TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------------------------
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ÁP DỤNG 5S
TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đào Minh Anh
Sinh viên thực hiện
: nhóm 2_Lớp 1904.QTQT0F2.05
Trần Lê Mỹ Phương (nhóm trưởng)
Võ Thị Kim Chi
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Nguyễn Trúc Linh
Trần Thị Oanh
Dương Thị Ngọc Tuyền
Tp.HCM, ngày 29 tháng 08 năm 2021
MỤC LỤC
1. Giới thiệu tổng quát Công ty may Việt Tiến........................................................1
2. Đặc điểm các công ty sản xuất hàng may mặc tại Việt Nam...............................2
3. Thực trạng áp dụng phương pháp 5S vào quản lý chất lượng tại công ty Việt
Tiến........................................................................................................................... 4
4. Các vấn đề chính mà cơng ty đã gặp phải trong quá trình triển khai thực hiện
phương pháp quản lý chất lượng 5S.......................................................................8
5. Những cải tiến mà công ty đã đạt được khi áp dụng phương pháp quản lý chất
lượng 5S...................................................................................................................9
6. Những hạn chế cịn tồn tại trong cơng ty sau khi áp dụng phương pháp quản
lý chất lượng 5S.....................................................................................................10
7. Phiếu khảo sát đánh giá về hiệu quả sau khi áp dụng phương pháp quản lý
chất lượng 5S tại công ty........................................................................................11
1. Giới thiệu tổng qt Cơng ty may Việt Tiến
Hình 1: Cơng ty may Việt Tiến
Tên doanh nghiệp: TỔNG CƠNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
Tên tiếng Anh: VIETTIEN GARMENT CORPORATION
Tên viết tắt : VTEC
Địa chỉ : 7 Lê Minh Xn, Phường 7, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 38640800
Fax: (84-8) 38645085
Email:
Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Văn Tiến
Chức danh: Tổng Giám Đốc
Lĩnh vực kinh doanh:
– Sản xuất quần áo các loại;
– Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
– Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may, máy móc phụ tùng và các
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp, thiết bị điện âm thanh và ánh sang.
Trang 1
Tiền thân công ty là mô ̣t xí nghiê ̣p may tư nhân “Thái Bình Dương kỹ nghê ̣ công
ty” với tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiê ̣p này được 8 cổ đông góp vốn
do ông Sâm Bào Tài - mô ̣t doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc.
Thời gian đầu xí nghiê ̣p hoạt đô ̣ng trên diê ̣n tích 1,513m² với 65 máy may
gia đình và khoảng 100 công nhân. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà
Nước tiếp quản và quốc hữu hóa rồi giao cho Bô ̣ Công nghiê ̣p Nhẹ quản lý (nay là
Bô ̣ Công Nghiê ̣p). Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là Liên hiê ̣p
sản xuất - xuất nhâ ̣p khẩu may.
Do yêu cầu của các doanh nghiê ̣p và của Bô ̣ Công Nghiê ̣p, cần phải có mô ̣t
Tổng Công Ty Dê ̣t May làm trung gian cầu nối giữa các doanh nghiê ̣p với nhau ở
cấp vĩ mô, tiếp câ ̣n với thế giới nhằm hỗ trợ thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể
hóa các chính sách, pháp luâ ̣t. Chính vì thế, ngày 29/04/1995 Tổng công ty dê ̣t may
Việt Nam ra đời – Công ty may Việt Tiến.
2. Đặc điểm các công ty sản xuất hàng may mặc tại Việt Nam:
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các sản phẩm về may mặc ngày
càng hoàn thiện. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cùng với những phát minh
khoa học trong lĩnh vực công nghiệp đã giúp cho ngành dệt may có sự phát triển
vượt bậc.
Ở Việt Nam, dệt may cũng là một trong những ngành được chú trọng phát
triển khi Việt Nam thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với những ưu thế về
nguồn nhân công dồi dào, lượng vốn đầu tư khơng lớn, khả năng thu hút vốn nhanh,
Việt Nam có thể đẩy mạnh hoạt động của ngành dệt may để vừa thu về giá trị xuất
khẩu lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, vừa giải quyết được việc
làm cho phần lớn người lao động.
