toàn diện
các yêu cầu giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời
còn thực hiện nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đó là hình mẫu của
các trường trung học phổ thông về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và tổ chức các hoạt
động giáo dục.
Để đào tạo nhân tài, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc phát triển đất
2
nước, yêu cầu đặt ra đối với các trường chuyên là cần cải cách thể chế đào tạo theo
hướng kết hợp học tập với suy nghĩ sáng tạo; học gắn liền với thực hành; giáo dục, đào
tạo theo đặc điểm của học sinh thay vì đào tạo theo một khn mẫu nhất định, theo một
chương trình chung mang tính phổ thông. Việc đổi mới thiết kế nội dung dạy học thành
các chủ đề, vừa đảm bảo tính cơ bản, tính hệ thống vừa đảm bảo tính khái quát, nâng
cao; đồng thời vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp dạy học theo tinh thần đổi
mới, hướng đến hình thành và phát triển các phẩm chất (Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,
trung thực, trách nhiệm), năng lực chung (tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải
quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực đặc thù của bộ mơn Lịch sử (tìm hiểu lịch sử;
nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học) là yêu cầu cấp thiết đặt
ra đối với đội ngũ GV dạy chuyên.
1.3. Thành phố Hà Nội – thủ đô của cả nước, sau khi mở rộng địa giới hành chính
đã có số lượng trường THPT nói chung; trường chun và trường THPT có hệ chun
đơng nhất cả nước; trong đó có 5 trường THPT có lớp chuyên Sử (4 trường thuộc sự
quản lí trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, 1 trường trực thuộc Đại học Quốc
gia) với số lượng học sinh đông nhất. Là một trong những cái nôi đào tạo nhân tài cho
đất nước, Hà Nội cần tiếp tục phát huy lợi thế và nâng cao hơn nữa vai trò của mình
trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, cung cấp nguồn lao
động chất lượng cao, đáp ứng công cuộc xây dựng, phát triển, hội nhập của thủ đơ và đất
nước. Trong đó, bộ mơn Lịch sử nói chung và chun Sử nói riêng cần phát huy thế
mạnh, khơi dậy niềm tự hào về lịch sử dân tộc, về thủ đô văn hiến, anh hùng, nâng cao
phẩm chất, năng lực của HS nói chung và HS chuyên Sử nói riêng. Để thực hiện được
nhiệm vụ, sứ mệnh nói trên, đội ngũ giáo viên Lịch sử của Hà Nội nói chung, Giáo viên
chuyên Sử nói riêng cần tích cực, đi đầu trong cơng cuộc đổi mới về nội dung và phương
pháp dạy học; sáng tạo, chủ động trong việc thiết kế nội dung, linh hoạt vận dụng các
hình thức, phương pháp dạy học nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu đổi mới giáo dục từ
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.
1.4. Là một giáo viên dạy chuyên, từ thực tiễn quá trình dạy học và yêu cầu đổi
mới giáo dục Lịch sử, bản thân tôi nhận thức được sự cần thiết phải nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ sư phạm; tích cực đổi mới, sáng tạo, linh hoạt trong việc thiết kế
nội dung và các phương pháp dạy học lịch sử, phục vụ cho chương trình hiện hành, đồng
thời tạo nền tảng tốt để thực hiện chương trình mơn Lịch sử mới 2018. Trong đó, việc
thiết kế nội dung học tập cho HS chuyên, đồng thời lựa chọn các hình thức tổ chức,
phương pháp dạy học phát huy được năng khiếu, hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất người học là cơ hội để tôi được nghiên cứu sâu hơn về chun mơn, tiếp cận
các quan điểm, lí luận dạy học hiện đại, vận dụng hiệu quả các phương pháp dạy học,
3
phục vụ trực tiếp cho công tác giảng dạy của bản thân, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của nền giáo dục nước nhà nói chung và giáo dục thủ đơ nói riêng.
Dạy học theo chủ đề là một trong những xu thế của đổi mới giáo dục theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh hiện nay. Theo đó, nội dung kiến thức được thiết kế thành chủ
đề, có kết cấu chặc chẽ, lơgic, hệ thống, thể hiện được tính liên tục, tính kế thừa và phát
triển. Việc học tập lịch sử theo chủ đề cũng đòi hỏi người học phải tự giác, tự lực, chủ
động hơn. Từ q trình học tập đó mà phát triển được tư duy và hình thành các năng lực
cốt yếu cho người học. Đặc biệt, những học sinh được học tập trong mơi trường chun,
có năng khiếu đối với bộ mơn Lịch sử, thì việc được tìm hiểu các chủ đề lịch sử có tính
hệ thống, sâu sắc và khái qt có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực và bản
lĩnh cá nhân.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nói trên, chúng tơi lựa chọn vấn đề : “Thiết kế
và tổ chức dạy học các chủ đề lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay theo hướng phát
triển năng lực học sinh chuyên Sử trường THPT thành phố Hà Nội ” làm đề tài nghiên
cứu với mong muốn được góp phần vào q trình đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học bộ mơn Lịch sử nói chung và dạy học chủ đề cho học sinh chuyên Sử nói riêng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ
lịch sử cho học sinh các lớp chuyên Sử ở trường THPT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
Về lí luận dạy học bộ mơn: Tìm hiểu về lí luận dạy học theo chủ đề; đề xuất cách thức
thiết kế chủ đề lịch sử và đề xuất các hình thức, biện pháp tổ chức dạy học chủ đề cho HS
chuyên Sử ở trường THPT.
Về thời gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919
đến năm 2000 theo Chương trình hiện hành. Tuy nhiên, ở một số nội dung chủ đề có sự liên hệ,
vận dụng đến hiện nay.
Về nội dung kiến thức: Vận dụng kiến thức ở phần Lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay.
Trong đó, có sự vận dụng, kết nối ở cả Chương trình phổ thơng hiện hành (Chương trình nâng
cao) và Chương trình phổ thơng 2018.
Về địa bàn: Tiến hành khảo sát, điều tra thực tiễn việc dạy và học lịch sử theo chủ đề
của giáo viên dạy chuyên Sử và học sinh chuyên Sử tại các trường THPT có hệ chuyên
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) từng phần và toàn phần qua một số chủ đề ở các lớp
chuyên Sử. Địa bàn thực nghiệm (TN) là các trường THPT có hệ chuyên, trực thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Nội, gồm: THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam; THPT chuyên Nguyễn Huệ;
THPT Chu Văn An; THPT Sơn Tây.
4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng các chủ đề lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay có thể sử dụng trong dạy
học lịch sử cho học sinh chuyên Sử ở trường THPT; đề xuất các biện pháp tổ chức dạy
học theo chủ đề trong dạy học phần lịch sử Việt Nam nói trên, góp phần đổi mới việc
thiết kế nội dung và vận dụng hiệu quả các hình thức, phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng bộ môn Lịch sử.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
- Nghiên cứu tổng quan những cơng trình của các học giả nước ngồi và trong
nước có liên quan đến đề tài luận án; làm rõ kết quả nghiên cứu, sự kế thừa và những
vấn đề luận án đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và giải quyết.
- Nghiên cứu Lịch sử Việt Nam phần từ năm 1919 đến nay, thiết kế nội dung các
chủ đề lịch sử và những vấn đề lí luận về tổ chức và dạy học lịch sử theo chủ đề theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học lịch sử để làm rõ cơ sở lí luận của
đề tài.
- Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng dạy học lịch sử theo chủ đề ở các lớp chuyên
Sử ở 04 trường THPT thành phố Hà Nội, phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và
những vấn đề còn tồn tại.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học lịch sử theo chủ đề trong dạy học lịch sử
Việt Nam từ năm 1919 đến nay ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực học sinh.
- Thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề và tiến hành TNSP để khẳng định tính khả
thi của những biện pháp đã đề xuất trong đề tài luận án.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận:
Luận án nghiên cứu trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhận thức; tư
tưởng, quan điểm của Đảng, Nhà nước và chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục và giáo dục
lịch sử.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ, luận án sử dụng những phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
Nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp những tài liệu Tâm lí học, Giáo dục học,
phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử; nghiên cứu, phân tích chương trình và SGK Lịch
sử, những tài liệu lịch sử có liên quan đến đề tài để hệ thống hóa những khái niệm cơng
cụ. Tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
5
để đánh giá những giá trị về mặt tư liệu, giá trị giáo dục lịch sử và tư tưởng, trên cơ sở
đó thiết kế các chủ đề lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra, khảo sát thực trạng: thông qua quan sát, dự giờ, trao đổi, phỏng vấn,
phát phiếu điều tra GV và HS nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học theo chủ đề nói
chung, và dạy học chủ đề cho học sinh chuyên Sử nói riêng trong dạy học lịch sử ở
trường THPT.
Tham khảo, tiếp thu ý kiến của các nhà khoa học, thảo luận trong Bộ môn tại cơ
sở đào tạo, tổng kết kinh nghiệm của các GV dạy chuyên về dạy học chủ đề.
Phương pháp thực nghiệm (TN) sư phạm: thiết kế giáo án theo chủ đề và tiến
hành TNSP từng phần, TN toàn phần để khẳng định tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất trong luận án.
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu được trong điều tra thực
trạng và TNSP nhằm rút ra những kết luận khoa học.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được nội dung các chủ đề lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
trong dạy học cho học sinh chuyên Sử và đề xuất được các biện pháp tổ chức dạy học
các chủ đề lịch sử ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực HS sẽ góp phần đổi
mới phương pháp, nâng cao chất lượng, góp phần hồn thành mục tiêu dạy học bộ mơn
ở trường PT nói chung và cho học sinh chuyên Sử nói riêng.
6. Đóng góp của luận án
- Tiếp tục củng cố những cơ sở lí luận của việc thiết kế và tổ chức dạy học các
chủ đề lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay theo hướng phát triển năng lực cho đối
tượng HS chuyên Sử ở trường phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và
cả nước nói chung, qua đó làm giàu thêm lí luận dạy học bộ mơn.
- Cung cấp được bức tranh thực trạng về việc thiết kế, tổ chức dạy học các chủ
đề lịch sử cho đối tượng HS chuyên Sử trên địa bàn thành phố Hà Nội, với những đặc
trưng nổi bật của môi trường giáo dục học sinh năng khiếu thủ đô.
- Đưa ra được những cơ sở của việc thiết kế các chủ đề lịch sử; quy trình thiết
kế chủ đề lịch sử phù hợp với đối tượng HS chuyên và thực hiện thiết kế các chủ đề
lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay theo hướng phát triển năng lực.
- Đề xuất được các biện pháp tổ chức dạy học chủ đề cho HS chuyên Sử theo
hướng phát triển năng lực, hướng vào hình thành và phát triển ba thành phần năng
lực, gồm: Tìm hiểu lịch sử; Nhận thức, tư duy lịch sử; Vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học.
6
7. Ý nghĩa của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần củng cố và làm phong phú thêm lí luận dạy học lịch sử
theo chủ đề nói chung và việc thiết kế nội dung và tổ chức dạy học theo chủ đề cho
học sinh chuyên Sử nói riêng trong dạy học lịch sử ở trường PT theo hướng phát
triển năng lực HS.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ nâng cao nhận thức của GV và HS PT về việc
dạy và học lịch sử theo chủ đề. Giúp GV và HS biết vận dụng các biện pháp đề thiết kế
các chủ đề lịch sử như nguồn tài liệu giảng dạy và học tập cho mình. Luận án sẽ là tài
liệu tham khảo có ích cho giảng viên, sinh viên ngành Sư phạm Lịch sử các trường đại
học và cao đẳng, GV và HS ở trường THPT.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án được
cấu tạo thành 4 chương:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án được
cấu tạo thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2. Thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề theo hướng phát triển năng lực
cho học sinh chuyên Sử ở trường THPT – Lí luận và thực tiễn
Chương 3: Cách thiết kế các chủ đề lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay cho học
sinh chuyên Sử ở trường THPT thành phố Hà Nội.
Chương 4: Các biện pháp tổ chức dạy học chủ đề lịch sử Việt Nam từ năm 1919
đến nay theo hướng phát triển năng lực học sinh chuyên Sử ở trường THPT thành phố
Hà Nội. Thực nghiệm sư phạm.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về thiết kế và dạy học theo chủ đề ở trường phổ thông
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngồi.
Nhìn chung, những nghiên cứu của các tác giả nước ngồi đã đề cập đến vai trị của
việc thiết kế, xây dựng nội dung bài dạy của giáo viên; trong đó, một số chuyên khảo
7
những năm gần đây đã đề cập đến việc thiết kế nội dung dạy học thành các chủ đề phù
hợp với từng đối tượng HS; đồng thời giới thiệu các phương pháp dạy học mới nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập theo chủ đề.
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Một số giáo trình, sách chuyên khảo, các bài nghiên cứu trong nước đề cập đến việc
thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề. Đây là cơ sở khoa học để chúng tôi làm rõ
những vấn đề lý luận của đề tài như: Khái niệm về chủ đề, cách thức tổ chức dạy học
theo chủ đề; cũng như khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc thiết kế và tổ chức dạy học
theo chủ đề phù hợp với từng đối tượng HS ở trường THPT.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề trong môn Lịch
sử ở trường phổ thông
1.2.1. Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Các tác giả nước ngồi đều khẳng định vai trị của việc thiết kế nội dung dạy học
lịch sử theo chủ đề đối với hoạt động dạy của giáo viên và học tập HS. Nhiều cơng trình
cũng đề xuất các hình thức, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động học
tập của HS. Những nghiên cứu của các tác giả nước ngồi khơng chỉ góp phần khẳng
định tính đúng đắn, khả thi của đề tài, mà còn là một trong những cơ sở giúp chúng tơi
vận dụng, đề xuất các hình thức, phương pháp dạy học chủ đề phù hợp với đối tượng và
phát huy được năng lực học tập của HS.
1.2.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Các nhà giáo dục Lịch sử trong nước đã xây dựng được cơ sở lí luận của việc thiết
kế nội dung học tập và nghiên cứu, đề xuất các hình thức, phương pháp dạy học phù hợp
với các đối tượng HS. Đặc biệt, các nghiên cứu trong những năm gần đây đều có sự
nhấn mạnh đến việc thiết kế kiến thức lịch sử thành các chủ đề như một sự đổi mới về
nội dung và đề xuất các hình thức, tổ chức dạy học chủ đề nhằm phát triển năng lực HS,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng.
Những nghiên cứu của các tác giả trong nước là cơ sở quan trọng để chúng tơi hồn
thiện cơ sở lí luận của đề tài, thiết kế các chủ đề lịch sử cho HS chuyên và lựa chọn, đề
xuất các hình thức, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng.
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu về tổ chức dạy học chủ đề cho học sinh chuyên Sử ở các
trường THPT
Ngoài các Tài liệu tập huấn về phát triển chương trình, tài liệu dạy học môn
chuyên cấp trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có một số cuốn dùng tài liệu
bồi dưỡng HS giỏi môn Lịch sử THPT đã đề cập đến việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ
đề lịch sử cho HS chuyên. Tuy nhiên, nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về thiết kế và
tổ chức dạy học các chủ đề lịch sử Việt Nam cho đối tượng HS chun cịn rất ít. Đặc biệt,
hiện nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc thiết kế và tổ chức dạy học các chủ
đề lịch sử từ 1919 đến nay theo hướng phát triển năng lực cho đối tượng HS chuyên Sử ở
8
trường THPT thành phố Hà Nội. Đây cũng chính là nhiệm vụ luận án đặt ra và giải quyết.
