Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN UNG DUNG CONG NGHE THONG TIN TRONG HOAT DONG CUA THU VIEN TRUONG PHO THONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.31 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Đề tài: </b></i>


<b>Tng cng NG DNG CNG NGHỆ THễNG TIN TRONG</b>
<b>Hoạt động của th viện trờng phổ thông</b>


<b>A. Lý do chọn đề tài </b>


Theo UNESCO – Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp
quốc, “Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sưu tập
nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ hoạ, nghe
-nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài
liệu đó, nhằm mục đích thơng tin, nghiên cứu khoa học và giải trí”.


Bàn về vai trị của sách báo đối với sự phát triển của xã hội, lãnh tụ ưu tú
của chủ nghĩa cộng sản thế giới - V.I LÊNIN - đã nói “Khơng có sách thì
<i>khơng có tri thức, khơng có tri thức thì khơng có Chủ nghĩa Cộng sản”. </i>


Có thể nói sách báo và các loại hình tài liệu trong xã hội nói chung và
trong các thư viện nói riêng đã góp phần đưa xã hội ngày càng phát triển cao
với nhiều thành tựu trong mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ
thuật, công nghệ, giáo dục, y tế...


<i><b>Thư viện trường học là nơi lưu giữ nhiều sách báo, tài liệu để tổ chức</b></i>
<i><b>cho giáo viên, học sinh đến mượn đọc.</b></i>


Hình ảnh một thư viện với rất nhiều loại sách, báo với nhiều kích thước
khác nhau, được sắp xếp cẩn thận, được xử lý nghiệp vụ đã và đang là hình
ảnh phổ biến trong thư viện các trường Tiểu học hiện nay


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

cho đến nghiên cứu, giảng dạy, giải trí, tìm kiếm thơng tin, tạo lập và hình
thành thói quen đọc sách cho mọi người. Vì thế, thư viện luôn là công cụ thiết


yếu để bảo tồn và phổ cập tri thức, nhằm nâng cao dân trí, bồi dường nhân lực,
đào tạo nhân tài cho đất nước.


Thư viện trường học là cơ quan giáo dục ngoài nhà trường, ngồi chức
năng nhiệm vụ chính là đáp ứng đầy đủ chính xác nhu cầu dạy và học của học
sinh và giáo viên, thư viện cịn là nơi hình thành văn hóa đọc cho tất cả cán
bộ, giáo viên, cơng nhân viên và toàn thể học sinh của nhà trường với nhiều
hình thức khác nhau và ln mang lại kết quả thiết thực nhất.


Thông qua phơng tiện sách, báo và tài liệu khác, th viện góp phần "làm tốt
việc chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ ngay từ tuổi thơ ấu cho đến lúc trởng
thành..., góp phần giáo dục con ngời tồn diện ", " góp phần quyết định chất
l-ợng và không ngừng nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên, mở rộng kiến
thức và xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu cho học sinh"


Để đáp ứng được tất cả các yếu tố nói trên thì hàng năm theo sự chỉ đạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình, phịng
Giáo dục và Đào tạo Huyện Ba Đồn, Trường Tiểu học Nhân Hải ln trích
kinh phí đầu tư cho việc mua sắm trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy trên
lớp, và trang bị bổ sung thêm nguồn tài liệu về tất cả các loại sách, báo, tạp chí
... phong phú và đa dạng, để tạo điều kiện tốt nhất cho thư viện hoạt động và
phát triển theo đúng hướng.


Nằm trong hệ thống thư viện trường học thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thị xã Ba Đồn quản lý, Thư viện trường Tiểu học Nhân Hải với lịch sử hình
thành và phát triển hơn 8 năm đang được đầu tư đúng mức để phát triển theo
sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục trong Quyết định Số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT.
Ngồi ra, thư viện cũng đóng một vai trị quan trọng trong việc phát triển và
nâng chuẩn trường học theo quy định.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

cũng đã nỗ lực để duy trì hoạt động một cách tốt nhất, có những phương
hướng phát triển nhằm đưa thư viện đi lên ngày càng vững, đáp ứng nhu cầu
giáo dục của nhà trường. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tơi lựa chọn đề tài:
<i><b>“Tăng cường ứng dụngcông nghệ thông tin trong hoạt độngcủa thư viện</b></i>
<i><b>trường phổ thông” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình trong năm học</b></i>
2014 – 2015.


