TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI:TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM ,NỘI DUNG VÀ MỐI QUAN
HỆ GIỮA GIÁ CẢ SẢN XUẤT,GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG ,GIÁ CẢ
ĐỘC QUYỀN VỚI GIÁ TRỊ HÀNG HĨA
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Điểm: …………………………
KÝ TÊN
MỤC LỤC
Contents
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
Nội dung...................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA QUY
LUẬT GIÁ TRỊ VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
.....................................................................................................................................
3
1.1. Nội dung cuả quy luật giá trị và sự vận động của quy luật giá trị..........................3
1.1.1. Các khái niệm..................................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm quy luật giá trị................................................................................... 4
1.1.3. Nội dung và sự vận động của quy luật giá trị...................................................... 4
1.1.4. Mối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá trị hàng hoá.. 5
1.2. Vai trò của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường...................................... 6
1.2.1 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố............................................................ 6
1.2.2 Thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển, tăng năng suất lao động:............7
1.2.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất thành kẻ giàu
người nghèo:................................................................................................................ 7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO NỀN
KINH TẾ Ở VIỆT NAM
.....................................................................................................................................
9
2.1. Tác động của Quy luật giá trị đến nền kinh tế nước ta trong thời gian qua...........9
2.1. Trước năm 1986.................................................................................................... 9
2.2. Từ sau 1986 đến nay........................................................................................... 10
2.2. Quy luật giá trị và việc hình thành cơ chế thị trường ở Việt Nam......................11
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRI
VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
...................................................................................................................................
13
3.1 Đầu tư vào việc nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học công nghệ...........13
3.2 . Lưu thơng hàng hố, tăng khả năng cạnh tranh hàng hố của Việt Nam............13
KẾT LUẬN............................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 16
PHẦN MỞ ĐẦU
Nghiên cứu tích lũy tư bản qua đó loại bỏ những tiêu cực vận dụng sáng tạo mặt
tích cực vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Tích lũy khơng chỉ cịn là
vấn đề về lý luận nó đã thực sư trở thành vấn đề thực tiễn mà mọi quốc gia đều phải
giải quyết.
Tích lũy vốn trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành nhiệm vụ
quan trọng với mọi quốc gia trong đó có cả Việt Nam. Chúng ta có 84 triệu dân với
truyền thống tiết kiệmvấn đề là làm thế nào để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi đó;
chúng ta lại có vị trí địa lý thuận lợi, nguồn nhân công rẻ dồi dào là cơ sở thu hút vốn
đầu tư. Những biện pháp khuyến khích hợp lý chính là động lực tăng cường nguồn vốn
tạo điều kiện tiến hành cơng nghiệp hóa -hiện đại hóa, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội tại Việt Nam.
Tập trung khai thác tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, kết hợp thu hút và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (cả trực tiếp và gián tiếp) chính
là cơ sở của tích lũy ở nước ta. Với q trình tích lũy hiệu quản cộng với chính sách
chủ trương xây dựng kinh tế đúng đắn của nhà nước tin chắc rằng chúng ta sẽ nhanh
chóng đưa nước ta trở thành một nước phát triển với nền công nghiệp hiện đại.
Đứng trước xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới thì nước Việt
Nam ta cịn là một trong những nước có nền kinh tế chậm phát triển, nghèo nàn và lạc
hậu. Cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ quản lý lạc hậu, khoa học kỹ thuật kém phát
triển... hơn nữa nạn thất nghiệp, tham ô lạm phạt, ô nhiễm môi trường... vẫn luôn là
một trong những vấn đề bức xúc chưa hạn chế được. Tuy vậy ta cũng không thể một
sớm một chiều mà có thể khắc phục được những yếu điểm đó mà ta phải dần dần khắc
phục. Song hành với nó ta phải liên tục vận dụng những thành tựu của khoa học kỹ
thuật và kinh tế để phát triển đất nước.