Ngành dệt may nói chung và cơng ty Việt Tiến nói riêng là sản xuất khá đặc
thù thường kéo dài trên rất nhiều cơng đoạn mỗi cơng đoạn lại có quy trình sản xuất
riêng, phức tạp và có nhiều quy trình sản xuất con. Trong khi đó, việc sản xuất lại
phục vụ cho nhiều tiêu thức như: gia công theo đơn đặt hàng hay sản xuất tự tiêu
thụ. Mỗi phương thức lại có những khác biệt về việc theo dõi bán hàng, cung ứng
Trang 2
nguyên phụ liệu cũng như các phân tích quản trị khác liên quan đến điều độ sản
xuất.
Từ tháng 4 hàng năm ngành dệt may bắt đầu vào vụ cao điểm sản xuất. Các
hợp đồng sản xuất hàng hoá được chia theo 2 mùa rõ rệt, quần áo mùa đông sản
xuất từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa hạ từ tháng 11 đến tháng 1. Ngoài thời gian cao
điểm này, hơn 2 tháng còn lại doanh nghiệp khá “rỗi” việc, khối lượng cơng việc chỉ
bằng 60% các tháng cịn lại.
Một đặc thù khác của các công ty nghành may mặc đặc biệt là Công ty may
Việt Tiến là phụ thuộc phần lớn vào nguyên liệu nhập khẩu 70 nguồn xơ, sợi là nhập
khẩu, cơng nghệ cịn lạc hậu so với thế giới, lợi nhuận thực thu chỉ chiếm chưa đầy
20 tổng kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu hầu hết qua trung gian dưới hình thức gia
cơng, các giao dịch kinh tế phụ thuộc vào nhiều ý kiến chỉ định từ phía khách hàng
Hình 1: Văn phịng cơng ty may mặc Việt Tiến
Hình 2: Hoạt động sản xuất may mặc tại cơng ty may Việt Tiến
Trang 3
3. Thực trạng áp dụng phương pháp 5S vào quản lý chất lượng tại công ty Việt
Tiến:
5S là một phương pháp cải tiến môi trường làm việc và quản lý kỹ thuật
được bắt nguồn từ Nhật Bản vào những năm 1980. Năm 1993 chương trình này này
lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam nhằm hướng đến mục tiêu duy trì mội
trường quản lý chất lượng của một tổ chức nhằm tính hiệu quả trong cơng việc, cải
tiến dịch vụ và cải thiện an tồn lao động.
Ở Việt Nam có rất nhiều các chương trình đào tạo - huấn luyện và hướng dẫn
triển khai 5S, kèm theo là các chương trình hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành và đơn
vị sự nghiệp nhà nước cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế còn rất nhiều các
khó khăn để áp dụng thành cơng 5S và đặc biệt là làm sao để 5S mang lại hiệu quả
cao. Bên cạnh đó là phải duy trì được hoạt động một cách lâu dài và hoàn toàn tự
nguyện, làm sao để 5S được ăn sâu vào tiềm thức của mỗi thành viên trong tổ chức,
từ bảo vệ, tiếp tân, các phòng ban chức năng, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi và
lãnh đạo doanh nghiệp rồi ngay cả khách hàng và nhà cung ứng…
Khi đến các khu vực sản xuất may mặc, chúng ta sẽ dễ dàng bắt gặp những
hình ảnh vải vóc, đồ đạc dụng cụ rất nhiều và số lượng nhân công làm việc tại nhà
máy rất đông. Nếu khơng thực hiện 5S thì mơi trường làm việc sẽ không đạt hiệu
quả cao và lộn xộn. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng sai xót, khó quản lý trong cơng
việc.