<b>B. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG </b>
<b>TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦATHƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC</b>


<b>1.</b> <i><b>C¬ së lý ln vµ thùc tiƠn </b></i>


<b>1.1. Khái niệm cơng nghệ thông tin</b>


Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và
định nghĩa trong Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về
phát triển Cơng nghệ thơng tin của chính phủ Việt Nam, như
sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa
<i>học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là</i>
<i>kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và</i>
<i>sử dụng có hiệu quả các nguồn tài ngun thơng tin rất phong</i>
<i>phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người</i>
<i>và xã hội." </i>


Khoản 1 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin năm 2006 quy
định: “ Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa
<i>học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất,</i>
<i>truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>1.2.</b> <b>Vai trị của cơng nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục và đào tạo</b>


CNTT có tác động mạnh mẽ, làm tăng hiệu quả hơn trong
hình thức tổ chức dạy và học. Các phần mềm dạy học được sử
dụng khá rộng rãi trong nhà trường nhiều nước trên thế giới
nhằm hỗ trợ cho giáo viên trong việc giảng dạy đồng thời giúp
học sinh học tập một cách chủ động, làm việc theo khả năng
của bản thân, phát huy khả năng sáng tạo thông qua các bài
tập và câu hỏi phong phú, đa dạng. Một trong những ứng dụng
mà CNTT mang lại đó chính là Internet. Thơng qua internet,
người ta có thể tự học qua mạng và trao đổi trực tuyến với
người khác; tại một nơi người học có thể cùng tham gia học
tập với người khác, ở nhiều nơi, trên thế giới. Internet là kho
sách khổng lồ để trang bị kiến thức cho người học


<b>1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư</b>
<b>viện</b>


CNTT là ngành được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, mọi
ngành nghề của đời sống xã hội. Hoạt động thư viện là được
coi là nghề liên đới tới các công việc: thu thập, sản xuất, xử lý,
biến đổi, quản trị và phổ biến thông tin phục vụ các mục đích
và nhu cầu của xã hội. Chính vì lý do đó, hoạt động thư viện
kế thừa và ứng dụng khá nhiu thnh tu ca CNTT


<i><b>2. Thực trạng công tác th viƯn trêng häc</b></i>


<b>2.1. Thực trạng cơng tác thư viện trường học hiện nay nói chung</b>


Việc thực hiện theo Quyết định Số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giỏo
dục và Đào tạo đó làm cho công tác th viện trờng học hiện nay đã có nhiều
tiến bộ đáng kể:



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

cịn là cầu nối trung gian giữa nguồn thông tin với bạn đọc, giữa tài liệu
với tài liệu, giữa bạn đọc với bạn đọc


- Vốn tài liệu trong thư viện ngày càng phong phú và đa dạng,không
ngừng tăng lên cả về số lượng, loại hình và chất lượng.


- Cơ sở vật chất và trang thiết bị được đầu tư đỳng và đủ, đảm bảo cho
thư viện cú thể tiến hành cỏc hoạt động của mỡnh một cỏch thuận lợi.
Tuy nhiờn, dự đó cố gắng đa hoạt động th viện từng bớc đi lên nhng vẫn
cịn chậm chạp và mang tính hình thức. Cụng nghệ thụng tin cũng đó bước đầu
được đưa vào ứng dụng trong cụng tỏc thư viện nhằm nõng cao hiờu jquar hoạt
động của thư viện, từ đú gúp phần nõng cao chất lượng dạy và học của nhà
trường, nhưng trờn thực tế, mặc dự đó ứng dụng cụng nghệ thụng tin, nhưng
cỏc công việc soạn thảo văn bản nh: báo cáo tháng; báo cáo sơ kết, tổng kết;
các bài viết giới thiệu sách, báo; các biểu mẫu thống kê, các biên bản kiểm kê,
thanh lý... trong thư viện đều phải xử lý thủ cụng. Chúng ta cha xét về mặt
thẩm mĩ, tính hệ thống của bộ hồ sơ mà còn mất quá nhiều thời gian cho cán
bộ th viện.


Trong công tác quản lý th viện nh : cơ sở vật chất, kinh phí, hoạt động,...,
cán bộ th viện phải luôn vạch định kế hoạch cụ thể từng tuần, tháng, kì, năm,
xác định đợc trọng tâm yêu cầu phục vụ của bạn đọc; vạch ra kế hoạch bổ
sung sách báo kịp thời; Quản lí cơ sở vật chất đặc biệt là nguồn sách, báo cụ
thể và số tiền tơng ứng; Số tiền thu, chi trong mỗi hoạt động...