1.3. Những vấn đề luận án kế thừa và tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Đánh giá những kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã cơng bố
Qua nghiên cứu tài liệu, chúng tôi kế thừa những vấn đề sau đây:
- Một số vấn đề lý luận về việc thiết kế các chủ đề học tập cho các đối tượng HS
trong DHLS ở trường THPT nói chung và HS chuyên Sử nói riêng như: Khái niệm,
phân loại chủ đề; các đặc điểm của chủ đề trong DHLS ở trường THPT.
- Các hình thức, phương pháp tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS.
- Nguyên tắc, cơ sở để thiết kế các chủ đề Lịch sử phù hợp với đặc điểm nhận
thức của các đối tượng HS.
1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, tiếp tục củng cố, làm rõ những cơ sở lí luận của việc thiết kế và dạy học
lịch sử theo chủ đề nói chung và cho học sinh chuyên Sử nói riêng trong dạy học lịch sử
theo hướng phát triển năng lực học sinh; Làm rõ nội hàm các khái niệm liên quan đến
đề tài: chủ đề, thiết kế và tổ chức dạy học lịch sử theo chủ đề
Thứ hai, nghiên cứu, khảo sát làm rõ thực trạng của giáo dục lịch sử, những thành
tựu, vấn đề còn tồn tại; chỉ ra yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới phương pháp, nâng cao
chất lượng dạy học bộ môn. Làm rõ thực trạng của việc dạy học theo chủ đề cho học
sinh phổ thông nói chung và học sinh chuyên Sử nói riêng trong dạy học lịch sử ở
trường PT hiện nay. Qua đó, phân tích, đánh giá nguyên nhân của những thành tựu và
hạn chế, nhằm rút ra kết luận khoa học làm căn cứ thực hiện đề tài luận án.
Thứ ba, nghiên cứu chương trình, định hướng đổi mới về nội dung dạy học, từ đó
thiết kế các chủ đề dạy học phần lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay cho đối tượng học
sinh chuyên Sử trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đồng thời tổng kết lí luận, khảo sát thực
tiễn đề xuất các hình thức tổ chức và biện pháp dạy học các chủ đề lịch sử theo hướng
phát triển năng lực.
Thứ tư, thiết kế giáo án và tiến hành thực nghiệm sư phạm (từng phần và toàn
phần) để đánh giá tính khả thi của những biện pháp được đề xuất trong luận án.
Thứ năm, thông qua kết quả nghiên cứu của luận án, rút ra những kết luận khoa
học về vấn đề thiết kế và tổ chức dạy học lịch sử theo chủ đề trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực học sinh .
Nếu hồn thành những nhiệm vụ nói trên, đề tài không chỉ giải quyết được nhiệm
vụ đổi mới thiết kế nội dung và các hình thức, phương pháp dạy học Lịch sử theo chủ đề
cho HS chuyên Sử thành phố Hà Nội mà cịn có thể đáp ứng yêu cầu cho cả đội ngũ GV
và HS chuyên Sử trên phạm vi cả nước.
9
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH CHUYÊN SỬ
Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG – LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Quan niệm về chủ đề và thiết kế chủ đề lịch sử
2.1.1.1. Khái niệm
Chủ đề lịch sử là những vấn đề nổi bật, trọng tâm, cốt yếu của từng giai đoạn,
thời kì lịch sử hay là tập hợp hệ thống nội dung các sự kiện, hiện tượng lịch sử có mối
liên hệ mật thiết với nhau.
* Thiết kế chủ đề lịch sử
Thiết kế chủ đề lịch sử là việc sắp xếp, tập hợp, kết nối, hệ thống những đơn vị
kiến thức lịch sử có liên quan thành các chủ đề lịch sử. Hệ thống kiến thức đó là những
vấn đề nổi bật, trọng tâm, cốt yếu của từng giai đoạn, thời kì lịch sử hay tập hợp hệ
thống nội dung các sự kiện, hiện tượng lịch sử có mối liên hệ mật thiết với nhau.
2.1.1.2. Các loại chủ đề trong môn lịch sử ở trường THPT
Theo chương trình hiện hành: có các loại chủ đề sau đây:
- Phân loại chủ đề theo chương trình, sách giáo khoa có các chủ đề lớp 10, 11, 12.
- Phân loại chủ đề theo địa điểm, không gian xảy ra sự kiện có thể xây dựng các
chủ đề lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc, lịch sử địa phương.
- Phân loại chủ đề theo nội dung kiến thức lịch sử, có các chủ đề về chính trị, qn
sự, kinh tế, văn hóa...vv.
- Phân loại chủ đề theo phân kì lịch sử (thời gian) có các chủ đề như: Đại Việt thế
kỉ X – XV; Cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam 1930 – 1945; Quan hệ quốc tế
1945 – 2000...vv.
- Phân loại chủ đề theo yêu cầu học tập của học sinh (có chủ đề tự chọn và chủ đề
bắt buộc).
Theo chương trình 2018
- Chương trình mơn Lịch sử 2018 phân loại chủ đề chủ yếu trên cơ sở mạch nội
dung kiến thức lịch sử, có các chủ đề về chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, văn
hóa...vv.
2.1.1.3. Đặc điểm của chủ đề lịch sử
- Tính khoa học; Tính cơ bản, hệ thống, khái quát; Tính thực hành, thực tiễn; Tính
mở, liên thơng .
2.1.2. Quan niệm tổ chức dạy học các chủ đề lịch sử
10
* Dạy học theo chủ đề (Themes based learning)
Là hệ thống các phương pháp của người thầy, tổ chức để học sinh học tập các vấn
đề lịch sử, ở đó hệ thống kiến thức có sự tích hợp, tinh giản, logic thành các chủ đề gắn
với yêu cầu thực tiễn, hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất
cho HS.
* Tổ chức dạy học theo chủ đề
Là một mơ hình mới cho hoạt động lớp học khác với giờ học truyền thống (đặc
trưng là những bài học ngắn, những đơn vị kiến thức có tính độc lập) bằng việc chú
trọng thiết kế, xây dựng nội dung học tập có tính tổng qt theo chủ đề liên quan đến các
nội dung kiến thức của một hoặc nhiều môn học và với những vấn đề gắn liền với thực
tiễn. Đồng thời chú trọng vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức, phương pháp dạy
học theo tinh thần đổi mới phù hợp với từng chủ đề nhằm hướng đến mục tiêu phát triển
năng lực học sinh.
2.1.3. Thiết kế các chủ đề lịch sử cho HS chuyên Sử theo hướng phát triển năng lực
2.1.3.1. Quan niệm về năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q
trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và
các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại
hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Môn Lịch sử góp phần hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng
thể. Trong đó, tập trung vào 3 nhóm năng lực chung, cốt lõi là: Tự chủ và tự học; Giao
tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo; hình thành và phát triển 5 phẩm chất cốt
yếu là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Năng lực đặc thù bộ môn
lịch sử bao gồm: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học.
2.1.3.2. Đặc điểm của đối tượng HS chuyên Sử
- Có khả năng (năng khiếu) nhất định với việc học tập bộ môn Lịch sử: thơng tuệ,
sáng tạo, có khả năng tự học bộ mơn.
- Có niềm đam mê, u thích mơn học.
