Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

CMH Am nhac lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.61 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

PHỊNG GD&ĐT THỚI BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
<b>TRƯỜNG TH HUỲNH THỊ KIM LIÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>


<i><b>Chuyên đề:</b></i>



PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI


LỚP 3 TRƯỜNG TH HUỲNH THỊ KIM LIÊN



<b>I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:</b>


Tự nhiên xã hội (TNXH) là 1 môn học thể hiện sự tích hợp của hai mơn tự nhiên xã hội và
sức khỏe. Nội dung của môn học này phát triển đồng tâm và mở rộng dần theo nguyên tắc từ gần
đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nội dung kiến thức được nâng dần lên theo mỗi lớp học. Môn
TNXH gần gũi với cuộc sống xung quanh các em, giúp các em nắm được những kiến thức sơ
giản về con người, về mối quan hệ xã hội về tự nhiên như cây cối, động vật cũng như các hiện
tượng tự nhiên được thể hiện rõ qua từng bài học.


Môn TNXH không chỉ đơn thuần cung cấp cho học sinh (HS) một khối lượng tri thức cần
thiết, mà còn tập cho HS làm quen với cách tư duy khoa học rèn luyện kỹ năng liên hệ kiến thức
với thực tế. Do đó, làm thế nào để HS tiếp thu kiến thức một cách tích cực để có thể ghi nhớ lâu
hơn thì đó là một vấn đề hết sức cần thiết.


Với những ý nghĩa trên, từ vị trí và tầm quan trọng của việc dạy học mơn TNXH. Khối CMH
chúng tơi thống nhất chọn chuyên đề:<b> “</b><i><b>Phát huy tính tích cực trong mơn Tự nhiên xã hội lớp 3</b></i>
<i><b>ở trường TH Huỳnh Thị Kim Liên”</b></i>


<b>II. Thực trạng:</b>
<i><b>1/ Thuận lợi:</b></i>


- Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường cùng các Ban ngành đoàn thể.
- Phương tiện giảng dạy, tài liệu nghiên cứu khá đầy đủ.



- Học sinh được trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng.
- Giáo viên nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy.


<i><b>2/ Khó khăn:</b></i>


- Giáo viên còn chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp.
- Gia đình ít quan tâm đến việc học tập của con em mình.


- Học sinh chưa có ý thức cao trong học tập, còn mất tập trung và làm việc riêng nhiều nên
không nắm được kiến thức.


- Khả năng trình bày lời nói giao tiếp của học sinh còn hạn chế. Vốn sống của các em
chưa được phong phú.


- Đồ dùng dạy học chưa đầy đủ.


<b>III/ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN TNXH LỚP 3:</b>



Nội dung chương trình mơn TNXH gồm có 3 chủ đề: Gồm 70 bài phân bố như sau:


<i> 1/ Chủ đề 1: Con người và sức khỏe: 18 bài</i>


- Cơ quan hô hấp (nhận biết trên sơ đồ; tập thở sâu, thở khơng khí trong sạch; phịng một
số bệnh lây qua đường hơ hấp).


- Cơ quan tuần hồn nhận biết trên sơ đồ; hoạt động lao động và tập thể dục thể thao vừa
sức; phòng bệnh tim mạch).


- Cơ quan bài tiết nước tiểu (nhận biết trên sơ đồ; biết giữ vệ sinh).



- Cơ quan thần kinh (nhận biết trên sơ đồ; biết ngủ; nghỉ ngơi, học tập và làm việc điều
độ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Gia đình: mối quan hệ họ hàng nội, ngoại (cơ dì, chú bác, cậu và các anh chị em họ);
quan hệ giữa sự gia tăng số người trong gia đình và số người trong cộng đồng; biết giữ an tồn
khi ở nhà (phịng cháy khi đun, nấu).


- Trường học: Một số hoạt động chính ở trừơng tiểu học, vai trò của giáo viên và HS trong
các hoạt động đó; biết giữ an tồn khi ở trường (khơng chơi các trò chơi nguy hiểm).


- Tỉnh hoặc thành phố nơi em sống: Một số cơ sở hành chính, giáo dục, văn hóa, y tế,....;
làng q và đơ thị; giữ vệ sinh nơi cơng cộng; an tồn giao thông (quy tắc đi xe đạp).


<i>3/ Chủ đề 3: Tự nhiên: 31 bài</i>


Thực vật và động vật: Đặc điểm bên ngoài của cây xanh và một số con vật (nhận biết đặc
điểm chung và riêng của một số cây cối và con vật).


Mặt Trời và Trái Đất: Mặt Trời: nguồn sáng và nguồn nhiệt; vai trò của Mặt Trời đối với
sự sống trên trái đất; Trái Đất trong hệ Mặt Trời; Mặt Trăng và Trái Đất. Trái Đất: hình dạng, đặc
điểm bề mặt và sự chuyển động của Trái Đất; ngày đêm, năm tháng, các mùa.