Đất nước Việt Nam ta đang đứng trước những khó khăn lớn về mọi mặt nhất là
trong phát triển kinh tế, do đó chúng ta cần phải áp dụng những biện pháp phát triển
kinh tế thật thận trọng, khẩn trương và làm sao để có hiệu quả nhất. Chính vì vậy việc
áp dụng quy luật giá trị vào việc phát triển kinh tế là rất quan trọng. Chúng ta cần phải
thật linh hoạt trong từng vấn đề, từng lĩnh vực của sự phát triển kinh tế. Tiểu luận được
trình bày với nội dung chính là việc khẳng định lại một lần nữa tính tất yếu trong quản
lý và phát triển kinh tế. Song do khn khổ có hạn nên em không thể đề cập tới tất cả
1
các khía cạnh của vấn đề, em rất mong có được sự đóng góp ý kiến khoa học của các
thầy cô giáo và của bạn đọc để cho bài viết này được thêm phần hoàn thiện hơn.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu em đã chọn đề tài: “phân tích khái niệm, nội dung và
mối quan hệ giữa giá cả sản xuất, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá trị hàng
hóa”.
Nội dung
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA
QUY LUẬT GIÁ TRỊ VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. Nội dung cuả quy luật giá trị và sự vận động của quy luật giá trị
1.1.1. Các khái niệm
Giá cả sản xuất
Giá cả sản xuất là phạm trù kinh tế tương đương với phạm trù giá cả. Nó
cũng là cơ sở của giá cả trên thị trường. Hay nói cách khác giá cả sản xuất cịn là Chi
phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là khái niệm kinh tế chính trị Marx-Lenin chỉ về phần
giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để
sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản.
Giá cả thị trường
Giá cả thị trường là giá bán thực tế của hàng hóa trên thị trường, hoặc là giá
cả hàng hóa được thoả thuận giữa người mua và người bán trên thị trường.
Giá cả thị trường còn là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm
thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn
sàng bán, trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia
hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và khơng bị ép buộc
Giá cả độc quyền
Giá độc quyền là Giá hàng hoá, dịch vụ chỉ do một tổ chức, cá nhân bán, mua
trên thị trường hoặc là giá hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân liên kết độc
quyền chiếm phần lớn thị phần, có sức mạnh chi phối giá thị trường.
Giá trị hàng hóa
Giá trị của hàng hố là một thuộc tính của hàng hố, đó chính là lao động hao
phícủa người sản xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng hố. Để hiểu
khái niệm này, phải đi từ sự trao đổi và giá trị trao đổi.
Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa:
* Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác nhau. Số
lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện ra được hết,
mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học – kỹ thuật.
* Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay cơng dụng của
hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.
* Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng
(tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho cá nhân), nó là nội dung vật chất của của cải,
khơng kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào.
*Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng càng cao.
1.1.2. Khái niệm quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy định bản
chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng
hóa. Nội dung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở
giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao
cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội
cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được. Trong trao đổi, hay lưu thông, phải
thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết
tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với
giá cả bằng giá trị. Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp
giá cả bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. và giá trị
như cái trục của giá cả.
1.1.3. Nội dung và sự vận động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thơng hàng
hố.Quy luật giá trị địi hỏi việc sản xuất và lưu thơng hàng hố phải dựa trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết,cụ thể là:
-Trong sản xuất thì hao phí lao động cá biệt phải phù hợpvới hao phí lao động xã
hội cần thiết.Vì trong nền sản xuất hàng hóa ,vấn đề đặc biệt quan trọng là hàng hóa
sản xuất ra có bán được hay khơng.Để có thể bán được thì hao phí lao động để sản
xuất ra hàng hóa cuả các chủ thể kinh doanh phải phù hợp với mức hao phí lao động
xã hội có thể chấp nhận được. Mức hao phí càng thấp thì họ càng có khả năng phát
triển kinh doanh,thu được nhiều lợi nhuận,ngược lại sẽ bị thua lỗ,phá sản…
-Trong trao đổi hàng hoá cũng phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết,tức
là tuân theo ngun tắc trao đổi ngang giá,hai hàng hố có giá trị sử dụng khác
nhau,nhưng có lương giá trị bằng nhau thì phải trao đổi ngang nhau.
Địi hỏi trên của quy luật là khách quan ,đảm bảo sự công bằng ,hợp lí,bình đẳng
giữa những người sản xuất hàng hố.