- Có điều kiện học tập lịch sử chuyên sâu.
2.1.3.3. Thiết kế các chủ đề lịch sử cho HS chuyên Sử theo hướng phát triển năng lực
Thiết kế các chủ đề lịch sử cho HS chuyên Sử theo hướng phát triển năng lực là sự
đổi mới trong việc xây dựng nội dung học tập cho đối tượng HS chuyên. Trên cơ sở mục
tiêu, nội dung chương trình, đặc điểm đối tượng HS, GV thiết kế nội dung học tập thành các
11
chủ đề. Nội dung học tập đó được thiết kế nhằm hướng đến hình thành và phát triển các
phẩm chất công dân (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm), năng lực chung
(tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực đặc thù
bộ mơn: năng lực tìm hiểu lịch sử; năng lực nhận thức và tư duy lịch sử; năng lực vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học với mức độ yêu cầu cao hơn so với các đối tượng HS khác.
2.1.4. Tổ chức dạy học các chủ đề lịch sử cho HS chuyên Sử theo hướng phát triển
năng lực
Dạy học theo hướng phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp
giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của q trình này.
Theo đó, nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết
thúc một giai đoạn hay một quá trình học tập.
Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và đo lường
được “năng lực” đầu ra của học sinh. Dựa trên mức độ làm chủ kiến thức, kỹ năng và
thái độ của học sinh trong quá trình học tập.
2.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề cho học sinh chuyên
Sử ở trường THPT
2.1.4.1. Với quá trình đổi mới
- Thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề là một trong những thành tố quan trọng
của quá trình đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất
lượng môn học.
- Việc thiết kế và tổ chức dạy các chủ đề lịch sử cho HS chuyên còn góp phần làm
cụ thể, sâu sắc hơn cho cả chương trình giáo dục lịch sử hiện hành và chương trình môn
lịch sử 2018.
2.1.4.2. Với giáo viên
- Thông qua việt thiết kế và dạy học theo chủ đề, giáo viên nhận thức được đầy đủ hơn vai
trò của việc đổi mới về nội dung và phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng bộ môn.
- Là cơ hội để giáo viên có điều kiện tiếp tục tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu, nâng cao
trình độ về chun mơn, khả năng nghiệp vụ sư phạm, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi
mới, sáng tạo trong quá trình vận dụng các hình thức tổ chức, phương pháp dạy học.
2.1.4.3. Với học sinh
- Về kiến thức
- Về năng lực
- Về phẩm chất
12
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1.Thực trạng dạy học môn lịch sử ở các lớp chuyên trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Trên địa bàn Hà Nội hiện có 6 trường Trung học phổ thông chuyên và 2 trường
Trung học phổ thơng có lớp chun. Trong số đó có 5 trường có các lớp chuyên Sử, 4
trường trong số đó trực thuộc Sở GD&ĐT Hà Nội: THPT Chuyên Hà Nội –
Amsterdam; THPT Chuyên Nguyễn Huệ; THPT Chu Văn An; THPT Sơn Tây. Trường
THPT Chuyên Khoa học xã hội và nhân văn, có lớp chuyên Sử từ năm 2019 nhưng trực
thuộc Đại Học quốc gia Hà Nội, độc lập trong công tác tuyển sinh.
Từ thực tiễn giảng dạy hệ chuyên Sử của thành phố Hà Nội trong những năm qua,
chúng tôi thấy có những ưu điểm như: Hà Nội là thành phố duy nhất trong cả nước có hệ
thống lớp chuyên Sử với số lượng HS đông nhất; So với các trường chuyên trong cả
nước, chất lượng đầu vào chuyên Sử của TP Hà Nội tương đối cao, có thể xếp ở tốp đầu
trong số các trường chuyên của cả nước; HS chuyên Sử trên địa bàn thành phố Hà Nội
có điều kiện được học tập ở thủ đô – trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của cả nước;
nhiều em có niềm đam mê với Lịch sử; tự hào được sống và học tập ở thủ đô văn hiến,
có điều kiện học tập tốt – được học tập trong mơi trường chun sâu, có nhiều thầy cơ
giỏi, bạn giỏi, có thời lượng học tập bộ mơn lịch sử nhiều hơn hệ phổ thông và nội dung
kiến thức được học khá sâu sắc, tồn diện; Có nhiều em đạt giải cao trong các kì thi
HSG Thành phố, HS giỏi quốc gia, thi tốt nghiệp THPT đạt điểm 10 môn Lịch sử, được
tuyển thẳng vào các trường Đại học Sư phạm, Luật, Học viện ngoại giao, Khoa học xã
hội và nhân văn...vv. Đội ngũ GV dạy chuyên của Hà Nội ở các trường là những thầy cơ
giáo có giỏi, có năng lực, kinh nghiệm trong công tác chuyên môn;
Bên cạnh những điểm sáng nói trên, việc dạy học mơn lịch sử ở các lớp chuyên
trên địa bàn Thành phố Hà Nội cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Đó chính là sự
khơng đồng đều về chất lượng đầu vào giữa các trường có lớp chuyên trong Thành phố.
Một số HS thi vào chuyên Sử là để chống trượt hệ phổ thông, là chỉ để lấy môi trường
học tập, chứ khơng phải vì có năng khiếu hay đam mê, u thích học Lịch sử; HS
chuyên Sử của Hà Nội cũng là một trong những đối tượng bị ảnh hưởng lớn nhất từ sự
tác động của mặt trái kinh tế thị trường trong việc lựa chọn có vào chun sử hay
khơng..vv
2.2.2. Thực trạng việc thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề cho học sinh chuyên Sử ở
trường THPT Hà Nội.
Trên cơ sở số liệu điều tra, chúng tôi nhận thấy: hầu hết GV và HS ở các trường
THPT có hệ chuyên Sử trên địa bàn thành phố Hà Nội đều nhận thức được vai trò và ý
nghĩa của việc thiết kế và tổ chức dạy và học tập các chủ đề Lịch sử Việt Nam từ 1919
13
đến nay theo hướng phát triển năng lực. Kiến thức từ các chủ đề không chỉ đảm bảo yếu
tố cơ bản, mà cịn có sự khái qt, hệ thống, nâng cao, giúp hình thành và phát triển các
năng lực, phẩm chất cho HS chuyên. Tuy nhiên trên thực tế, việc thiết kế và tổ chức dạy
học các chủ đề lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay vẫn chủ yếu dựa trên kinh nghiệm,
chưa thực sự bài bản, thiếu cơ sở lí luận để thiết kế và lựa chọn các hình thức tổ chức,
phương pháp dạy học các chủ đề theo hướng phát triển năng lực HS. Thực tiễn đó đã đặt
ra những yêu cầu mà luận án cần phải giải quyết.
2.2.3. Những yêu cầu từ thực tiễn dạy học các chủ đề lịch sử cho học sinh chuyên Sử
Để việc thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề lịch sử đi vào chiều sâu, thực sự
mang lại hiệu quả, góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học lịch sử; đồng
thời phát triển được năng lực cho HS chuyên trong quá trình học tập, chúng tôi thiết
nghĩa cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đội ngũ GV dạy chuyên cần tiếp tục phát huy năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm giảng dạy, không ngừng học tập, bồi dưỡng thường xuyên, vận dụng hiệu quả
các quan điểm đổi mới trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng; tích cực,
chủ động đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp dạy học; đầu tư tâm sức, trí tuệ để
thiết kế nội dung học tập thành các chủ đề hấp dẫn, chuyên sâu, lôi cuốn HS tham gia
học tập góp phần vào q trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục lịch sử nói chung
và chất lượng đào tạo mũi nhọn nói riêng.
