DANH TỪ SỐ ÍT VÀ SỐ NHIỀU TRONG TIẾNG NGA VÀ TIẾNG ANH
Nguyễn Ngọc Trang, Nguyễn Minh Trang & Bùi Thị Thanh Huyền
– Lớp 3N-08
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Ngôn ngữ là một trong những phương tiện quan trọng và hữu dụng nhất
trong cuộc sống lồi người. Để nẵm vững một ngơn ngữ nào đó chúng ta khơng
chỉ cần một vốn từ sâu rộng mà còn cần nắm vững ngữ pháp của ngơn ngữ đó.
Mỗi một ngơn ngữ đều mang một nét đặc trưng ngữ pháp riêng, và chính những
đặc trưng ngữ pháp đó đem lại sự phong phú, đa dạng cho từng ngôn ngữ.
Danh từ là một mảng đề tài vô cùng rộng lớn mà trước đây đã có nhiều
nhà nghiên cứu. Trong cả tiếng Anh và tiếng Nga cũng như trong tất cả các thứ
tiếng khác, danh từ được chia thành nhiều loại: danh từ cụ thể, danh từ trừu
tượng, danh từ chung, danh từ riêng, danh từ số ít, danh từ số nhiều, danh từ
đếm được, danh từ không đếm được..., nhưng mỗi ngơn ngữ lại có những đặc
điểm của riêng mình để ứng với các loại danh từ như thế.
Hơn nữa là danh từ trong tiếng Anh và tiếng Nga có những nét chung là
được chia thành hai dạng: dạng thức số ít và dạng thức số nhiều. Dạng thức số ít
chỉ một vật thể, sự vật, hiện tượng. Còn số nhiều chỉ từ hai (hay nhiều) vật thể
hiện tượng đồng loại. Tuy nhiên, chúng lại có những nét khác biệt khi chuyển
đổi từ dạng thức số ít sang số nhiều.
Chính vì vậy đề tài lần này chúng tôi chọn đề cùng thảo luận sẽ là đề tài
“Danh từ số ít số nhiều trong tiếng Nga và tiếng Anh”. Chúng tôi hi vọng bài
nghiên cứu của chúng tôi sẽ giúp các bạn hiểu rõ và sâu hơn về những cách biến
đổi danh từ từ số ít sang số nhiều trong tiếng Nga cũng như trong tiếng Anh.
II. ĐẶC ĐIỂM TỪ PHÁP CỦA DẠNG THỨC SỐ NHIỀU
Hội thảo khoa học sinh viên khoa tiếng Nga, 23-3-2012
87
Khi biến đổi từ số ít sang số nhiều mỗi ngơn ngữ đều có những quy tắc
chung của mình của mình. Trong tiếng Nga, danh từ được phân biệt theo giống
và biến đổi theo số và cách. Danh từ khi biến đổi theo số sẽ phụ thuộc vào giống
của danh từ đó. Ở đây danh từ chia làm 3 giống: giống đực, giống trung và
giống cái.
Những danh từ giống cái là những danh từ kết thúc là “а, я, ь”, khi sang số
nhiều sẽ biến đổi kết thúc bằng “ы, и”. Ví dụ: комната комнаты;
площадь площади; деревня деревни
Những danh từ giống đực là những danh từ kết thúc là các phụ âm, ь, й.
Khi sang danh thức số nhiều biến đổi thành “ы, и”. Ví dụ: инженер
инженеры; лифт лифты; герой герои.
Còn với những danh từ giống trung kết thúc bằng “o, e, ё” sang số nhiều
biến đổi thành “а, я”. Ví dụ: утро утра; море моря; сырьё
сырья.
Cũng như trong tiếng Nga, tiếng Anh cũng có những quy tắc chung khi
cấu tạo sang danh từ ở số nhiều, bằng việc thêm “s” vào danh từ số ít: Ví dụ: day
days; dog dogs; house houses
Những danh từ kết thúc là ch, sh, ss hay x thì ở dạng số nhiều phải thêm
“es”. Ví dụ: brush brushes; box boxes; watch watches
Khơng chỉ có vậy, trong cả tiếng Nga và tiếng Anh đều có những danh từ
chỉ có dạng số ít, chỉ có dạng số nhiều, những danh từ tập hợp và cả những danh
từ không đổi.