Bổ sung vốn tài liệu là khâu vô cùng quan trọng bởi nó làm cho chất lợng
th viện đổi thay. CBTV lập kế hoạch bổ sung tài liệu mới, qúy, hiếm có chọn
lọc nhng phải mất thời gian đi tìm và tốn kém tiền tàu xe đi lại. Công tác theo
dõi sách, báo, tài liệu nhập về cũng hồn tồn trên giấy tờ, sổ sách. Tơng tự,


cơng tác thanh lý tài liệu lạc hậu sẽ phải dị tìm rất vất vả; Việc trao đổi tài liệu
giữa các th viện với nhau cũng rất khó khăn,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Hệ thống các sản phẩm và dịch vụ của thư viện theo đó cũng nghèo nàn,
chất lượng khơng cao, khó đáp ứng được nhu cầu của cán bộ, giáo viên và học
sinh trong nhà trường.


Việc xây dựng bộ máy tra cứu để phục vụ bạn đọc tra tìm tài liệu cũng là
một khó khăn lớn khi chưa ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Bạn đọc hồn tồn
phải tra tìm thủ cơng và phải tiến hành trực tiếp trên thư viện.


Đặc biệt, với vốn tài liệu phong phú trong tay, ngời thủ th có muốn tổ chức
các hoạt động nh tuyền truyền, giới thiệu sách, điểm sách, hội nghị, hội thảo
sách thì hiệu quả thu hút hứng thú ngời đọc vẫn cha cao. Bởi, chỉ có cuốn sách
trên tay và điệu bộ, giọng nói thì cũng chỉ truyền thụ nội dung cho bạn đọc qua
kênh chữ. Cịn kênh hình phụ họa cha có. Nó cha tạo ra đợc hứng khởi, sự tập
trung cao độ ở bạn đọc.


Thực trạng trên đã làm cho bản thân tơi suy ngẫm và có nhiều ý nghĩ làm
sao để cho th viện trờng mình đợc khởi sắc ? Qua học tập và tham quan nhiều
nơi, tôi thấy tin học hóa cơng tác th viện trờng học đang là xu thế tất yếu và
phát triển rất nhanh đồng thời đem lại hiệu quả vô cùng to lớn.


Việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thư viện giúp
rút ngắn quá trình xử lý tài liệu, tiết kiệm thời gian cho cán bộ,
cải tiến toàn bộ quy trình cơng nghệ, tạo sự đa dạng về sản
phẩm và dịch vụ thơng tin, làm hình thành nhu cầu tin phong
phú và phục vụ bạn đọc nhanh chóng và dễ dàng. Việc áp
dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến đã thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của thư viện trường học nói chung và


thư viện trường Tiểu học Nhân Hải nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh; mở rộng
điều kiện làm việc cho giáo viên, điều kiện học tập cho học
sinh cả về không gian, thời gian. Với tư cách là nơi cung cấp
thông tin đầy đủ nhất, Thư viện trong các trường học luôn
được xem là “người thầy thứ hai”, “lớp học thứ hai” sau giờ lên
lớp của đông đảo giáo viên và học sinh.


Đứng trước bối cảnh đổi mới giáo dục thì việc ứng dụng
CNTT vào thư viện trường học nói chung và thư viện trường
Tiểu học Nhân Hải nói riêng có ý nghĩa vô cùng lớn. Đổi mới,
cải cách giáo dục đồng nghĩa với việc thay đổi phương pháp
dạy và học theo hướng tích cực hơn. Với phương thức lấy
người học là trung tâm, phương pháp dạy học sẽ tạo đà cho
người học phát huy cao độ năng lực của bản thân, đồng thời
khuyến khích các em học sinh tiếp cận được với phương pháp
học tập chủ động, tự học. Ứng dụng CNTT trong thư viện có
thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cán bộ, giáo viên và
học sinh trong các trường học. Thư viện nhờ thế sẽ phát huy
hết vai trò của một bộ phận trọng yếu của nhà trường hỗ trợ
tích cực cơng tác giảng dạy và học tập, từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường. Để làm được điều đó cần phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp lãnh đạo, ban giám hiệu
các nhà trường, thư viện, người dạy và người học từ khâu bổ
sung tài liệu, hỗ trợ tìm tin đến sử dụng tài liệu.