Nắm bắt được vấn đề này, công ty bắt đầu bằng việc đào tạo kiến thức 5S
cho nhân viên, Việt Tiến đã tự xây dựng cho mình tài liệu về các bước thực hiện 5S,
kết hợp với những quy định trong văn hóa của cơng ty, tạo ra mơi trường sản xuất
thân thiện, an toàn. Kết hợp với đào tạo 5S và các tiêu chí thực hiện được trực quan
hóa và tích cực tuyên truyền trong cả xưởng sản xuất và khu vực văn phòng. Sau
gần 5 năm triển khai, Việt Tiến đã thu được kết quả đáng kể: hiệu quả sản xuất được
nâng lên đáp ứng được thêm nhiều đơn hàng mới, tăng lợi nhuận kinh doanh, thói
quen duy trì 5S (đặc biệt là 3 chữ S đầu tiên: sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ) đã giúp cho
cơng ty ln có mơi trường nhà xưởng và văn phịng thơng thống, quy củ và nề
nếp.
Trang 4
Hình 3: Bảng sơ đồ quản lý 5S acir thiện quy trình nhằm thỏa mãn nhu cầu của
Khách Hàng tại cơng ty
Tại Việt Tiến, để duy trì việc thực hiện 5S hàng ngày, ban kiểm tra 5S được
phân chia thành hai bộ phận: Bộ phận “Check 5S văn phòng” và Bộ phận “Check
5S nhà máy” để tiến hành kiểm tra chéo theo bộ quy định về kiểm tra 5S. Sau gần 5
năm áp dụng, hầu hết các cán bộ công nhân viên tại dây đều nhận thức được lợi ích
của 5S, trước hết giúp người cơng nhân thuận tiện trong làm việc và có mơi trường
lao động sạch đẹp, an toàn, đồng thời giúp nâng cao hiệu quả sản xuất. Bên cạnh 3
“S” – Sạch sẽ, Sàng lọc, Sắp xếp – công ty đã thực hiện S4, S5 tương đối hiệu quả
như là các tiêu chí để duy trì 3S đã đạt được.
Công ty sản xuất may mặc Việt Tiến đã được phổ biến và hướng dẫn áp dụng
5S một cách khoa học, đúng đắn, mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất
như sau:
3.1. Seiri - Sàng lọc: đây là yêu cầu đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào
áp
dụng 5S. Việt Tiến đã loại bỏ những thứ không cần thiết trong môi trường xung
quanh họ và phân chia thành 2 loại: loại cần dùng và loại không cần dùng. Nguyên
tắc sàng lọc được áp dụng tại tất cả các khâu của tồn bộ q trình sản xuất bao
gồm con người cùng các trang thiết bị vật dụng... và cả những tài liệu công văn giấy
tờ.
Trang 5
Đối với loại không cần dùng (như vải vụn, cúc áo và các phụ liệu bị lỗi, máy may
hỏng, giá đựng hàng thừa khơng cần thiết có thể ảnh hưởng đến hiệu suất công việc
hoặc chất lượng sản phẩm) doanh nghiệp tiến hành phân khu vực đặt để. Loại
không cần dùng cũng được chia ra làm 2 loại:
-
Những vật có thể thanh lý ngay được: đối với loại này tổ chức đưa ra kế
hoạch thanh lý, loại bỏ định kỳ mỗi 2 lần một tuần.
-
Những vật không cần dùng nhưng chưa thanh lý ngay được: tổ chức sắp xếp
thành một khu vực và lên kế hoạch thanh lý nhanh nhất có thể.
Đối với loại cần dùng, công ty để riêng ra một chỗ (loại dùng ít và loại dùng nhiều).
Sự thải hồi này chính là q trình nhằm tối ưu hố thời gian và không gian hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
3.2. Seiton - Sắp xếp: Đây là tiêu chí đòi hỏi người lãnh đạo quản lý phải
phát huy khả năng tổ chức sắp xếp của mình để tạo nên một chỉnh thể thống nhất,
trong đó các thành viên có thể bổ sung cho nhau để tạo nên một hợp lực thúc đẩy
cơng việc và đạt được sự nhất trí cao.
Trong quá trình sản xuất, người phụ trách cũng như từng thành viên đã sắp
xếp các thứ cần thiết theo một trật tự sao cho dễ lấy ra, dễ cất vào, để nhìn thấy như
vải, cúc, kéo, tài liệu hay các vận dụng khác theo từng kệ ở mỗi khu phân chia.