- Đội ngũ các nhà khoa học giáo dục, khoa học lịch sử cần tiếp cận và phân tích
sâu hơn các quan điểm, lí luận dạy học hiện đại; cơng bố các thành tựu nghiên cứu trong
lĩnh vực khoa học lịch sử, phương pháp dạy học lịch sử ở các nước có nền giáo dục lịch
sử phát triển để GV phổ thơng có điều kiện tiếp xúc, nghiên cứu, học tập, trên cơ sở đó
ni dưỡng tinh thần đổi mới sáng tạo trong việc thiết kế nội dung và tổ chức các hoạt
động học tập cho HS.
- Các cấp quản lí, nhà trường cần tiếp tục quan tâm, tạo môi trường làm việc tốt
hơn, đầu tư trang thiết bị, phịng học bộ mơn để GV có điều kiện phát triển chun mơn,
nghiệp vụ; có điều kiện sử dụng trang thiết bị hiện đại trong dạy học lịch sử. HS chun
có mơi trường học tập, nghiên cứu khoa học, có khơng gian học tập tốt để được trải
nghiệm, khám phá, sáng tạo theo các chủ đề lịch sử; từ đó mà phát triển được năng lực
sử học và có sự định hướng cho tương lai.
14
CHƯƠNG 3
CÁCH THIẾT KẾ CÁC CHỦ ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH CHUYÊN SỬ Ở TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Những căn cứ để thiết kế chủ đề
3.1.1. Mục tiêu dạy học
3.1.2. Định hướng đổi mới về chương trình, sách giáo khoa
3.1.3. Nội dung kiến thức lịch sử được tích hợp
3.1.4. Đổi mới về hình thức tổ chức dạy học
3.1.5. Đổi mới về phương pháp dạy học
3.1.6. Đổi mới về kiểm tra đánh giá
3.1.7. Đối tượng là học sinh chuyên Sử
3.2. Thiết kế các chủ đề lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay cho học sinh chuyên Sử ở
trường THPT thành phố Hà Nội.
Để thiết kế các chủ đề lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay cho học sinh chun sử,
chúng tơi xác định quy trình thiết kế gồm các bước cơ bản như: xác định lí do thiết kế chủ
đề; xây dựng mục tiêu, yêu cầu cần đạt về kiến thức, năng lực và phẩm chất khi dạy học chủ
đề; xây dựng nội dung kiến thức của chủ đề phục vụ công tác giảng dạy và học tập cho đối
tượng HS chuyên Sử; xác định các phương pháp tổ chức dạy học chủ đề và nội dung có thể
kiểm tra đánh giá khả năng tiếp nhận, tư duy và vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS trong
quá trình học tập chủ đề.
Do đề tài được nghiên cứu khi Chương trình phổ thơng tổng thể và Chương trình
phổ thơng 2018 đã được thơng qua, nhưng chương trình Lịch sử cho cấp THPT chưa
được thực hiện. Vì vậy, trong quá trình thiết kế các chủ đề lịch sử Việt Nam từ 1919 đến
nay, chúng tơi có sự kết nối giữa chương trình hiện hành với định hướng về nội dung của
Chương trình phổ thơng mơn Lịch sử 2018. Theo đó, phần Lịch sử Việt Nam từ 1919
đến nay, chúng tôi thiết kế các đề như sau:
STT
TÊN CHỦ ĐỀ
1
Hai khuynh hướng cứu nước trong
phong trào Dân tộc dân chủ ở Việt
Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất (1919) đến năm 1930
2
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở
Việt Nam
GHI CHÚ
- Chương trình hiện hành (Bài 13, Bài
14; Bài 15 SGK Lịch sử 12 Nâng cao).
- Chương trình hiện hành (Bài 19 SGK
Lịch sử 12 Nâng cao).
- Chương trình 2018 (Cách mạng Tháng
Tám và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc
15
3
Vai trị của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc –
Hồ Chí Minh đối với Cách mạng Việt
Nam
4
Vai trò của Mặt trận dân tộc thống
nhất đối với cách mạng Việt Nam từ
năm 1930 đến nay.
Những thắng lợi quân sự tiêu biểu
trong kháng chiến chống Pháp của
nhân dân Việt Nam (1946-1954)
5
6
Đấu tranh trên mặt trận ngoại giao
trong kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ (1945 -1975)
7
Hậu phương trong kháng chiến chống
Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến
chống Mĩ (1954 - 1975)
8
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ
năm 1986 đến nay
9
Chủ quyền biển đảo Việt Nam
trong lịch sử Việt Nam (từ tháng Tám
năm 1945 đến nay)
- Chương trình hiện hành ( Bài 14, Bài
15, Bài 18, Bài 19, Bài 20, Bài 21, Bài
23, Bài 24, Bài 25, Bài 26 SGK Lịch sử
12 Nâng cao)
- Chương trình 2018 (Hồ Chí Minh
trong lịch sử Việt Nam)
- Chương trình hiện hành: Bài 16, bài
17, Bài 18, Bài 19, Bài 20, Bài 22 SGK
Lịch sử 12 Nâng cao
- Chương trình hiện hành : Bài 21, Bài
22, Bài 23 SGK Lịch sử 12 Nâng cao.
- Chương trình 2018 (Cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945 – 1954)
- Chương trình hiện hành : Bài 20, bài
23, Bài 24, Bài 26, Bài 27 SGK Lịch sử
12 Nâng cao
- Chương trình 2018 (Lịch sử quan hệ
đối ngoại Việt Nam)
- Chương trình hiện hành: Bài 21, Bài
22, Bài 23, Bài 25, Bài 26, Bài 27, Bài
28 SGK Lịch sử 12 Nâng cao.
- Chương trình chun sâu mơn Lịch sử
(Ban hành kèm theo số/2019/QĐBGDĐT năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
- Chương trình hiện hành : Bài 31 SGK
Lịch sử 12 Nâng cao.