<i><b>3. Giải pháp và kết quả đạt đợc</b></i>


<b>3.1. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện trườngTiểu học Nhân Hải</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), thư viện trường phổ thơng có
những chức năng và nhiệm vụ sau:


- Thư viện trường phổ thông (bao gồm trường tiểu học, trường trung
học cơ sở và trường trung học phổ thông) là một bộ phận cơ sở vật chất trọng
yếu, trung tâm sinh hoạt văn hoá và khoa học của nhà trường. Thư viện góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, bồi dưỡng kiến thức cơ bản
về khoa học thư viện và xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh tạo cơ sở từng bước thay đổi phương pháp giảng dạy và học, đồng thời
thư viện tham gia tích cực vào việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị xây dựng nếp
sống văn hố mới cho các thành viên của nhà trường.


Thư viện trường phổ thông thuộc thư viện khoa học chuyên ngành Giáo
dục và Đào tạo, nằm trong hệ thống thư viện chung và thực hiện nghiêm chỉnh
những văn bản quy phạm pháp luật về công tác thư viện của Nhà nước.


- Tất cả các trường phổ thông đều phải có tủ sách, thư viện. Thư viện
trường phổ thơng có nhiệm vụ như sau:


1. Cung ứng cho giáo viên và học sinh đầy đủ các loại sách giáo
khoa, sách tham khảo, sách nghiệp vụ, các loại từ điển, tác phẩm kinh điển để
tra cứu, và các sách báo cần thiết khác, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy, học tập và tự bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên và học sinh.
2. Sưu tầm và giới thiệu rộng rãi trong cán bộ, giáo viên và học sinh
những sách báo cần thiết của Đảng, Nhà nước và của ngành Giáo dục và Đào
tạo, phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học giáo dục, bổ sung kiến
thức của các bộ mơn khoa học, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

4. Phối hợp hoạt động với các thư viện trong ngành (thư viện các
viện nghiên cứu giáo dục, các trường đại học, cao đẳng, THCN) và các thư
viện địa phương (thư viện xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, tỉnh, thành
phố) để chủ động khai thác, sử dụng vốn sách báo, trang thiết bị chuyên dùng,
giúp đỡ kinh nghiệm, tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ;
liên hệ với các cơ quan phát hành trong và ngoài ngành, các tổ chức chính trị,
kinh tế, xã hội, các nhà tài trợ... nhằm huy động các nguốn vốn kinh phí ngồi
ngân sách và các loại sách báo, tạp chí, tư liệu để đảm bảo nguồn vốn bổ sung,
làm phong phú nội dung kho sách và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật thư
viện.


5. Tổ chức quản lý theo đúng nghiệp vụ thư viện, có sổ sách quản lý
chặt chẽ, bảo quản giữ gìn sách báo, tránh hư hỏng, mất mát, thường xuyên
thanh lọc sách báo cũ, rách nát, lạc hậu, kịp thời bổ sung các loại sách, tài liệu
mới (kể cả băng hình, băng tiếng, đĩa CD ROM, tranh ảnh và bản đồ giáo
dục); sử dụng và quản lý chặt chẽ kinh phí thư viện thu được theo đúng mục
đích; có kế hoạch chủ động đón đầu tiếp thu sự phát triển của mạng lưới thông
tin – thư viện điện tử, từng bước đưa các trang thiết bị hiện đại phục vụ công
tác quản lý thư viện phục vụ bạn đọc.


Dựa trên các quy định nêu trên, Thư viện trường Tiểu học Nhân Hải
xây dựng cho mình các chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:


<i><b>+ Về chức năng:</b></i>


- Đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc trong việc sử
dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu thư viện, tham
gia xây dựng và hình thành thói quen đọc sách , báo của học sinh, giáo viên.



- Xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm thông tin, tài liệu.


- Thực hiện giao lưu giữa các thư viện trường học, hợp tác trao đổi tài
liệu, thông tin.


- Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào
công tác thư viện, từng bước hiện đại hóa TV.


- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho người làm công tác thư
viện.


- Bảo quản cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài sản khác của Thư viện
<i><b>+ Nhiệm vụ:</b></i>


<i><b>- Thư viện giúp người dùng tin định hướng, truy cập, lựa chọn và sử</b></i>
dụng thông tin từ các nguồn tin có trong TV hoặc các nguồn tin ở nơi khác
một cách tốt nhất, thuận tiện và nhanh chóng nhất theo yêu cầu.


- Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động
dài hạn và ngắn hạn của Thư viện.


- Nghiên cứu, đề xuất các ý kiến và phương án xây dựng, củng cố và
phát triển thông tin, thư viện nhằm phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa
học của cán bộ, giáo viên, học viên, nghiên cứu sinh, sinh viên của trường


- Bổ sung, phát triển VTL đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên
cứu khoa học ; Thu nhận các tài liệu , các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng, tài liệu
trao đổi giữa các thư viện;



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

dụng hiệu quả các nguồn thông tin; tổ chức in ấn các loại sách giáo trình tham
khảo của Trường;


- Tổ chức các khố học đầu năm hướng dẫn học sinh sử dụng thư viện;
phục vụ cán bộ, giáo viên, học sinh; hướng dẫn bạn đọc mượn sách giáo khoa,
sách nghiệp vụ, sách báo và tài liệu tham khảo khác;


- Quản lý, sử dụng hiệu quả các tài sản được giao bao gồm toàn bộ các
trang thiết bị, hệ thống sách giáokhoa, sách nghiệp vụ, sách báo và các tài liệu
tham khảo khác; kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, tài sản khác của thư viện theo
quy định hiện hành;


- Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ: kiểm kê, phân loại, biên mục tài
liệu, làm thư mục… theo đúng các quy định về công tác thơng tin, thư viện.
Xây dựng hệ thống tra cứu, tìm và truy cập thông tin;


- Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, học kỳ, năm học và báo cáo đột xuất
về tình hình hoạt động của thư viện với Hiệu trưởng;


- Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và công nghệ
thông tin vào công tác thư viện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
cán bộ thư viện để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng nhằm nâng cao
hiệu quả cơng tác; thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.


Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động thư viện tại Trường
Tiểu học Nhân Hải sẽ tạo điều kiện thuận lợi giáo viên, học
sinh trong trường được tiếp cận, thực hành với những cơng
nghệ mới. Thực tế góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.



<b>3.2. Hạ tầng CNTT tại trường Tiểu học Nhân Hải</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Nhà trường đã trang bị hệ thơng máy tính cho các phịng
ban chức năng để nâng cao hiệu quả hoạt động.


Hiện nay, toàn trường Tiểu học Nhân Hải có 26 máy tính,
trong đó, thư viện được trang bị 03 máy.


Ngồi hệ thống máy tính, Trường Tiểu học Nhân Hải còn
mua sắm các trang thiết bị hiện đại, gồm: máy in, máy chiếu


projecter, màn hình tinh thể lỏng… phục vụ công tác giảng


dạy và các hoạt động khác trong trường.


Trường Tiều học Nhân Hải cũng tiến hành kết nối mạng Internet để tham
gia vào mạng giáo dục của Phòng Giáo dục và Đào tạo Ba Đồn, Sở Giáo dục
và Đào tạo Quảng Bình cũng như tham khảo và sử dụng thông tin từ các mạng
khác phục vụ cho công tác của nhà trường nói chung.


<b>3.3 Kết quả đạt được khi ứng dụng CNTT</b>


<i><b>Thứ nhất, việc tạo ra các văn bản, biểu mẫu thống kê, báo cáo.</b></i>


Với việc sử dụng phần mềm Microsoft Word để soạn thảo các báo cáo
tháng; báo cáo sơ kết, tổng kết; Các bài giới thiệu sách, báo, tài liệu mới; Các
biểu mẫu thống kê, xuất, nhập tài liệu; Các biên bản kiểm kê, thanh lý... đợc
xử lý trên vi tính rất nhanh chóng, đẹp mắt. Nó góp phần tạo nên giá trị thẩm
mĩ, tính hệ thống cho bộ hồ sơ th viện. Nó cung cấp nhanh các văn bản mỗi
khi cần thiết. Nó tiết kiệm đợc thời gian cho CBTV rất nhiều, giúp cho ngời


thủ th làm đợc khối lợng lớn công việc.