Quy luật giá trị bắt buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hố phải tn
theo u cầu hay địi hỏi cuả nó thơng qua “ mệng lệnh” của giá cả thị trường.
Tuy nhiên trong thực tế do sự tác động cuả nhiều quy luật kinh tế ,nhất là quy luật
cung cầu làm cho giá cả hàng hoá thường xuyên tách rời giá trị.
Nhưng sự tách rời đó chỉ xoay quanh giá trị,C.mác gọi đó là vẻ đẹp của quy luật
giá trị.Trong vẻ đẹp này ,giá trị hàng hoá là trục ,giá cả thị trường lên xuống quanh
trục đó.Đối với mỗi hàng hố ,giá cả của nó có thể cao thấp khác nhau,nhưng khi xét
trong một khoảng thời gian nhất định ,tổng giá cả phù hợp với tổng giá trị của nó
Giá cả thị trường tự phát lên xuống xoay quanh giá trị là biểu hiện sự hoạt động của
quy luật giá trị.
1.1.4.Mối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền và giá trị hàng
hoá.
Quy luật giá trị biểu hiện qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản thành
quy luật giá cả sản xuất( giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh) và thành quy
luật giá cả độc quyền ( giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền). Nó tiếp tục tồn tại và
hoạt động trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộỉ các nước xã hội chủ nghĩa ở các
nước và ở nước ta.
Ta xét mối quan hệ giữa giá cả, giá cả thị trường, giá cả độc quyền với giá
trị hàng hoá :
Giá cả: là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá trị là cơ sở của giá cả. Khi
quan hệ cung cầu cân bằng,giá cả hàng hoá cao hay thấp là ở giá trị của hàng hoá
quyết định
Trong diều kiện sản xuất hàng hoá, giá cả hàng hoá tự phát lên xuống xoay
quanh giá trị tuỳ theo quan hệ cung cầu, cạnh tranh và sức mua của đồng tiền.Sự hoạt
động của quy luật giá trị biểu hiện ở sự lên xuống của giá cả trên thị trường.Tuy vậy,
sự biến động của giá cả vẫn có cơ sở là giá trị, mặc dầu nó thường xuyên tách rời giá
trị.Điều đó có thể hiểu theo hai mặt: Không kể quan hệ cung cầu như thế nào, giá cả
không tách rời giá trị xã hội. Nếu nghiên cứu sự vận động của giá cả trong một thời
gian dài thì thấy tổng số giá cả bằng tổng só giá trị, vì bộ phận vượt q giá trị sẽ bù
vào bộ phận giá cả thấp hơn giá trị (giá cả ở đây là giá cả thị trường. Giá cả thị trường
là giá cả sản xuấtgiữa người mua và người bán thoả thuận với nhau).
Giá cả sản xuất là hình thái biến tướng của giá trị, nó bằng chi phí sản xuất của
hàng hố cộng với lợi nhuận bình quân.Trong giai đoạn tư bản tự do cạnh tranh do
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân nên hàng hố khơng bán theo giá trị mà bán
theo giá cả sản xuất
Giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất không phải là phủ nhận quy luật giá
trị mà chỉ là biểu hiện cụ thể của quy luật giá trị trong giai đoạn tư bản tự do cạnh
tranh.Qua hai điểm dưới đây sẽ thấy rõ điều đó:
-
Tuy giá cả sản xuất của hàng hoá thuộc nghành cá biệt có thể cao hơn hoặc thấp
hơn giá trị, nhưng tổng giá trị sản xuất của tồn bộ hàng hố của tất cả các ngành
trong toàn xã hội đều bằng tổng giá trị của nó.Tổng số lợi nhuận mà các nhà tư bản
thu được cũng bằng tổng số giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
-
Giá cả sản xuất lệ thuộc trực tiếp vào giá trị. Giá trị hàng hoá giảm xuống, giá cả
sản xuất giảm theo, giá trị hàng hoá tăng lên kéo theo giá cả sản xuất tăng lên.
Giá cả độc quyền :
Trong giai đoạn tư bản độc quyền, tổ chức độc quyền đã nâng giá cả hàng hoá
lên trên giá cả sản xuất và giá trị. Giá cả độc quyền bằng chi phí sản xuất cộng với lợi
nhuận độc quyền. Lợi nhuận độc quyền vượt q lợi nhuận bình qn.