Tiếng Nga
Tiếng Anh
Danh
từ Những danh từ trừu tượng: Đây là những danh từ có hình thức
chỉ
có счастье, радость, жизнь... số nhiều nhưng dùng ở số ít: các từ
dạng số ít Những danh từ chỉ chất: chỉ các loại bệnh (mumps, rickets,
Hội thảo khoa học sinh viên khoa tiếng Nga, 23-3-2012
88
нефть, рис, золото...
shingles…)
Những danh từ chỉ tên Một số môn chơi (billiards, darts,
riêng
như:
Вьетнам, domimoes…)
Ханой, Лондон...
Danh
từ Những danh từ chỉ các vật Những danh từ chỉ các vật thể ghép
chỉ
có thể ghép đôi, gồm hai bộ đôi, gồm hai bộ phận: trousers,
dạng
số phận: брюки, ножницы, paints, glasses, shears…
nhiều
сани...
Ngồi ra cịn một số danh từ nhất
Những danh từ riêng như: định
Филиппины,
sau:
arms,
goods,
pains,
жигули, stairs…
Альпы…
Những danh từ chỉ tập thể
trong gia đình: Пушкины,
Журбины…
Ngồi ra cịn một số danh
từ khác như: часы, сутки,
деньги...
Danh
từ молодёжь,
tập hợp
Danh
учительство, crew, family, team, group, crowd…
руководство...
từ радио, метро...
aircraft, counsel, quid, craft…
khơng đổi
Ngồi ra, trong các thứ tiếng nói chung và cụ thể là trong tiếng Nga và
tiếng Anh cịn có rất nhiều những điều đặc biệt trong việc biến đổi danh từ từ số
ít sang số nhiều:
Hội thảo khoa học sinh viên khoa tiếng Nga, 23-3-2012
89
Trong tiếng Nga có 10 danh từ kết thúc bằng “мя”, đó là: имя, время,
семя, пламя, племя, темя, стремя, бремя, вымя. Khi sang số nhiều kết thúc
bằng “-мени”.
Còn với tiếng Anh thì cũng có 12 danh từ kết thúc bằng “-f hoặc -fe”, khi
sang số nhiều sẽ bỏ “-f và -fe” rồi thêm ves, đó là các danh từ: calf, half, knife,
leaf, life, loaf, self, sheaf, shelf, thief, wife, wolf.
Không chỉ có vậy cịn có rất nhiều các danh từ có dạng hình thức số nhiều
bằng cách thay đổi ngun âm:
- Tiếng Anh: foot - feet, goose - geese, tooth - teeth, woman - women…
- Tiếng Nga: дом - дома, город - города, звезда - звёзды...
Đặc biệt hơn cả là còn xuất hiện các danh từ sang số nhiều rất đặc biệt:
Ví dụ: ухо - уши, плечо - плечи, веко - веки, яблоко - яблоки
crisis - crises, erratum - errata, memorandum - memoranda
III. Kết luận
Mỗi một ngơn ngữ đều có sự đa dạng và phong phú của mình. Chính vì
vậy, việc so sánh dạng thức danh từ trong tiếng Nga và tiếng Anh sẽ thực sự hữu
ích cho sinh viên nghiên cứu tiếng Nga và tiếng Anh. Những ai yêu mến tiếng
Nga, tiếng Anh sẽ hiểu rõ hơn phần nào về ngữ pháp hai tiếng và sẽ sử dụng
chúng một cách hiểu quả hơn trong giao tiếp với người nước ngồi cũng như
trong cơng việc sau nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Vũ Đình Vị, Ngữ pháp tiếng Nga, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
2.Cẩm Nguyên, Thu Thảo, Русская Грамматика, NXB Hà Nội.
3.A.J.Thomson, A.V. Martinet, A practical English grammar, NXB Thanh Niên.
Hội thảo khoa học sinh viên khoa tiếng Nga, 23-3-2012
90