Chúng được sắp xếp mọi thứ ngăn nắp trật tự đúng chỗ của nó để có thể tiện lợi khi
sử dụng và đảm bảo đúng nguyên tắc “cất giữ theo chức năng và loại bỏ thời gian
tìm kiếm”. Với khoản vật cần dùng Việt Tiến sắp xếp theo tiêu chuẩn hố đã định
trước trong cơng ty. Người cơng nhân có thể chỉ cần nhìn vào từng đồ vật, hình
đung ra cơng dụng của nó và tiếp cận một cách nhanh chóng, cách ly khỏi những
khoản vật cần dùng và tiện thanh lý.
Hình 4: Kho hàng được sắp xếp ngăn nắp
3.3. Seiso - Sạch sẽ: Đây là yêu cầu thể hiện thái độ đối với công việc của
Trang 6
mỗi người. Sự gắn bó đối với cơng ty, ý thức trách nhiệm phải được thể hiện cụ thể
ở chính nơi làm việc, ở sự ngăn nắp, sạch sẽ, gọn gàng. Việt Tiến ln là đơn vị
hoạt động với tiêu chí ngăn nắp và sạch sẽ, cơng ty thường có các nhân viên dọn
dẹp vệ sinh sau khi kết thúc ca làm việc các loại vải thừa hay các vật liệu bỏ đi đều
được dọn dẹp sạch sẽ và dọn dẹp cả trần nhà, tường nhà, cửa sổ, máy móc thiết bị,
những giá đựng tài liệu, tất cả những đồ dùng họ sẽ làm sạch bằng cách bỏ tất cả
những chất bụi bẩn, chất phế thải, lau đầu mở ở máy và thường họ đi kèm với động
tác là sắp xếp thật ngăn nắp.
Sau khi áp dụng 5s vào doanh nghiệp Việt Tiến đã có sự thay đổi rõ rệt, như
tiết kiệm chi phí chỗ làm việc trật tự, ngăn nắp, bố trí và xếp đặt có hiệu năng (bao
gồm cả chất lượng và an toàn) và nâng cao năng suất nhờ loại bỏ được thời gian lục
lọi, tìm kiếm tài liệu và đồ vật, từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Thêm vào đó Việt Tiến đã hoàn thiện được áp dụng 5S tăng cơng năng giảm
lãng phí; 100% kho bán thành phẩm và nguyên liệu sợi được sàng lọc ghi sổ sách
lập thẻ kho, tăng 5 lần số dụng cụ hướng dẫn trực quan tại khu vực công cộng và
phân xưởng sản xuất. Khu vực may: thiết kế phương án cải tiến hạn chế lỗi giảm
thời gian may ngang vượt 15% so với trước đó. Cơng đoạn nhặt, gấp và đóng gói:
Tăng gần 20% cơng suất cơng đoạn nhặt và đóng gói sau khi xác định nguyên nhân,
thực hành cân chuyền và lãng phí do di chuyển; 300 thùng carton/ đợt chiếm 90%
số khăn thành phẩm được bố trí lên pallet và kệ đảm bảo chất lượng sản phẩm và
tăng 40% cơng suất bốc hàng so với trước đây.
Hình 5: Cơng đoạn ủi được dọn dẹp sạch sẽ, ngăn nắp sau giờ làm
Trang ty
7
3.4. Seiketsu - Săn sóc: Qua một thời gian dài áp dụng, khơng phải cơng
nào cũng có thể duy trì thực hiện tốt. Có thể nói đến thời điểm hiện tại, Việt Tiến là
một trong những công ty khá điển hình trong chương trình “Tăng cường năng lực
cho ngành dệt may tại Việt Nam” đã áp dụng thành cơng 3S. Bên cạnh đó, cơng ty
cũng đang nỗ lực duy trì 3S và thực hiện S4, S5 nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
cũng như kết hợp với các phương pháp sản xuất khác, liên tục cải tiến và nâng cao
chất lượng kinh doanh.