Khi nói giá cả độc quyền thì thường hiểu là giá cả bán ra cao hơn giá cả sản xuất
và giá trị, đồng thời cũng cần hiểu cịn có giá cả thu mua rẻ mà tư bản độc quyền mua
của người sản xuất nhỏ, tư bản vừa và nhỏ ngoài độc quyền.
Giá cả độc quyền khơng xố bỏ giới hạn của giá trị hàng hố, nghĩa là giá cả độc
quyền khơng thể tăng thêm hoặc giảm bớt giá trị và tổng giá trị thặng dư do xã hội sản
xuất ra; phần giá cả độc quyền vượt quá giá trị chính là phần giá trị mà những người
bán ( công nhân, người sản xuất nhỏ, tư bản vừa và nhỏ…) mất đi.Nhìn vào phạm vi
tồn xã hội, toàn bộ giá cả độc quyền cộng với giá cả khơng độc quyền về đại thể bằng
tồn bộ giá trị.
1.2 Vai trò của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường.
1.2.1 Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố :
Vai trị đầu tiên phải nói đến của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường đó
là vai trị điều tiết sản xuất:
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động
của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu:
- Nếu cung nhỏ hơn cầu, sản phẩm không đủ để thoả mãn nhu cầu xã hội, giá cả
cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy với lãi cao, người sản xuất mở rộng quy mô sản
xuất, nhiều người sản xuất trước đây sản xuất các mặt hàng khác sẽ đổ xơ vào ngành
ấy. Do đó tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên,
nhiều hơn các ngành khác.
- Nếu cung vượt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng hố bán khơng chạy
và nhà sản xuất có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc nhà sản xuất phải thu hẹp quy mô sản
xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hố cao
Như vậy, cùng với sự lên xuống của giá cả xoay quanh giá trị, làm cho các nhà
sản xuất di chuyển tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành có lợi nhuận thấp hơn
sang ngành có lợi nhuận cao hơn. Từ đó tạo nên những tỷ lệ cân đối nhất định giữa các
ngành sản xuất .
Quy luật giá trị khơng chỉ có vai trị điều tiết sản xuất mà cịn có vai trị lưu
thơng hàng hố. Sự biến động của giá cả thị trường đã thu hút luồng hàng hố từ nơi
có giá bán thấp đến nơi có giá bán cao hơn, do đó làm cho lưu thơng hàng hố thơng
suốt.
Như vậy, sự biến động của giá cả xung quanh trục giá trị của nó khơng những chỉ
rõ sự biến động về kinh tế mà cịn có tac động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
1.2.2 Thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển, tăng năng suất lao động:
Một nguyên tắc căn bản của nền kinh tế thị trường là trao đổi ngang giá tức là
thực hiện sự trao đổi hàng hố thơng qua thịu trường, sản phẩm phải trở thành hàng
hố. Ngun tắc này địi hỏi tuân thủ quy luật "giá trị" : sản xuất và trao đổi hàng hoá
phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết.
Trong nền kinh tế hàng hoá mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế
độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện
sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, người sản xuất nào có hao
phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hoá sẽ thu được lãi cao.
Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành ưu thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ
phá sản, họ phải hạ thấp lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao động xã
hội cần thiết. Muốn vậy họ phải ln tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản
lí, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng
thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng
sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó là sự chun mơn hóa
lực lượng sản xuất cũng được phát triển.
1.2.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất thành kẻ giàu
người nghèo:
Trong nền kinh tế hàng hố q trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến
kết quả là : những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kiến thức cao
được
trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội
cần thiết nhờ đó giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất , mở rộng
sản xuất kinh doanh. Ngược lại những người khơng có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém
cỏi hoặc gập rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo
khó. Kết quả là quy luật này khơng những đã chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải
các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển, mà cịn phân hố xã hội thành
kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO
NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
2.1. Tác động của Quy luật giá trị đến nền kinh tế nước ta trong thời gian qua.
Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau , quy luật giá trị
được áp dụng theo nhiều cách khác nhau phù hợp đặc điểm của từng thời kì.
