Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

TUAN 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.24 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn :25/9/2015 Ngày dạy :28/9/2015. TUẦN 5 TIẾT 21,22 : Văn bản.. CÔ BÉ BÁN DIÊM. (Trích)- An-đéc-xen I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Biết đọc-hiểu một đoạn trích trong tác phẩm truyện. - Sự thể hiện của tinh thần nhân đạo, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn An-đéc-xen qua một tác phẩm tiêu biểu. II. TRỌNG TM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG,THÁI ĐỘ 1. Kiến thức : - Những hiểu biết bước đầu về “Người kể chuyện cổ tích” An-đéc-xen. - Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm. - Lòng thương cảm đối với em bé bất hạnh. 2. Kỹ năng : - Đọc diễn cảm,. hiểu, tóm tắt được tác phẩm. - Phân tích được một số hình ảnh tuơng phản ( đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau.) - Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện. 3. Thái độ : - Xác định lối sống nhân ái, yêu thương và chia sẻ với mọi người xung quanh III. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI : -Giao tiếp : trình bày suy nghĩ, phản hồi/ lắng nghe tích cực về tình cảnh đáng thương của cô bé bất hạnh. -Suy nghĩ sáng tạo : phân tích , bình luận về các tình tiết trong truyện. -Tự nhận thức : xác định lối sống nhân ái, yêu thương và chia sẻ với mọi người xung quanh. IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG -Động não : tìm hiểu tình huống truyện; ngững chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của nhân vật cô bé bán diêm. -Thảo luận nhóm, trình bày trong một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. -Viết sáng tạo : cảm nghĩ về nỗi bất hạnh của cô bé bán diêm. V.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC : -GV chuẩn bị một số tranh ảnh , tư liệu về đất nước Đan Mạch và nhà văn An-déc-xen VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: ? Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc ? *Nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc (10 điểm ) - Không còn lối thoát, phải chọn cái chết để bảo toàn tài sản cho con và không phiền lụy đến hàng xóm. - Lão Hạc vật vã trên giường , đầu tóc rũ rượi , khắp người chốc chốc lại giật mạnh một cái , nảy lên. => Một cái chết dữ dội, thê thảm , kinh hoàng . => Nó góp phần bộc lộ rõ số phận và Tính cách của lão Hạc , cũng là tính cách của nhiều người nông dân nghèo trong xã hội VN trước cách mạnh tháng tám . Mặt khác cái chết của lão Hạc có ý nghĩa tố cáo hiện thực xã hội thực dân nửa phong kiến . 3. Bài mới : GV giới thiệu bài mới. Có cảnh thương tâm nào hơn cảnh một em bé mồ côi mẹ chết cóng trong đêm giao thừa . Vì sao lại đến nông nổi ấy ? Câu chuyện này liệu có thật và có thể xảy ra hay không . Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ đi tìm hiểu qua vb Cô bé bán diêm. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS * HOẠT ĐỘNG 1. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm, thể loại. ? Em hãy nêu vài nét về tác giả , tác phẩm ? (sgk) ? Em hãy cho biết văn bản thuộc thể loại gi? GV : Hướng dẫn. HS : Suy nghĩ, trả lời.. NỘI DUNG BÀI DẠY I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tác giả: - An-đéc-xen (1805-1875) là nhà văn Đan Mạch, “Người kể chuyện cổ tích” nổi tiếng thế giới, truyện của ông đem đến cho độc giả cảm nhận về niềm tin và lòng yêu thương đối với con.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> * HOẠT ĐỘNG 2. Tìm hiểu phần đọc, hiểu văn người. bản. 2. Tác phẩm: GV : Đọc đoạn dã bị lược bỏ, 3 hs đọc tiếp đoạn trích - Cô bé bán diêm là một trong những truyện nổi - Giải thích từ khó tiếng nhất của nhà văn An-đéc-xen . 