Đối với tơi, máy tính là ngời trợ thủ đắc lực trong công việc. Nhờ ứng dụng
CNTT mà kế hoạch tuần, tháng, học kỳ , năm học; kế hoạch bổ sung tài liệu
cho th viện, kế hoạch tổ chức các hoạt động thư viện... đợc lập ra nhanh chóng.
Nó đáp ứng kịp thời nhu cầu đọc của độc giả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Nguồn sách, báo, tài liệu của th viện ngoài việc quản lí bằng sổ sách thì hầu
nh đợc quản lí chặt ở trong máy. Nó đợc phân chia ra nhiều chủng loại khác
nhau đợc lu giữ cẩn thận trong mỗi file để dễ dàng quản lí. Việc thống kê vốn
tài liệu tơng ứng với số tiền nhập, xuất trong năm rất thuận lợi và nhanh chóng.
CBTV dễ dàng thanh lý số sách lạc hậu có trong th viện. Qua đó để lên kế
hoạch bổ sung vốn sách, tài liệu đáp ứng năm học mới. Hệ thống dữ liệu này
cũng giúp cho CBTV dễ dàng kiểm kê vốn tài liệu của mình qua từng kì, từng
năm. Nếu có điều kiện nối mạng, CBTV chỉ cần thông qua mạng lựa chọn tài
liệu mà th viện cần bổ sung, qua đó đặt mua số lợng cần, giảm đợc chi phí đi
lại và thời gian cần thiết. Số tài liệu nhập vào th viện đợc theo dõi chặt chẽ
trong máy. Thông qua mạng, th viện các trờng có thể luân chuyển bổ sung cho
nhau những tài liệu qúy, hiếm, cần thiết nhằm đáp ứng đủ nhu cầu sách, báo,
tài liệu cho bạn đọc.


<i><b>Thứ ba, ứng dụng CNTT trong công tác xử lý tài liệu.</b></i>


Máy tính là ngời trợ thủ đắc lực cho CBTV trong việc xử lý nghiệp vụ vốn
tài liệu nhập vào th viện. Nó xử lý nhanh chóng, gọn gàng xuyên suốt quá
trình đờng đi của sách từ khi nhập về th viện cho đến tay bạn đọc. Để công tác
mô tả tài liệu đợc dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng, đúng tiêu chuẩn và nguyên
tắc quy định, mỗi CBTV phải tự trang bị cho mình phần mềm CDS/ISIS chạy
trên Windows. Đến với hệ thống lu trữ và tìm kiếm thông tin tổng hợp này,
CBTV sẽ thấy đợc nhiều đặc tính u việt của nó trong hoạt động th viện. Sử


dụng phần mềm này, ngời thủ th sẽ tạo lập các CSDL khác nhau trong đó có
CSDL toàn văn các mảng tài liệu quan trọng của dân tộc. Tuy nhiên để khám
phá hết đặc tính u việt của phần hành này, bắt buộc máy vi tính ở th viện trờng
phải kết nối mạng.


Nhờ cú mỏy tính, CBTV sẽ tạo ra đợc hệ thống phiếu mô tả đã đợc đánh
máy, in sẳn, đẹp, rõ ràng, tạo ra đợc kí hiệu phân loại gắn vào sách rất khoa
học đồng thời tạo ra đợc bộ nhãn kí hiệu ở tủ mục lục rất bắt mắt.


<i><b>Thứ tư, ứng dụng CNTT trong công tác với bạn đọc và tạo ra các sản</b></i>
<i><b>phẩm thông tin.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh ngày càng cao, nhng
thờng gặp khó khăn khi tìm đọc và họ cần sự hớng dẫn để có thể lựa chọn đợc
những cuốn sách tốt nhất, phù hợp với yêu cầu. Để giải quyết những khó khăn
đó của bạn đọc, CBTV có nhiệm vụ su tầm tài liệu, phân tích nội dung những
tài liệu đã đợc chọn lựa rồi nhờ máy sắp xếp chúng lại theo một trình tự khoa
học để giới thiệu theo chuyên đề, có nghĩa là CBTV chọn lọc và giới thiệu
những cuốn sách, tài liệu tốt nhất, nhiều u điểm nhất trong th viện viết về một
chuyên đề nào đó.


Nhân các buổi tổ chức kỷ niệm về những ngày 8/3, 26/3, 20/11,22/12,
19/5,..., Th viện đề xuất với ban giám hiệu nhà trờng cho kết hợp tổ chức các
hình thức giới thiệu sách theo chủ đề hợp lí để nâng cao hiệu quả phục vụ độc
giả.