2.1. Trước năm 1986
Trước cải cách kinh tế năm 1986 thì nước ta vẫn trong chế độ bao cấp: nhà nước
điều khiển nền nền kinh tế bằng hệ thống pháp lệnh về số lượng , về thu nhập ,về nộp
ngân sách , về vốn và lãi suất tín dụng … Giá cả do Nhà nước quyết định. Mà giá cả
lại là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Chính vì vậy có thể nói trong thời kỳ này quy luật
giá trị được áp dụng một cách cứng nhắc , áp đặt vào nền kinh tế thơng qua việc định
giá theo những chỉ tiêu có sẵn mà không để ý đến thực trạng của nền kinh tế Việt Nam.
Những năm 1964 , ở miền Bắc, hệ thống giá được sự chỉ đạo của Nhà nước đã
được hình thành trên cơ sở lấy giá thóc sản xuất trong nước làm căn cứ xác định giá
chuẩn và tỷ lệ trao đổi hiện vật . Tuy nhiên khi thị trường trong nước đã có nhiều biến
đổi theo giời gian mà hệ thống giá chỉ đạo của Nhà nước ngày càng thấp xa so với giá
thị trường tự do đã làm rối loạn phân phối lưu thơng , gây khó khăn cho ngân sách Nhà
nước. Suốt thời kì Nhà nước chỉ đạo giá cho đến trước cải cách giá năm 1991 , trên thị
trường có hai hệ thống giá : giá chỉ đạo của Nhà nước áp dụng trên thị trường có tổ
chức và giá thị trường tự do biến động theo quan hệ cung cầu. Đặc điểm của giá chỉ
đạo là không chú ý đến quan hệ cung-cầu và gần như bất biến.
Những năm 1975, với quá trình thống nhất đất nước về chính trị và quân sự,
việc thống nhất về thể chế kinh tế cũng được xúc tiến. Quá trình thống nhất về thể chế
kinh tế trong cả nước , trên thực tế là sự dập khuôn gần như toàn bộ thể chế kinh tế đã
tồn tại trước đó ở miền Bắc. Như vậy, lịch sử phát triển kinh tế nước ta một lần nữa lại
lặp lại thời kỳ trì trệ. Việc duy trì chính sách tài chính, tín dụng, chính sách giá cả và
tiền lương theo kiểu cấp phát, giao nộp hiện vật bình quân của nền kinh tế thời chiến
gây ra tác hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế.
Cuối năm 1980, chính phủ đã đưa ra quyết định 96 CP về bãi bỏ chế độ giao
nghĩa vụ nộp nông sản theo giá thấp và chuyển sang thu mua theo hợp đồng kinh tế hai
chiều. Chính sách này chưa phát huy tác dụng ngay
Như vậy trước khi đổi mới, cơ chế kinh tế tập trung bao cấp của nước ta đã phủ
nhận tính khách quan của quy luật giá trị làm triệt tiêu những nhân tố tích cực của nền
xã hội. Nền kinh tế rơi vào tình trạng kém phát triển.
2.2. Từ sau 1986 đến nay
Từ sau 1986 đến nay, nước ta đang thực hiện chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hố. Mơ hình kinh tế của nước ta được
xác định là: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Phát triển kinh tế thị trường là
xu hướng tất yếu của quá trình đổi mới kinh tế xã hội. Mỗi quốc gia có một chính sách
quản lý và phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó, nhưng xét cho đến cùng thì cũng
khơng thốt khỏi quy luật chung là áp dụng quy luật giá trị một cách có hiệu quả vào
sự phát triển kinh tế.
Đối với Việt nam cũng vậy, nhận thức và vận dụng quy luạt giá trị trong nền kinh
tế thị trường thể hiện chủ yếu trong việc hình thành giá cả thị trường.