Nội dung kiến thức của môn TNXH rất gần gũi và quen thuộc với học sinh. Do đó, nhiệm
vụ của giáo viên là giúp học sinh khai thác phát triển, hệ thống những hiểu biết đó thành những
tri thức khoa học.


<b>IV. CÁC BIỆN PHÁP:</b>


Để có tác dụng tích cực đến việc phát huy tính chủ động nhận thức của học sinh, giáo viên


nên kết hợp các hình thức dạy học như thảo luận, đóng vai, trị chơi… Đây là các hình thức dạy
học u cầu học sinh phải hoạt động tích cực với các nguồn tri thức (Vật thật, tranh ảnh, bảng
hình, dụng cụ thí nghiệm, bảng đồ, biểu bảng…) đồng thời vận dụng vốn tri thức, kinh nghiệm có
sẵn của mình để phát hiện tri thức.


<i><b>1/ Phương pháp quan sát:</b></i>


Phương pháp quan sát là cách tổ chức hướng dẫn cho HS sử dụng thị giác phối hợp với
các giác quan khác (mắt thấy, tai nghe, tay sờ) xem xét các sự vật, hiện tượng một cách có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, để thu nhập thơng tin về sự vật, hiện tượng.


GV nên sử dụng phương pháp quan sát để dạy các bài học mà học sinh có thể chiếm lĩnh
kiến thức từ các sự vật, hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và xã hội chung quanh hoặc từ mẫu vật,
tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, lược đồ…


Đối tượng quan sát có thể là các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên, trong
cuộc sống hàng ngày, vật thật hay tranh ảnh, hình, sơ đồ, bản đồ… khi lựa chọn đối tượng quan
sát cần tận dụng vật thật. Khi không có điều kiện cho học sinh tiếp xúc với vật thật thì nên cho
các em quan sát tranh, ảnh, mơ hình. Trong nhiều trường hợp cần thiết phải có sự kết hợp cho các
em quan sát cả vật lẫn tranh ảnh, mơ hình…


Trong mỗi bài học khơng phải mọi kiến thức cần cung cấp cho HS đều được rút ra từ
quan sát. Do đó khi đã chuẩn bị đối tượng cho HS quan sát thì GV cần xác định việc quan sát đạt
được những mục đích nào.


Có thể cho HS quan sát: cá nhân, nhóm, cả lớp. Các nhóm có thể cùng nhau quan sát một
đối tượng riêng giải quyết những nhiệm vụ riêng. Khi quan sát HS phải sử dụng nhiều giác quan
(mắt nhìn, tai nghe, tay sờ) để phán đoán, cảm nhận sự vật và hiện tượng. Phải quan sát từ tổng
thể rồi mới đi đến bộ phận; từ bên ngoài rồi mới đi vào bên trong. Như thế mới nhận xét cụ thể
về sự vật và hiện tượng đã biết để tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau, đi đến kết luận


chung.


<i><b>2/ Phương pháp hỏi đáp:</b></i>


Phương pháp hỏi đáp là hình thức đối thoại giữa GV và HS nhằm khêu gợi dẫn dắt HS tự
rút ra kết luận khoa học hoặc vận dụng những hiểu biết của mình để giải các bài tập, những vấn
đề của tự nhiên, xã hội và trong cuộc sống thông qua các hoạt động tư duy, chính HS ln cảm
thấy “tự mình tìm ra” những kiến thức mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

quyết được những vấn đề do bài học đặt ra. Có thể nói việc soạn thảo câu hỏi có một ý nghĩa vơ
cùng quan trọng.


Câu hỏi nêu ra phải kích thích được suy nghĩ của HS và trả lời được trên những tri thức đã
có, qua thực tiễn cuộc sống xung quanh, qua quan sát sự vật, hiện tượng bằng những thí nghiệm
trong học tập để giúp các em nêu ra được những khái niệm những kết luận khoa học hoặc vận
dụng kiến thức vào thực tế từ đó làm phong phú thêm nhận thức của HS.


Các câu hỏi do giáo viên nêu ra phải góp phần nâng cao trình độ tư duy, kích thích sự tư
duy của học sinh, loại câu hỏi này đòi hỏi học sinh ngồi việc trình bày các sự kiện, phải đưa ra
những ý kiến chứng minh, vạch rõ các mối liên hệ, xác lập mối quan hệ tương đồng khác biệt.


Câu hỏi phải có sự tiếp nối giữa các nội dung trong một bài sao cho câu hỏi trước là tiền
đề cho câu hỏi sau. Mỗi câu hỏi là một bước có tác dụng mở rộng sự vật và hiện tượng và di
chuyển kiến thức.