VD : Các tài liệu cú nội dung đề cập chuyên đề ngời phụ nữ trong ngày 8/3
sắp tới : Đó là những cuốn sách hay viết về các mẹ, các chị nh : Các vị nữ danh
nhân Việt Nam, Nhật kí Đặng Thùy Trâm, Nữ Sĩ Tây Hồ,...



Những bản th mục theo chuyên đề nh thế này nó sẽ giúp cho giáo viên có
điều kiện đi sâu vào việc nghiên cứu, mở rộng hiểu biết về một lĩnh vực khoa
học nào đó, để từ đó làm phong phú thêm bài giảng, nâng cao chất lợng giờ lên
lớp. Hoặc CBTV biên soạn th mục danh nhân: tập trung những tài liệu giới
thiệu về đời sống và sự nghiệp của những nhân vật lịch sử, những danh nhân
văn hóa và những nhà khoa học mà tên tuổi, sự nghiệp của họ là niềm tự hào
của dân tộc. Để phục vụ sát đối tợng là giáo viên và học sinh, CBTV nên chọn
những tài liệu về những danh nhân có trong chơng trình học nh : Hồ Chí Minh,
Nguyễn Du, Nguyễn Trãi,...( có thể tìm kiếm tài liệu danh nhân cho từng dịng
văn học ). Thơng qua máy vi tính, bạn đọc có thể tìm kiếm cho mình những tài
liệu cần thiết. Khi bạn đọc đến th viện tìm tài liệu, ngoài việc tra cứu ở tủ mục
lục, CBTV sẽ đáp ứng nhanh nhu cầu ấy thông qua mục lục đã soạn trong máy,
chỉ cần gõ lệnh tìm. Nếu cuốn sách đó đã có ngời mợn rồi thì CBTV cũng dễ
dàng biết đợc (vì quản lí mợn, trả sách ngay trên hệ thống này) để hớng bạn
đọc mợn cuốn có chủ đề, chủ điểm tơng tự. Tìm kiếm và đáp ứng thông tin là
công việc mất nhiều thời gian nhng đơi khi hiệu quả thấp. Vì thế, nhờ vào máy
tính để tìm tin là biện pháp hữu hiệu nhất để đáp ứng thông tin kịp thời cho
độc giả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

cuộc thảo luận, tranh luận, hội nghị, hội thảo, tuyên truyền sách, giới thiệu,
điểm sách,... Mỗi khi thực hiện một trong các hình thức trên, ngời CBTV ln
ln mong muốn làm sao để đạt hiệu quả cao nhất. Làm sao để mỗi cuốn sách,
chủ đề sách dễ dàng được bạn đọc đún nhận? Làm sao để thu hút thật nhiều
độc giả tham gia các hoạt động nói trên? Tơi xin mách nhỏ với các bạn đồng
nghiệp rằng: Hãy đến với phần mềm Microsoft PowerPoint để đạt đợc những
mục đích nói trên nhằm nâng cao chất lợng phục vụ cơng tác đọc cho độc giả.
Việc ứng dụng phần mềm này vào trong hoạt động th viện thật lý thú. Nó làm
cho CBTV làm việc không biết mệt mỏi, quên cả thời gian vì say sa với nó,
bạn đọc nghe và đọc không biết chán. CBTV chuẩn bị một bài giới thiệu, điểm
sách hay nội dung bài thảo luận, hội nghị về sách rồi hãy nhập vào phần mềm


này, dùng các tính năng của nó để xử lý. Ngồi những nội dung thiết thực bằng
văn bản, phần mềm chứa đựng nhiều hình ảnh đẹp, sống động, các bạn có thể
đa ra để trình diễn cho thơng điệp của mình. Với nhiều tính năng rất u việt,
Microsoft PowerPoint sẽ giúp việc truyền đạt, diễn thuyết của ngời CBTV có
tính thuyết phục hơn. Với những hình ảnh động đợc sử dụng cho cả kênh chữ
lẫn kênh hình sẽ tạo ra nét mới lạ, hấp dẫn ngời nghe . Chữ, hình ảnh bay lợn ,
nhiều màu sắc, nhiều kiểu nét sẽ gây cho độc giả chú ý tập trung cao độ đa lại
hiệu qủa cao cho buổi thuyết trình, tạo đợc hứng thú cho bạn đọc đến với th
viện. Mặt khác, phần mềm này giúp cho CBTV đỡ phải cồng kềnh mang
những tài liệu, hình ảnh, vật dụng liên quan trong bài diễn thuyết của mình bởi
chúng ta đã nhập sẳn tất cả vào máy theo một hệ thống lơgic. Chỉ cần một dàn
máy vi tính, một máy chiếu qua đầu, một màn ảnh rộng, ngời CBTV tha hồ đa
bạn độc đến nhiều thế giới quan mới lạ nh một buổi xem phim. Cũng vì các
tính năng đó mà nhà trờng đã thờng xuyên sử dụng chúng trong mỗi kì tổ chức
thi hiểu biết cho học sinh trong trờng và giảng dạy của giáo viên trong các
cuộc sinh hoạt chun mơn liên trờng.