3.5. Shitsuke - Sẵn sàng: Ban đầu các nhân viên rất hứng khởi với việc áp
dụng công cụ nâng cao năng suất lao động này, nhưng lâu dần thì trở nên thiếu sự tự
giác và kỷ luật trong việc thực hiện. Vì thế cơng ty đã có sự kiểm tra định kỳ quy
trình và liên tục tuyên truyền cho toàn thể nhân viên. Tạo điều kiện để nhân viên
luôn trong tư thế sãn sàng tiến hành thực hiện 5S một cách liên tục và hiệu quả.
Hình 6: Khu vực làm việc sạch sẽ, sẵn sàng để cơng nhân viên làm việc.
4. Các vấn đề chính mà cơng ty đã gặp phải trong q trình triển khai thực
hiện phương pháp quản lý chất lượng 5S:
Với đa số các cơng ty, q trinhg thực hiện 5S có khơng ít vấn đề phát sinh
làm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện 5S.
Ở giai đoạn bắt đầu áp dụng: do thói quen làm việc cũ của cơng nhân trước
khi tiếp cận 5S khiến cơng nhân viên khó thay đổi trong mơi trường và chính sách
mới. Bên cạnh đó, mặt bằng cơng ty cũng như nhà kho để lưu trữ vật liệu, hàng hóa
cần có diện tích phù hợp. Cụ thể khi triển khai 5S, người công nhân khơng chỉ thực
Trangvào
8
hiện các cơng việc hàng ngày mà cịn dọn dẹp, sắp xếp các dụng cụ, đồ dùng
đúng vị trí và bảo quản các dụng cụ này một cách sạch sẽ sau mỗi ca làm việc. Bên
cạnh đó, cơng nhân viên cũng được yêu cầu nỗ lực và liên tục cải tiến để nâng cao
hiện quả trong công việc.
Ở giai đoạn đang áp dụng: đôi khi các công ty cịn gặp khó khan do sự
khác biệt về tính kỹ luật và yêu cầu duy trì, chặt chẽ khi áp dụng 5S đặc biệt là khi
muốn hướng tới S4 - Săn sóc, S5 – Sẵn sàng và u cầu cơng nhân viên cần thực
hiện một cách linh hoạt trong các tình huống phát sinh.
Ở giai đoạn tự duy trì: sau khi đã hiểu rõ về 5S, lợi ích cũng như cách thức
thực hiện, hầu hết công nhân viên đều hăng hái tham gia vào các cuộc thi hay phong
trào về thực hiện 5S, nhờ đó hiệu quả sản xuất và cơng việc được nâng cao. Tuy
nhiên, sau một thời gian đã triển khai, để duy trì hiệu quả 5S, cơng tác kiểm tra và
check 5S vẫn cần được duy trì thường xuyên, tránh vì các cơng việc phát sinh mới
mà bỏ qua.
Nhìn chung, phương pháp 5S đang được phát triển tại Việt Nam. Và tại một
số doanh nghiệp áp dụng thành công, các hoạt động 5S đã được thực hiện khá bài
bản và mang lại hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp đã áp dụng 5S
lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ; các doanh nghiệp này lại chỉ áp dụng thành công ở mức
3S. S4 và S5, mặc dù đã được áp dụng song chưa thể duy trì đều đặn và ổn định.
Như vậy, vấn đề tồn tại ở đây là 5S vẫn chưa phát triển toàn diện ở cả số lượng và
chất lượng. Dựa trên kết quả khảo sát, nhóm sử dụng phương pháp 5WHYS để tìm
hiểu nguyên nhân của vấn đề, từ đó đề xuất một số khuyến nghị.
5. Những cải tiến mà công ty đã đạt được khi triển khai thực hiện phương
pháp quản lý chất lượng 5S:
Sự thay đổi rõ rệt về môi trường làm việc: Một vấn đề tồn tại trong các
công ty may mặc là bụi bẩn, vải thừa vương vãi khắp nơi không được sắp xếp gọn
gang. Moi trường làm việc nóng nực. Tuy nhiên sau khi áp dụng 5S, công ty đã
trang bị đồng phục chuẩn cho công nhân viên tạo môi trường làm việc đẹp mắt,
sạch sẽ. Bổ sung máy hút bụi, hút mùi cơng nghiệp vì vậy các bụi bẩn được dọn dẹp
sạch sẽ hơn, nhanh chóng hơn, tạo mơi trường thống khí.