<i><b>3. Đóng vai: </b></i>


Phương pháp đóng vai là cách tổ chức học sinh tham gia giải quyết một tình huống của nội
dung học tập gắn liền với thực tế cuộc sống. Xuất phát từ việc người học sử dụng một cách sáng
tạo ý nghĩ và cách tưởng tượng của mình khơng có kịch bản, khơng cần thuộc vai, không cần


diễn tập. Đặc điểm chủ yếu là ở tính tức thời bình diễn các vai.


Giáo viên cần lựa chọn chủ đề phù hợp với nội dung bài học, đặt ra các tình huống cụ thể
và yêu cầu mỗi vai diễn tham gia giải quyết vấn đề trong tình huống đó.


Mỗi tình huống có thể cho nhiều nhóm cùng diễn để có thể so sánh các cách giải quyết các
vấn đề khác nhau, đánh giá được mức độ nhận thức của học sinh.


Trong q trình đóng vai, giáo viên chỉ là khán giả, không can thiệp vào trị chơi, khơng
nhắc vai. Giáo viên cần lắng nghe các lời thoại và quan sát các cử chỉ của mỗi vai diễn, để có thể
nhận xét và đánh giá một cách tinh tế trình độ nhận thức và tính cách của học sinh. Qua vai diễn
giáo viên sẽ phát hiện được năng lực năng khiếu của học sinh.


Tổng kết đánh giá để tìm ra cách giải quyết hay nhất, hợp lý nhất, tổ chức khen thưởng
cho những vai diễn hay, nhóm diễn hay.


<i><b>4. Phương pháp trị chơi:</b></i>


Trị chơi là một hoạt động học tập gây được hứng thú đối với học sinh tiểu học, có tác
dụng kích thích hoạt động học tập của HS, phát huy tính độc lập, sáng tạo, tinh thần tập thể. Các
trò chơi đều hướng vào việc phát triển trí tuệ HS giúp các em có sự thi đua giữa các nhóm, tập
được để các em hòa nhập vào xã hội: “học khi chơi, chơi mà học”


Tuy nhiên, không nên lạm dụng hoạt động dễ làm cho HS mau chán.


Trị chơi phải phù hợp với trình độ lứa tuổi, gắn với bài học, cũng như hoàn cảnh thực tế
của HS.


Khuyến khích HS phát huy khả năng của mỗi em trong khi chơi. Tăng hiệu quả của hoạt
động học tập khơng có sự ganh đua ở các em. Khuyến khích hoạt động tập thể đề cao tinh thần


hợp tác tập thể, đoàn kết, trao đổi, học hỏi để cùng tiến bộ.


Sau mỗi trò chơi, GV tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận để rút ra từng vấn đề.


<i><b>5. Phương pháp thảo luận nhóm:</b></i>


Việc tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm là quan trọng bởi nhiều lí do. Trước hết, nó
cho phép học sinh có nhiều cơ hội hơn để diễn đạt và khám phá ý tưởng của mình, mở rộng suy
nghĩ, hiểu biết và rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp, …. Nó cũng cho phép học sinh vừa
phát huy được vai trị trách nhiệm cá nhân vừa có cơ hội học hỏi từ các bạn qua cách làm việc
hợp tác, phối hợp giữa các thành viên trong nhóm. Như vậy, tổ chức cho học sinh làm việc theo
nhóm chính là đã tạo ra được một môi trường xã hội thuận lợi để tự hình thành tính cách và phát
triển những kĩ năng xã hội (hay những kĩ năng sống) của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

GV cần chỉ dẫn cho HS biết vai trị, cơng việc của từng em trong nhóm một cách rõ ràng,
cặn kẽ, chi tiết. Từ nhóm trưởng đến các thành viên, ai cũng có thể nhắc lại mình sẽ phải làm gì
trước khi nhóm bắt đầu làm việc. Có như vậy các nhóm mới hoạt động tốt.


<b>V. KẾT LUẬN:</b>


Điều quan trọng mang đến thành công cho tiết dạy, học TNXH là làm sao cho học sinh
yêu thích, hứng thú khi học TNXH, lời giảng của GV phải ngắn gọn, dễ hiểu, khơi gợi, kích thích
sự suy nghĩ của học sinh và vận dụng vốn sống của các em.


Nội dung trên đây chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp xây dựng của q
thầy cơ, để chuyên đề trở thành kinh nghiệm giảng dạy tốt hơn trong thời gian tới.


Xin chân thành cảm ơn!


<i><b> Hồ Thị Kỷ, </b></i>ngày 10 tháng 12 năm 2015



<b> Chuyên môn duyệt Khối trưởng</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×