- Chương trình 2018 (Cơng cuộc đổi
mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay)
- Chương trình 2018 (Lịch sử bảo vệ chủ
quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam ở Biển Đông)
Sở dĩ chúng tôi lựa chọn thiết kế nội dung của các chủ đề nói trên vì đây là những nội
dung trọng tâm của cả Chương trình phổ thơng hiện hành và Chương trình phổ thơng 2018,
có cả ở chương trình phổ thơng cơ bản và chương trình nâng cao. Đây là phần lịch sử có vị
trí đặc biệt quan trọng đối với tiến trình lịch sử dân tộc. Trong một thế kỉ đó, phản ánh nhiều
16
biến động, thay đổi của vận mệnh dân tộc, yếu tố dân tộc và thời đại được hòa quyện, chi
phối lẫn nhau. Các chủ đề này không chỉ giúp HS chuyên hiểu sâu sắc hơn những vấn đề cơ
bản của chương trình phổ thơng, mà cịn góp phần nâng cao, chuyên sâu hơn những vấn đề
cơ bản, giúp HS chuyên được củng cố, hệ thống, nâng cao kiến thức phục vụ tốt cho các em
trong q trình học tập, có thể vận dụng những kiến của các chủ đề này để giải quyết các
nhiệm vụ học tập và các tình huống đặt ra trong thực tiễn cuộc sống; tham gia các kì thi học
sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia; thi trung học phổ thơng cuối cấp; đồng thời cịn là một
trong những cơ sở giúp các em có sự định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Ở phần bảng chủ đề dưới đây, chúng tôi thiết kế các chủ đề với việc xác định rõ mục tiêu
– yêu cầu cần đạt, xây dựng nội dung và gợi ý thực hiện chủ để về phương pháp tổ chức dạy học
và kiểm tra, đánh giá. Mục tiêu về mức độ kiến thức cũng đồng thời phản ánh mục tiêu về năng
lực đặc thù bộ mơn. Theo đó, năng lực tìm hiểu lịch sử sẽ tương ứng với yêu cầu HS trình bày,
nêu, hay thuật lại, miêu tả lại sự kiện, hiện tượng lịch sử được phản ánh trong chủ đề. Năng lực
nhận thức, tư duy lịch sử sẽ tương ứng với yêu cầu HS lí giải, phân tích, chứng minh, so sánh,
nhận xét, đánh giá về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học tương ứng với yêu cầu HS rút ra được bài học kinh nghiệm, luận giải, thể hiện lập
trường, quan điểm của cá nhân về sự kiện, hiện tượng lịch sử, biết vận dụng kiến thức, kĩ năng
lịch sử đã học để giải quyết, hoàn thành các nhiệm vụ học tập tiếp theo và vận kiến thức, kĩ năng
đó vào thực tiễn cuộc sống của các em. Đồng thời, qua mỗi chủ đề, chúng tôi xác định cụ thể
những phẩm chất công dân thiết yếu mà HS từng bước được hình thành trong quá trình học tập và
rèn luyện, đó là năm phẩm chất thiết yếu: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Bám sát mục tiêu cụ thể của từng chủ đề, chúng tôi thiết kế nội dung kiến thức tương
ứng. Ở cột nội dung kiến thức, do khuôn khổ của luận án, chúng tôi không đủ điều kiện
trình bày chi tiết nội dung từng chủ đề; phần nội dung chi tiết được trình bày cụ thể ở phụ
lục chương 3. Vì vậy, ở phần nội dung trong bảng, chúng tôi nhấn mạnh những nội dung
nâng cao, có tính khái qt, chun sâu mà HS chun Sử có điều kiện được học tập, tìm
hiểu sâu hơn so với HS phổ thơng học chương trình cơ bản. Sở dĩ chúng tơi lựa chọn như vậy
vì đây là chương thiết kế nội dung, việc vận dụng các hình thức, phương pháp tổ chức dạy học
các chủ đề sẽ được đề xuất, trình bày, phân tích, dẫn chứng cụ thể ở chương 4.
Trong quá trình thiết kế, xây dựng nội dung chủ đề, chúng tôi đảm bảo tuân thủ
các ngun tắc: bám sát Chương trình mơn Lịch sử hiện hành và Chương trình mơn Lịch
sử 2018; Đảm bảo cái chung và cái riêng trong thiết kế nội dung chủ đề, trong đó, cái
chung chính là mục tiêu cơ bản, hệ thống kiến thức cơ bản của chương trình phổ thơng;
cái riêng chính là mức độ nâng cao, chun sâu về mặt kiến thức và yêu cầu cao hơn ở
năng lực nhận thức, tư duy và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng lịch sử để giải quyết
các nhiệm vụ học tập và các tình huống trong thực tiễn cuộc sống; Đảm bảo tính tích
hợp nội mơn (kết nối các nội dung kiến thức lịch sử có liên quan đến chủ đề), liên mơn
(tích hợp kiến thức lịch sử với địa lí, văn học, nghệ thuật, âm nhạc, quốc phòng an
ninh...vv) nhằm làm sáng tỏ, sinh động, hấp dẫn, sâu sắc hơn nội dung của chủ đề lịch
17
sử. Đồng thời, đảm bảo tính khả thi khi vận dụng dạy học hiệu quả các chủ đề. Nội dung
của chủ đề không chỉ giúp giáo viên tổ chức hiệu quả các hoạt động học tập cho HS ở
trên lớp, mà còn là nguồn tài liệu định hướng để các em tự học ở nhà. Từ cách thiết kế,
sắp xếp nội dung chủ đề cũng góp phần định hướng để các em biết cách trình bày,
nghiên cứu một vấn đề lịch sử cụ thể.
Bên cạnh việc xác định mục tiêu, thiết kế nội dung tương ứng với mục tiêu, yêu cầu
cần đạt theo từng chủ đề, chúng tôi xây dựng cột gợi ý thực hiện. Theo đó, đề xuất các
phương pháp tổ chức dạy học chủ đề và những nội dung đánh giá liên quan đến chủ đề. Các
phương pháp dạy học chủ đề được đề xuất chỉ mang tính chất gợi ý, có ý nghĩa tương đối,
tùy vào điều kiện thực tế học sinh từng lớp và điều kiện cơ sở vật chất cho phép mà có sự
lựa chọn phù hợp, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả đạt được. Việc kiểm tra đánh giá nhằm
mục đích đo mức độ hoàn thành mục tiêu về mặt kiến thức, năng lực và phẩm chất đối với
từng chủ đề. Xu thế kiểm tra, đánh giá theo năng lực hiện nay khá phong phú, đa dạng về
hình thức và nội dung. Trong quá trình tổ chức cho HS học tập chủ đề, chúng ta có thể đánh
giá cả q trình đó từ tinh thần thái độ học tập, hồ sơ học tập đến khả năng, mức độ hoàn
thành các nhiệm vụ học tập của HS. Kết hợp đánh giá quá trình, đánh giá thường xuyên với
đánh giá định kì dưới nhiều hình thức khác nhau như các bài tập nhóm, sản phẩm theo dự
án, bài tập trắc nghiệm khách quan, bài tập tự luận, đề kiểm tra...vv. Tuy nhiên, do khuôn
khổ của luận án, các dạng bài tập nhóm, sản phẩm dự án, bài tập trắc nghiệm khách quan sẽ
được chúng tơi phân tích, vận dụng cụ thể ở chương 4. Trong chương 3, chúng tôi xin đề
xuất các dạng bài tập tự luận để đo mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của Hs chuyên Sử
tương ứng với các thành phần năng lực: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
CHƯƠNG 4
CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ
NĂM 1919 ĐẾN NAY THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
CHUYÊN SỬ TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Kết hợp các dạng bài học và mơ hình tổ chức dạy học chủ đề
4.1.1. Bài học nghiên cứu kiến thức mới
4.1.2. Bài ôn tập, sơ kết, tổng kết
4.1.3. Bài hỗn hợp
4.1.4. Bài kiểm tra, đánh giá
4.1.5. Bài học tại thực địa, trong nhà bảo tàng lịch sử - cách mạng
4.1.6. Vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược
18
Một trong những mơ hình dạy học mới nhằm phát huy tối đa khả năng tự học,
phát triển năng lực ở HS, đặc biệt rất phù hợp với đối tượng HS chun đó là mơ hình
“Lớp học đảo ngược” (Flipped Classroom). Theo mơ hình này, HS sẽ chủ động làm việc
với bài giảng/chủ đề học tập trước thông qua việc đọc, tóm tắt tài liệu, nghe giảng thơng
qua các phương tiện hỗ trợ như băng hình, trình chiếu PowerPoint, và khai thác các tài
liệu trên mạng Internet do GV cung cấp, định hướng. Thời gian trên lớp sẽ dành cho các
hoạt động giải quyết bài tập, củng cố nâng cao kiến thức, thảo luận, giải quyết vướng
mắc. Thầy cô giáo, thay vì thuyết giảng, đóng vai trị là người điều tiết hỗ trợ, có thể
giúp HS giải quyết những vấn đề khó hiểu trong bài học.
Việc áp dụng mơ hình này trong dạy học các chủ đề lịch sử cho đối tượng HS
chun Sử khá phù hợp vì nó đáp ứng cả yêu cầu về việc đổi mới phương pháp giảng
dạy, học tập trên nền tảng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin; đồng thời, đáp ứng cả yêu
cầu về mở rộng chương trình giảng dạy, nâng cao kiến thức, hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực cho HS chuyên.