Trang 9
Tính kỹ luật được nâng cao: Sau áp dụng 5S, tính kỹ luật trong mỗi cơng
nhân viên cũng được thể hiện nâng cao một cách rõ rệt. Các cơng việc được thực
hiện một cách rõ ràng, nhanh chóng, đúng quy trình, quy định và đạt hiệu quả cao
rõ rệt.
Nâng cao niềm tự hào công ty: Công nhân viên cảm thấy tự hào hơn về nơi
làm việc của mình. Một cơng ty có sự cải thiện rõ rệt, tạo môi trường thoải mái để
công nhân viên an tâm làm việc. Nơi làm việc trở nên ngăn nắp sạch sẽ hơn, chỗ
làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn, các điều kiện làm việc trở nên sẳn sàng
công nhân viên cảm thấy có hứng khởi khi ngồi vào nơi làm việc từ đó sẽ đem lại
chất lượng hàng hóa được sản xuất đạt chất lượng tốt. Mỗi cá nhân u thích nơi
làm việc của mình cũng giúp cho cơng ty có được những nhân viên siêng năng làm
viêc, gắn bó lâu dài với cơng ty. Chất lượng sản phẩm đạt chất lượng cao sẽ giúp
cho công ty giảm được những tổn hại và phát triển hơn. Tránh được những lỗi may
sai hoặc kém chất lượng.
6. Những hạn chế cịn tồn tại trong cơng ty sau khi triển khai thực hiện phương
pháp quản lý chất lượng 5S:
Thiếu quyết tâm của ban lãnh đạo công ty: Trong việc triển khai thực hiện
5S, ban lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc lên kế hoạch thực hiện hoạt
động cho cả đơn vị. Vì vậy, việc trao quyền, giao việc cho người có đúng thẩm
quyền, kinh nghiệm là khá quan trọng. Do đó, trong quá trinhg triển khai thì lãnh
đạo vừa là động lực vừa là áp lực để các cấp quản lý, các bộ phận nỗ lực phấn đấu
triển khai thành công 5S.
5S chưa hiệu quả về truyền thông: Việc tuyên truyền, thực hiện chưa đi
đến cùng ở các nhóm nhỏ lẽ vì vậy một số công nhân chưa nắm rõ hết những việc
cần thực hiện. Việc triển khai cần đi sâu, đi rộng để phát huy hiệu quả tổng thể. Cần
xây dựng tính tự giác là mục tiêu cuối cùng.
Thiếu sự kiểm tra giám sát chặt chẽ: việc giám sát thường xuyên và sâu sát
sẽ đảm bảo cho việc áp dụng các phương pháp mới tồn diện và hiệu quả hơn.
Nhiều cơng ty có sản xuất có đặc điểm là lực lượng lao động chưa cao, thói quen
tùy tiện và ý thức kém, đây được coi là rào cản mà các công ty cần vượt qua để có
thể triển khai thành cơng 5S. Việc thiếu kiểm tra giám sát sẽ làm giảm hiệu quả
chung của cả công ty trong khi các bộ phận khác đang thực hiện tốt. Thậm chí làm
Trang 10
sai lệch các khái niệm ban đầu, ảnh hưởng tới hiệu quả chung của cả cơng ty đồng
thời gây lãng phí.
7. Phiếu đánh giá về hiệu quả sau khi áp dụng phương pháp quản lý chất
lượng 5S tại cơng ty:
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 5S TẠI CÔNG TY VIỆT TIẾN
A. THÔNG TIN NGƯỜI KHẢO SÁT
1. Họ tên:
2. Mã số nhân viên:
3. Bộ phận/chuyền:
4. Chức vụ:
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Việc thực hiện 5S tại công ty như thế nào?
Mục đích của phần này nhằm tìm hiểu về tình hình áp dụng 5S tại cơng ty
Cách trả lời:
Trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu X vào các ô tương ứng với mức độ đánh
giá từ 1 đến 5 với từng hạng mục và câu hỏi.