<i><b>4. bµi häc kinh nghiƯm </b></i>


Mơc tiªu ci cïng cđa tin häc hãa th viƯn trong cả nớc là tạo nên mạng
thông tin th viện toàn quốc cho phép bảo quản và sử dụng các nguồn thông
tin quốc gia, tiếp cận tự do và kịp thời tới chúng, đi vào không gian thông tin
thế giới thông qua nối mạng toàn cầu. Vậy nên, theo ý kiÕn chđ quan cđa t«i :


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Ban giám hiệu phải tạo điều kiện cho CBTV đợc tập huấn và tiếp cận với
các phần mềm tin học ứng dụng cho công tác th viện nh : Tin học căn bản,
CDS/ISIS, Microsoft PowerPoint,...


+ Th viện nhà trờng phải tham gia kết nối mạng để hệ thống CSDL đã xây
dựng đợc dùng chung rộng rãi, đỡ gây lãng phí cho ngân sách nhà nớc và bớt


thiệt thòi cho ngời sử dụng.


Tham gia kết nối mạng kết hợp sử dụng thành thạo các phần mềm tin học
ứng dụng cho công tác th viện, chúng ta sẽ thấy đợc lợi ích thiết thực :


- Thơng qua hệ thống này, cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong
nhà trờng sẽ nhận đợc đầy đủ, chính xác và nhanh chóng các thơng tin từ các
nguồn khác nhau.


- Giảm đợc thời gian phục vụ nhu cầu đọc và hạn chế tối đa thời gian chờ
đợi thông tin của độc giả.


- Giảm bớt chi phí xử lý tài liệu bởi th viện thông qua xử lý sao chộp,
những gì th viện mình cần dùng, khơng mất cơng và chi phí cho việc xử lý và
đánh máy.


- Thông qua mạng Internet, CBTV dựa vào CSDL của các nhà xuất bản, th
viện các cơ quan, th viện các trờng đại học để tiến hành bổ sung tài liệu cho
sát hợp và nhanh chóng cho th viện mình.


<b>c. KÕt luËn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

đoạn hiện nay. Cùng với sự trưởng thành lớn mạnh của trường,
Thư viện Trường Tiểu học Nhân Hải cũng có những bước phát
triển mới trong hoạt động thông tin thư viện đặc biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin.


Là một thư viện chuyên ngành, Thư viện Trường Tiểu học
Nhân Hải luôn đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT hiện đại, từng
bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tri thức xã


hội cho cán bộ thư viện.


Trước yêu cầu và nhiệm vụ mới trong giai đoạn hiện nay đòi
hỏi Thư viện Trường Tiểu học Nhân Hải cần phải nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động của mình. Chúng ta hy vọng với
truyền thống tích cực, năng động và sang tạo của mình, trước
các mục tiêu trước mắt và lâu dài của Thư viện, cán bộ thư
viện nhà trường sẽ phát triển việc ứng dụng CNTT vào các
hoạt động của mình sao cho đáp ứng tốt nhu cầu tin của người
dùng tin.


Với đề tài này, tơi cha nói nhiều về hiệu quả thiết thực trong chất lợng dạy
học các bộ mơn văn hóa, giáo dục đạo đức lối sống, hỡnh thành thúi quen tự
học và xõy dựng văn húa đọc trong nhà trường. Song, việc ứng dụng CNTT đã
làm thay đổi hẳn diện mạo hoạt động của th viện trờng học. Cũng chính vì vậy
mà trờng th viện trờng tiểu học Nhân Hải đã đạt danh hiệu Thư viện tiên tiến,
phấn đấu đạt danh hiệu Th viện xuất sắc trong những năm học tới.


</div>

<!--links-->

×