3. Thể lọai: Truyện : truyện cổ tích Andersen II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc và tìm hiểu từ khó. / SGK ? Nếu chia vb này thành 3 phần thì em sẽ xác định các 2. Bố cục: Gồm ba phần phần vb cụ thể ntn và tương ứng với nó là nội dung - Phần 1 : Từ đầu …cứng đờ ra: Giới thiệu nào ? hòan cảnh của cô bé bán diêm. HS : Thảo luận nhóm trong 2phút - Phần 2 : Chà ! …về chầu thượng đế: Những HS : Cử đại diện trả lời. lần quẹt diêm và mộng tưởng của cô bé bán diêm. - Phần 3 : Còn lại:Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm 3. Đại ý. - Em bé mồ côi mẹ, phải đi bán diêm trong đêm giao thừa, em không dám về, sợ bố đánh, ngồi nép góc tường để sưởi, hết bao diêm em đã chết trong giấc mơ cùng bà nội lên trời, sáng mùng 1 tết, người qua đường nhìn thấy cảnh tượng thương tâm này * HOẠT ĐỘNG 3. Phân tích nội dung 4. Tìm hiểu văn bản. - Gọi hs đọc phần 1 a. Hoàn cảnh, số phận của cô bé bán diêm ? Theo dõi vb cho biết gia cảnh cô bé có gì đặc biệt ? - Bà nội mất, mồ côi mẹ hai bố con ở trong một ? Gia cảnh ấy đã đẩy em bé đến tình trạng ntn? xó tối tăm, luôn bị đói rét,bố thô bạo, bố đánh , GV : Gợi dẫn. phải đi bán diêm để kiếm sống, đưa tiền về cho HS : Suy nghĩ, trả lời cá nhân. bố. ? Cô bé cùng những bao diêm xuất hiện trong thời - Trong từng ngôi nhà : Cửa sổ mọi nhà đều sáng điểm đặc biệt nào ? ( đêm giao thừa ) rực ánh đèn và trong phố sực nức mùi ngỗng ? Thời điểm ấy tác động ntn đến với con người ? quay . ? Cảnh tượng hiện ra ntn trong đêm giao thừa ấy : Ở - Ngoài đường phố : Em ngồi nép trong một góc trong từng ngôi nhà, ở ngoài đường phố ? tường, thu đôi chân vào người, nhưng mỗi lúc GV : Gợi ý. em càng thấy rét buốt hơn . HS : Theo sgk, trả lời cá nhân. => Biện pháp tương phản . ? Trong các sự việc này, nghệ thuật kể chuyện có gì => Một cô bé bán diêm nhỏ nhoi, cô độc, chịu đặc sắc ? Tác dụng của nghệ thuật này ? - Tương cảnh đói rét không nhà ngay trong đêm phản đối lập . giao thừa. - Nêu bật nổi cực khổ của cô bé bán diêm , gợi niềm thương cảm cho người đọc . ? Những sự việt đó đã làm xuất hiện một cô bé bán diêm ntn trong cảm nhận của em ? * TIẾT 2 - Gọi hs đọc đoạn 2 ? Hãy cho biết cô bé đã quẹt diêm tất cả mấy lần ? HS : Dựa vào sgk, trả lời. ? Trong lần quẹt diêm thứ nhất, cô bé đã thấy những gì ? ? Đó là một cảnh tượng ntn? Điều đó cho thấy mong ước nào của cô bé bán diêm ? ? Ở lần quẹt diêm thứ 2 qua ánh lửa diêm, cô bé đã thấy những gì ? ? Đó là một cảnh tượng ntn? Điều này nói lên mong ước gì của cô bé bán diêm ?. * TIẾT 2 b. Những mộng tưởng của cô bé bán diêm + Mộng tưởng - Lần quẹt diêm thứ nhất : Lò sưởi bằng sắt - Lần thứ 2 : Bàn ăn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn bát đĩa bằng sứ quí giá, có ngỗng quay . - Lần thứ 3 : Cây thông Nô-en với hàng ngàn ngọn nến . - Lần thứ tư : Bà nội hiện về . - Lần thứ 5 : bà cụ cầm tay em và 2 bà cháu bay vụt về trời. + Thực tế : - Lò sưởi biến mất ..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ? Trong 2 lần quạt diêm đó, thực tế đã thay cho mộng tưởng ntn? ? Sự sắp đặt song song cảnh mộng tưởng và cảnh thực tế đã có ý nghĩa gì ? ? Trong lần quẹt diêm thứ 3 cô bé thấy gì ? ? Em đọc được những mong ước nào của cô bé bán diêm ? ? Có gì đặc biệt trong lần quẹt diêm thứ tư ? - (bà nội hiện về ) ? Khi nhìn thấy bà , em bé reo lên và nói " Bà ơi ! cháu van bà , bà xin thượng đế chí nhân cho cháu về với bà ". Khi đó cô bé bán diêm mong ước điều gì ? - Mong được mãi mãi ở cùng bà , được che chở yêu thương. ? Em nghĩ gì về những mong ước của cô bé trong 4 lần quẹt diêm ấy ? ? Những lần mộng tưởng của em bé diễn ra có hợp lí không ? Vì sao ? ? Tất cả những điều kể trên đã nói với ta về một em bé ntn? - Gọi hs đọc đoạn cuối ?. Kết thúc truyện này gọi cho em suy nghĩ gì về số phận những con người nghèo khổ trong xh cũ ? - Số phận hoàn toàn bất hạnh , xã hội thờ ơ với nổi bất hạnh của người nghèo .. ? Có gì đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện của An – đéc – xen mà chúng ta cần học tập ?. Em hãy nêu ý nghĩa văn bản.. - Chẳng có bàn ăn thịnh soạn nào cả, chỉ có phố xá vắng teo, lạnh buốt . => Tương phản-đối lập. Một cô bé bị bỏ rơi, đói rét và cô độc. Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh, đồng cảm với khao khát được ấm no hạnh phúc và được nhận tình thương yêu của em bé.. c. Một cảnh tượng thương tâm - cái chết của cô bé. - Số phận hoàn toàn bất hạnh . - Xã hội thờ ơ với nỗi bất hạnh của người nghèo . => Đó là một cái chết vô tội, một cái chết không đáng có . => Cách kết thúc truyện thể hiện nỗi day dứt, xót xa của nhà văn dành cho em bé bất hạnh. 3.Tổng kết a. Nghệ thuật. - Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi khổ cực của em bé bằng những chi tiết, hình ảnh đối lập. - Sắp xếp trình tự sự việc nhằm khắc họa tâm lý em bé trong hòan cảnh bất hạnh. - Sáng tạo trong cách kể chuyện. b. Ý nghĩa văn bản. - Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh. * ghi nhớ sgk. HS đọc ghi nhớ. 4.CỦNG CỐ : GV hệ thống lại kiến thức bài học. 5HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài học : - Đọc diễn cảm đoạn trích . - Ghi lại cảm nhận của em về một chi tiết nghệ thuật tương phản trong đoạn trích. - Học phần ghi nhớ. - Nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản. * Bài soạn: - Soạn bài : " MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN ”. ******************************************.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Ngày soạn :25/9/2015 Ngày dạy 29/9/2015. TUẦN 6 TIẾT 23. Tập làm văn.. MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN I MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nhận ra và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. - Biết cách đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài văn tự sự. IITRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức : - Vai trò của các yếu tố trong văn bản tự sự. - Vai trò của các yếu tố trong miêu tả, biểu cảm, trong văn bản tự sự. - Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng : - Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một văn bản tự sự. - Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn tự sự. 3. Thái độ : -Nhận thức được vai trò của miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. .III. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI : Giao tiếp : trình bày ý tưởng; trao đổi để xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm; sự kết hợp, mục đích, ý nghĩa của việc kết hợp 2 yếu tố đó trong văn tự sự -Ra quyết định: sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm để nâng cao hiệu quả bài văn tự sự IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG -Thực hành viết tích cực: viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố biểu cảm và miêu tả theo các yêu cầu cụ thể. -Thảo luận, trao đổi để xác định yếu tố miêu tả trong văn tự sự. V.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC : -Bảng phụ; VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới : GV giới thiệu bài mới.. - Trong thực tế , không thể chỉ ra một ranh giới tuyệt đối giữa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm …Trong một vb ; mà các yếu tố này luôn đan xen vào nhau, hỗ trợ nhau để tập trung làm rõ chủ đề của vb . Tuy nhiên, khi tìm hiểu vb tự sự thì chúng ta phải tập trung vào yếu tố tự sự và lướt qua các yếu tố miêu tả, biểu cảm; còn khi tìm hiểu vb miêu tả hoặc biểu cảm thì chúng ta làm ngược lại. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS * HOẠT ĐỘNG 1 : Tìm hiểu về sự kết hợp các yếu tố kể , tả và bộc lộ tình cảm trong văn bản tự sự. GV yêu cầu hs đọc đoạn trích trong sgk . ? Căn cứ vào đâu để các em xác định được các yếu tố miêu tả , biểu cảm , tự sự trong vb này ? - Kể : thường tập trung nêu sự việc , hành động , nhân vật . - Tả thường tập trung chỉ ra tính chất , màu sắc , mức độ của sự việc, nhân vật hành động . - Biểu cảm : Bày tỏ cảm xúc , thái độ của người viết trước sự việc , nhân vật , hành động . ? Trong đoạn trích trên tác giả kể lại sự việc gì? Kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật tôi với mẹ lâu ngày xa cách . ? Sự việc ấy được kể qua những chi tiết nào ? ? Với những sự việc như vậy tác giả đã miêu tả, biểu cảm như. NỘI DUNG BÀI DẠY I, TÌM HIỂU CHUNG: 1. Sự kết hợp các yếu tố kể , tả và bộc lộ tình cảm trong văn bản tự sự. *.Ví dụ: vd sgk/72,73 - Chạy chầm chậm, trán đẫm mồ hôi, mẹ tôi cũng sụt sùi , áp mặt vào bầu sữa,... => Là những yếu tố miêu tả kết hợp với tự sự.. Nếu bỏ chúng đi đoạn văn sẽ mất đi sự sinh động và sâu sắc . - Các yếu tố kể , tả , bộc lộ cảm xúc không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau . - Hai yếu tố miêu tả và biểu cảm này làm cho ý nghĩa của truyện càng thêm thấm thía và sâu sắc . Nó giúp cho tác giả thể hiện được.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> thế nào ? + Miêu tả …. + Biểu cảm - Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc ( suy nghĩ) - Tôi thấy…thơm tho lạ thường ( cảm nhận ) - Phải bé lại …êm dịu vô cùng ( phát biểu cảm tưởng ) HS : Suy nghĩ, trả lời cá nhân. GV : Nhận xét, chốt ? Hãy bỏ tất cả các yếu tố miêu tả và biểu cảm , chỉ chép lại các câu văn kể sự việc , nhân vật thành một đoạn văn ? HS : Suy nghĩ, trả lời cá nhân. GV : Nhận xét, chốt. ? Em hãy so sánh với đoạn văn của Nguyên Hồng và rút ra nhận xét vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự ? ? Qua đó hãy chứng minh vai trò , tác dụng của yếu tố kể trong vb tự sự ? ? Vậy trong văn bản tự sự thường được kể như thế nào ? Các yếu tố miêu tả và biểu cảm có tác dụng gì trong vb tự sự ? ( Ghi nhớ sgk ) * HOẠT ĐỘNG 2. Tìm hiểu phần luyện tập. ? Bài tập 1 yêu cầu chúng ta phải làm gì ? Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 2 . Gợi ý : Nên bắt đầu từ chổ nào ? Từ xa thấy người thân ntn? ( tả hình dáng , mái tóc ); Lại gần thấy ra sao ?. thái độ trân trọng và tình cảm yêu mến của mình đối với nhân vật và sự việc - Nếu bỏ hết yếu tố kể trong đoạn văn trên , chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì không có chuyện , bởi vì cốt truyện là do sự việc và nhân vật cùng với những hành động chính tạo nên , các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có thể bám vào sự việc và nhân vật mới phát triển được. 2. Kết luận:ghi nhớ sgk/74. II, LUYỆN TẬP Bài tập 1 : - VB “ Tôi đi học” : Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi , mấy người học trò cũ … rộn ràng trong các lớp . + Miêu tả : sau một hồi trống thúc …sắp hàng … đi vào lớp , không đi …không đứng lại , co lên một chân … duỗi mạnh như đá một quả ban tưởng tượng + Biểu cảm : vang dội cả lòng tôi , cảm thấy mình chơ vơ , vụng về lúng túng , run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp . Bài tập 2 : * GV gợi ý cho hs làm. 4.CỦNG CỐ : GV HỆ THỐNG LẠI NỘI DUNG BÀI HỌC. 5.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC * Bài học : - Học thuộc ghi nhớ . - Vận dụng kiến thức trong bài học để đọc-hiểu, cảm thụ tác phẩm tự sự sử dụng các yếu tố kể, tả, biểu cảm. -Tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm. * Bài soạn: - Soạn bài “ Đánh nhau với cối xay gió”.. *******************************************.