4.2. Các biện pháp phát triển thành phần năng lực tìm hiểu lịch sử khi tổ chức dạy học
chủ đề
4.2.1. Tổ chức cho HS tìm hiểu nguồn tài liệu thành văn (tư liệu chữ viết)
Tài liệu thành văn là một trong những nguồn tư liệu quan trọng không chỉ phục vụ
nghiên cứu mà còn phục vụ đắc lực cho q trình giảng dạy, học tập của GV, HS. Đó
chính là cơ sở quan trọng giúp HS tiếp cận với quá khứ lịch sử, giúp hình thành và phát
triển năng lực tìm hiểu lịch sử - năng lực đầu tiên – nền tảng cho sự hình thành và phát
triển các năng lực tư duy, vận dụng kiến thức và kĩ năng lịch sử.
4.2.2. Khai thác phim tư liệu, tranh ảnh, hiện vật lịch sử
Giống như tư liệu thành văn, tư liệu kênh hình là nguồn sử liệu khơng thể thiếu
đối với HS trong q trình HS. Nó giúp HS tiếp cận lịch sử một cách sinh động, phong
phú, hấp dẫn hơn tư liệu thành văn, nó khiến HS phải huy động nhiều giác quan hơn
trong quá trình học tập. Vì vậy, nguồn tư liệu kênh hình đã khẳng định được vai trị to
lớn trong việc hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử cho HS.
4.2.3. Hướng dẫn HS tự học với SGK, các tài liệu tham khảo
Là một trong những biện pháp góp phần hình thành và phát triển năng lực tìm
hiểu lịch sử cho HS chuyên là rèn luyện cho các em kĩ năng chủ động, tự học với SGK
và các nguồn tài liệu tham khảo (sách, tạp chí, các tài liệu, phóng sự, video tư liệu….vv)
4.3. Các biện pháp phát triển thành phần năng lực nhận thức, tư duy lịch sử khi dạy học
chủ đề
4.3.1. Nêu vấn đề và hướng dẫn Học sinh giải quyết vấn đề
Nêu vấn đề, tạo hứng thú, thu hút sự chú ý học tập của học sinh vào nội dung
trọng tâm của chủ đề (Khởi động)
Tổ chức, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề
4.3.2. Tổ chức, hướng dẫn học sinh tranh luận, phản biện về sự kiện lịch sử
Tư duy phản biện hay còn được gọi là tư duy phân tích, là một q trình phân tích
19
và đánh giá một vấn đề, một sự kiện, hiện tượng lịch sử theo các cách nhìn khác nhau
hoặc là quá trình tư duy tìm lập luận phản bác lại kết quả của một quá trình tư duy khác
nhằm làm sáng tỏ và khẳng định tính chính xác của vấn đề.
Lịch sử là mơn học có nhiều ưu thế giúp HS rèn luyện và phát triển kĩ năng tranh
luận, tư duy phản biện, đánh giá về các nhân vật, sự kiện, hiện tượng và các vấn đề lịch
sử. . Việc hình thành và phát triển tư duy phản biện giúp HS hình thành kĩ năng đánh
giá thơng tin, tư liệu thu thập được; giúp các em có thể trao đổi , thảo luận kiến thức lịch
sử một cách chủ động, hiệu quả, chính xác. Qua q trình tìm kiếm, chọn lọc thơng tin,
các em đã có được những hiểu biết nhất định về nhân vật, sự kiện lịch sử. Những hiểu
biết ấy sẽ được đánh giá, làm rõ thông qua tranh luận với bạn bè, thầy cô. Từ đây, HS sẽ
thu được lượng kiến thức phong phú, sâu sắc, toàn diện về một vấn đề, hay một chủ đề
mà các em có nhiệm vụ tìm hiểu. Đó cũng chính là kiến thức mà các em đã kiến tạo
được cho riêng mình, là kết quả của quá trình tư duy lịch sử của bản thân.
4.3.3. Tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm tại lớp
Dạy học theo nhóm là phương pháp được vận dụng khá phổ biến trong dạy học
lịch sử hiện nay. Tuy nhiên, thành công của việc tổ chức học tập theo nhóm phụ thuộc
vào việc lựa chọn nội dung làm việc nhóm; cách thức tổ chức, điều hành của giáo viên;
huy động được sự tham gia của tất cả HS trong lớp; hỗ trợ các nhóm làm việc, hướng
dẫn HS biết cách trình bày một vấn đề, cũng như biết cách nhận xét phần trình bày của
nhóm khác và tổng kết, đánh giá, đưa ra các kết luận cần thiết, và rút kinh nghiệm cho
những lần thảo luận sau. Bên cạnh đó là sự nhiệt tình, hứng thú tham gia của HS. Trong
dạy học theo nhóm, tư duy tích cực của HS được phát huy và ý nghĩa quan trọng của nó
là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong học tập.
4.4. Các biện pháp phát triển thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của chủ
đề lịch sử lịch sử
4.4.1. Vận dụng dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là hình thức dạy học tối ưu đáp ứng mục tiêu dạy học gắn lí thuyết
với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội. Dạy học dựa trên
dự án kích thích động cơ, hứng thú, tính tự lực, trách nhiệm của HS trong học tập, đồng
thời rèn luyện, phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, năng lực hợp tác,
năng lực sáng tạo của người học.
4.4.2. Vận dụng phương pháp đóng vai
Trải nghiệm với hình thức đóng vai giúp các em vận dụng, tổng hợp các giác quan
để tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn, tối đa hóa được năng lực
sáng tạo, tính năng động và khả năng thích ứng.
20
4.4.3. Sử dụng hệ thống bài tập lịch sử
Bài tập trắc nghiệm
Bài tập tự luận
4.5. Thực nghiệm sư phạm toàn phần
4.5.1. Mục đích thực nghiệm
- Kiểm nghiệm tính hiệu quả của việc xây dựng và thiết kế dạy học các chủ đề
lịch sử Việt Nam cho HS chuyên Sử; hoàn thiện những biện pháp sư phạm đã đề xuất
nói trên, khẳng định tính đúng đắn và khả thi của những biện pháp sư phạm đó.
- Góp phần củng cố, làm sáng tỏ, phong phú hơn cho những cơ sở lí luận, cơ sở
thực tiễn của việc thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề lịch sử Việt Nam từ 1919
đến nay cho HS chuyên Sử trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát triển năng
lực HS.
- Kết quả TNSP toàn phần là căn cứ giúp chúng tôi đưa ra những kết luận khoa
học cho đề tài luận án, đồng thời có những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao nhận thức
cho đội ngũ GV nói chung và đội ngũ giáo viên dạy chuyên nói riêng trong dạy học lịch
sử về việc thiết kế nội dung và không ngừng đổi mới phương pháp nhằm nâng cao hiệu
quả bài dạy, đáp ứng những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
4.5.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm
- Địa bàn khảo sát và thực nghiệm: 04 trường THPT có lớp chuyên Sử trên địa bàn
Thành phố Hà Nội (THPT chuyên Hà Nội - Amstecdam; THPT chuyên Nguyễn Huệ,
THPT Chu Văn An, THPT Sơn Tây).
- Đối tượng thực nghiệm: chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở các lớp 11 và 12
chuyên Sử, trong đó có 2 nhóm lớp: lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Ở các lớp thực
nghiệm, HS được học tập với nội dung thực nghiệm và các phương pháp mới, lớp đối
chứng, chúng tôi dạy theo phương pháp truyền thống, học theo đơn vị từng bài trong
SGK. Thời gian tiến hành thực nghiệm trong các năm học 2017 – 2018; 2018 – 2019;
2019 – 2020.