Ý nghĩa của thang đánh giá từ 1 đến 5:
Đánh giá
1
2
3
4
5
Hồn tồn khơng đồng ý Khơng đồng ý Bình thường Đồng ý Hồn tồn đồng ý
Nếu người trả lời khơng tìm thấy câu trả lời đúng, xin chuyển đến câu hỏi tiếp.
1. Tình hình áp dụng chung trong công ty:
STT
Các hoạt động được áp dụng tại
Công ty
1
Chương trình đào tạo nhận thức về 5S cho cơng
nhân viên
2
Thành lập và phát triển các quy trình 5S
3
Duy trì 5S hàng ngày tại văn phịng từng bộ
phận
4
Duy trì 5S hàng ngày tại các xưởng, chuyền
5
Thúc đẩy 5S cho các đại lý phân phối
2. Tình hình áp dụng cụ thể
Sàng lọc
Đánh giá
1
2
3
4
5
Trang 11
STT
Tên và vị trí cần
Nội dung cần đánh giá
Đánh giá
đánh giá
1
1
2
3
4
5
Khu vực nhà xưởng Có dụng cụ, vật dụng, máy
móc khơng cần thiết có được
xử lý định kỳ?
Sản phẩm lỗi có được biểu
thị và có khu vực đặt để
riêng biệt?
2
Khu vực nhà kho
Các vật liệu, phụ kiện khơng
cần thiết có được xử lý định
kỳ theo kế hoạch?
3
Khu vực bán hàng
Tồn kho dài hạn có được xử
lý triệt để?
Sắp xếp
STT
Trang 12
Tên và vị trí
Nội dung cần đánh giá
cần đánh giá
1
1
Khu vực nhà
Máy móc, cơng cụ được sắp
xưởng
xếp vào vị trí cố định, gọn
gàng, khoa học, dễ lấy, dễ trả?
Máy móc, dụng cụ được dán
nhãn nhận biết rõ ràng?
2
Khu vực nhà
Nguyên vật liệu, sản phẩm,
kho
bán thành phẩm được để ở vị
trí cố định, theo quy luật?
Các đồ vật, sản phẩm, nguyên
vật liệu được dán nhãn rõ
ràng, dễ nhận biết?
3
Khu vực bán
Đánh giá
Sản phẩm trưng bày được xếp
2
3
4
5
hàng
gọn gàng, khoa học?
Sản phẩm tồn kho dài hạn có
được xử lý định kỳ?
Sạch sẽ
ST
T
Tên và vị trí
cần đánh giá
Nội dung cần đánh giá
Đánh giá
1
1
Khu vực nhà
xưởng
Bề mặt sàn, máy móc và các
dụng cụ được vệ sinh sạch sẽ?
2
Khu vực nhà
kho
Sàn nhà, sản phẩm có được vệ
sinh sạch sẽ?
3
Khu vực bán
hàng
Sàn nhà, tường, sản phẩm được
vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng.
2
3
4
5
Trang 13
Săn sóc
STT
Tên và vị trí
Nội dung cần đánh giá
cần đánh giá
1
Đánh giá
1
Khu vực nhà
Có quy định, chỉ dẫn vệ sinh
xưởng
và bảo dưỡng máy móc cụ thể,
2
3
rõ ràng?
2
Khu vực nhà
Có quy định lưu giữ các đồ vật
kho
rõ ràng trong nhà kho?
Có quy định vệ sinh trong nhà
kho cụ thể?
3
Khu vực bán
Có quy định về việc thực hiện
hàng
sàng lọc, vệ sinh rõ ràng?
Sẵn sàng
ST
Tên và vị trí
Nội dung cần đánh giá
Đánh giá
4
5
T
1
cần đánh giá
Tồn cơng ty
1
Thực hiện tốt 5S
Tồn bộ người lao động tham
gia tích cực trong việc thực
hiện 5S
Người lao động tự ý thức và
tạo hình ảnh tốt cho cơng ty
Tích cực thay đổi trong q
trình thực hiện 5S
2
3
4
5