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Ngày soạn :28/9/2015 Ngày dạy :01/10/2015. TUẦN 6 TIẾT 24:. TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1.. I. MỤC TIÊU : Giúp HS tụ đánh giá những thành công, hạn chế của bài tập làm văn số 1 của mình và của bạn theo yêu cầu của đề bài. II. GỢI Ý VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC -Khi chữa mẫu, GV nên chú ý chọn những đoạn văn, bài văn mắc lỗi tương đối tiêu biểu, sau đó đọc cho HS nghe những đoạn văn , bài văn hay. -Phần chữa hoặc nhận xét các mẫu nên phát huy tinh thần chủ đọng, tích cực của HS trên cơ sở HS được quan sát theo mẫu. -Phần nhận xét, đánh giá chung của GV cần theo hướng động viên, khuyến khích để HS tự tin, hứng thú. -Dành thời gian cho HS được đọc và nêu những thắc mắc về chính bài làm của mình ngay tại lớp. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. 1Hướng dẫn HS tìm hiểu lại những yêu cầu của đề bài và lập dàn ý tổng quát -GV yêu cầu HS đọc lại đề bài: Câu 1.(2 điểm) Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa (1 điểm) VD; trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể người : chân ,tay , mặt, , mũi…(1 điểm) Câu 2( 8 điểm) Kể lại kỷ niệm của ngày đầu tiên đi học.. GV H. dẫn HS lập dàn ý và thống nhất một dàn ý chung nhất. * Yêu cầu. 1. Ngôi kể : Thứ nhất 2. Nội dung : Kể lại chuyện ngày đầu tiên đi học 1. Thể loại : Tự sự kết hợp biểu cảm Dàn bài 1. Mb : Giới thiệu nhân vật và hoàn cảnh . 2. Tb : Tâm trạng trên đường tới trường như thế nào ? a) Quang cảnh xung quanh và mọi người ra sao ? b) Khi gần trường quang cảnh ntn? c) Kể lại những diên biến, tâm trạng lúc ở trường. . 3. Kb : Cảm nghĩ của em về ngày đầu tiên đi học đó . 2. Hướng dẫn HS đọc lại bài viết để đánh giá kết quả. GV hướng dẫn HS đọc lại bài viết của mình để xem bài viết có đạt những yêu cầu đã dặt ra không. Ví dụ : - Bài viết đã kể lại câu chuyện gì ( nêu chủ đề)? Những sự việc và cách tổ chức các sự việc được kể có đủ làm sáng tỏ chủ đề không ? -Để làm nổi bật chủ đề , người viết đã cấu trúc bài viết theo bố cục nào ? Các đoạn văn đã thể hiện một ý hoàn chỉnh chưa ? -Xem xét các câu văn đã viết về các phương diện : lỗi chính tả, lỗi dùng từ dặt câu, cách diễn đạt và trình tự sắp xếp các đoạn văn trong bài văn tự sự. 3. Chữa lỗi mẫu. -GV chọn một, hai bài tiêu biểu hoặc chọn những lỗi tiêu biểu mà nhiều HS mắc phải để chữa mẫu trên cơ sở đối chiếu với yêu cầu cần đạt của đề. -HS quan sát, phát hiện lỗi, tìm cách chữa. 4.Tổng kết.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> -GV cho HS tự rút ra những yêu cầu cơ bản về việc tạo lập văn bản tự sự và cách trình bày các đoạn văn trong bài văn tự sự. -GV dánh giá chung và công bố kết quả bài làm của HS, sau đó đọc cho HS nghe những đoạn văn, bài văn hay của một số HS trong lớp. 5.Dăn dò : HS về soạn bài :"Đánh nhau với cối xay gió.". KIỂM TRA 15 PHÚT Đề bài : Câu 1 (4 điểm )Phân biệt sự khác nhau giữa cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và trường từ vựng. Câu 2 : (6 điểm )Tìm từ có nghĩa rộng bao hàm các nhóm từ sau : a.lúa, ngô, khoai ,sắn. b. su hào, bắp cải, cải bẹ, xà lách. c. củi, gaz, dầu hỏa. Đáp án : Câu 1: ( 4điểm ) Sự khác nhau giữa cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và trường từ vựng : -Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ là sự khái quát có mức độ nhỏ đến mức độ lớn giữa các từ ngữ. -Trường từ vựng : là tập hợp tất cả nhữn từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Câu 2: ( 6 điểm ) : Từ nghĩa có nghĩa rộng bao hàm của các từ : a. lương thực. b. rau. c. chất đốt. *********************************************.

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×