Về phía GV, chúng tơi phối hợp với những thầy cơ có kinh nghiệm, có năng lực
chun mơn, nhiều năm dạy các lớp chuyên, là những người tâm huyết, trách nhiệm với
nghề, nhiệt tình tiếp cận phương pháp mới trong q trình giảng dạy ở cấp phổ thơng.
4.5.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm
- Chủ đề thực nghiệm: Chúng tơi lựa chọn chủ đề :Vai trị của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc – Hồ Chí Minh với cách mạng Việt Nam; trong đó, nội dung thực nghiệm là Vai
trị của lãnh tụ Hồ Chí Minh đối với Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Phương pháp thực nghiệm: Việc thực nghiệm được tiến hành ở hai nhóm lớp:
21
+ Lớp đối chứng: Bài giảng được GV soạn giảng và giảng dạy bình thường, chủ
yếu là giáo viên hỏi – đáp và giảng giải để HS nắm được nội dung chủ đề.
+ Ở lớp thực nghiệm: chúng tôi gặp gỡ giáo viên và HS, trao đổi về nội dung và phương
pháp tiến hành, thống nhất thiết kế nội dung và phương pháp tiến hành theo tinh thần đổi mới,
hướng đến mục tiêu phát triển năng lực HS theo các hướng mà luận án đã đề xuất.
4.5.4. Kết quả thực nghiệm
4.3.4.1. Về mặt định lượng
Từ kết quả thống kê, chúng tơi thấy tần số lần điểm, tham số trung bình cộng và
kết quả xếp loại của các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng. Tần suất xuất hiện
điểm số khá, giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC. Ngược lại, tần suất điểm số trung bình và
khá xuất hiện nhiều hơn ở các lớp ĐC. Đây cũng là một trong những cơ sở giúp chúng
tôi khẳng định các biện pháp đã đề xuất mang lại những hiệu quả tích cực trong dạy học
ở lớp thực nghiệm.
Kết quả thống kế cũng cho thấy: việc tổ chức dạy học các chủ đề lịch sử Việt
Nam từ 1919 đến 2000 cho HS chuyên Sử trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo hướng
phát triển NL HS trong dạy học lịch sử có vai trị quan trọng trong việc củng cố, khắc
sâu, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức cho HS chuyên Sử. Đây cũng là cơ sở để phát
triển ở HS chuyên Sử năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực làm việc, tự học với
các tài liệu học tập, vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hành bộ mơn.
4.5.4.2. Về mặt định tính
Thứ nhất, đối với GV, các thầy cơ nhiệt tình tham gia vào q trình TNSP. Ở các
lớp TN, thay vì thầy (cơ) đóng vai trị trung tâm trong việc dạy học các chủ đề lịch sử,
tập trung vào cung cấp kiến thức như trước đây. Thì hiện nay, thầy cơ được chứng kiến
việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc phát triển NL HS. Thầy cô là
người tổ chức cho học sinh làm việc theo dự án, báo cáo sản phẩm, đánh giá lẫn nhau.
Mặc dù, việc công tác chuẩn bị, tổ chức và hướng dẫn HS hoàn thành dự án địi hỏi sự
cơng phu, cẩn thận, tỉ mỉ, song các thầy cô đều thiết kế được kế hoạch dạy học và tổ
chức tốt các hoạt động học tập cho HS, đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, phù hợp với
những kết quả nghiên cứu của đề tài luận án.
Thầy cô tham gia TN đều cho rằng việc thiết kế nội dung chủ đề và tổ chức các hoạt
động học tập cho HS góp phần hỗ trợ GV tiếp tục được tiếp cận sâu hơn với những quan
điểm và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. Nó đảm bảo cho
GV tự chủ hơn trong việc thiết kế nội dung và tổ chức giảng dạy, làm cho việc dạy học lịch
sử hấp dẫn, lôi cuốn hơn. Việc HS được chủ động làm việc với các nguồn tài liệu, tìm kiếm,
khai thác thơng tin, hồn thành sản phẩm dự án theo nhóm khiến các em được học tập một
cách chủ động, tích cực, hào hứng và đam mê khám phá lịch sử hơn.
Thứ hai, về phía HS. Qua q trình đồng hành cùng các em hoàn thiện dự án quan
sát cách các em báo cáo sản phẩm, thảo luận, đánh giá lẫn nhau, chúng tơi nhận thấy các
em có một sự thay đổi, trưởng thành rõ rệt trong học tập. Sau quá trình tìm kiếm tư liệu,
22
hoàn thành sản phẩm báo cáo; các em thể hiện rõ được tính chủ động, tích cực trong việc
hồn thành các nhiệm vụ học tập do GV đưa ra. Trong tiết học, thời gian dành cho các
em báo cáo sản phẩm, trình bày, phân tích, đánh giá về sự kiện, nhân vật lịch sử chiếm
đa số. Các em chuẩn bị tốt sản phẩm, hào hứng được báo cáo và hồi hộp mong đợi sự
đánh giá, nhận xét từ bạn bè và thầy cơ. Tất cả những điều đó làm cho bài học trở nên
hấp dẫn hơn. Phần lớn ý kiến của HS ở lớp TN đều cho rằng tiết học tạo khơng khí thoải
mái và tự do khám phá kiến thức, trình bày được những suy nghĩ và kết quả nhận thức
của mình; các em khơng bị áp lực ghi nhớ quá nhiều sự kiện mà được trở lại với khơng
khí lịch sử thơng qua nguồn tài liệu gốc, thơng qua cách tổ chức giờ học của GV.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài luận án, chúng tôi rút ra những kết luận khoa
học sau:
1. Thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay cho
học sinh chuyên Sử ở trường THPT thành phố Hà Nội nói riêng, đổi mới giáo dục lịch
sử theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS nói chung là một trong những vấn đề
mang tính thời sự, là một trong nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới giáo dục lịch
sử hiện nay. Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc đổi mới
thiết kế nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức dạy học lịch sử ở cấp THPT. Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập trực tiếp đến việc thiết kế và tổ chức
dạy học các chủ đề lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay cho học sinh chuyên Sử ở trường
THPT thành phố Hà Nội trên tinh thần phát triển từ chương trình hiện hành, kết nối với
chương trình phổ thơng mới 2018. Vì vậy, đề tài là một hướng đi mới, có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn đối với quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thơng, đặc biệt những
trường có các lớp chuyên Sử.
2. Nội dung các chủ đề lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay mà chúng tơi thiết kế có
mối quan hệ mật thiết với kiến thức bộ môn Lịch sử ở trường PT trong chương trình
hiện hành và Chương trình mơn Lịch sử 2018. Do vậy, đây là một nguồn tài liệu quan
trọng hỗ trợ việc giảng dạy và học tập cho GV và HS THPT, đặc biệt có ý nghĩa to lớn
đối với GV dạy chuyên và HS chuyên Sử.
3. Việc thiết kế kiến thức lịch sử phần Việt Nam từ 1919 đến nay thành các chủ
đề là một trong những biện pháp góp phần đổi mới nội dung trong dạy học lịch sử ở
trường PT theo hướng phát triển NL HS, đáp ứng những yêu cầu cấp thiết của công cuộc
đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng ở nước ta hiện nay. Kiến thức
lịch sử Việt Nam từ 1919 đến nay được thiết kế thành các chủ đề khơng chỉ có vai trị, ý
nghĩa quan trọng trong việc khái quát, hệ thống, làm phong phú, khắc sâu kiến thức, mà
cịn có tác dụng to lớn đối với việc phát triển các năng lực đặc thù bộ mơn và hình thành
phẩm chất cơng dân; đồng thời định hướng nghề nghiệp cho HS THPT; đặc biệt là đối