Giá cả thị trường là biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường. Giá cả thị trường
lấy gía trị thị trường làm cơ sở có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động, cải tiến
kỹ thuật, hạ tầng thành sản phẩm. Nhà nước Việt Nam chủ động lợi dụng cơ chế hoạt
hoạt động của quy luật giá trị nghĩa là khả năng giá cả tách rời giá trị, và xu hướng đưa
giá cả trở về giá trị. Thông qua chính sách giá cả, Nhà nước vận dụng quy luật giá trị
nhằm:
+Kích thích sản xuất phát triển: Đối với xí nghiệp quốc doanh, chủ yếu là xây
dựng một hệ thống giá bán bn để đưa chế độ hạch tốn kinh tế đi vào nền nếp và có
căn cứ vững chắc.
+Điều hồ lưu thơng hàng tiêu dùng. Trong chế độ kinh tế thị trường, tổng khối
lượng va cơ cấu hàng tiêu dùng do kế hoạch lưu chuyển hàng hoá quyết định căn cứ
vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức tăng thu nhập quốc dân, và thu
nhập bằng tiền của nhân dân, nhu cầu về hàng tiêu dùng trong điều kiện sức mua
khong đổi, nếu giá cả một loại hàng nào đó giảm xuống thì lượng hàng tiêu thụ sẽ tăng
lên và ngược lại. Nhà nước có thể quy định giá cả cao hay thấp để ảnh hưởng đến khối
lượng tiêu thụ một số loại hàng nào đó nhằm làm cho nhu cầu và mức tăng của sản
xuất về một số hàng tiêu dùng ăn khớp với kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của Nhà
nước.
+Phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân thơng qua chính sách giá cả, việc
quy định hợp lý các tỷ giá, Nhà nước phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân
giữa các ngành nhằm phục vụ cho yêu cầu năng cao đồi sống của nhân dân lao động.
+Sử dụng các địn bẩy của kinh tế hàng hố như tiền lương, giá cả, lợi nhuận…
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức và thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế.
Như vậy, nhờ nắm vững tác dụng chủ đạo của các quy luật kinh tế, tự giác sử
dụng tác dụng tích cực và hạn chế các tác dụng tiêu cực của quy luật giá trị. Nhà nước
đã năng cao dần trình độ cơng tác, kế hoạch hố kinh tế từ sau 1986 mà Trung ương
Đảng đã nhấn mạnh: “Về cơ bản chúng ta đã nắm được nội dung, tích chất và tác dụng
của quy luật giá trị đối với các thành phần kinh tế khác nhau trong hai lĩnh vực sản
xuất và phân phối khác nhau về tự liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng và đã vận dụng nó
phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ;
Cơng tác kế hoạch hố giá cả cũng đã có tiến bộ, phạm vi ngày càng mở rộng, trình độ
nghiệp vụ cũng được nâng lên một bước.”
2.2. Quy luật giá trị và việc hình thành cơ chế thị trường ở Việt Nam:
Việc duy trì quá lâu cơ chế kế hoạch hố tập trung quan liêu bao cấp, khơng tn
theo sự vận động khách quan của các quy luật kinh tế thị trường , đã gây tác hại trong
nhiều năm, lam suy yếu và mất đi động lực kinh tế khiến cho nước ta lâm vào tình
trạng khủng hoảng kinh tế . Đổi mới cơ chế hình thành và quản lý giá cả đã được đề ra
ở đại hội Đảng VI :" Chính sách giá cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó
quy luật giá trị có tác dụng trực tiếp. Giá cả phù hợp với giá trị, đồng thời phải phù
hợp với sức mua của đồng tiền".
Trong điều kiện như vậy, quy luật giá trị đã phát huy hết tác dụng của mình với
nguyên tắc: sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được tiến hành theo nguyên tắc ngang
giá, giá cả phải dựa trên cơ sở lao động cần thiết, và đóng một vai trị hết sức to lớn
trong việc hình thành cơ chế thị trường ở nước ta. Từ một nền kinh tế lạc hậu, hàng
hoá khan hiếm nay đã trở thành một nền kinh tế có sức cạnh tranh , năng động. Vai trị
đó được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất là vai trò phân bổ các nguồn lực kinh tế:
Sự biến động của giá cả sẽ dẫn đến sự biến động của cung-cầu, sản xuất và tiêu dùng
dẫn đến sự biến đổi trong phân bố cac nguồn lực kinh tế .Những người sản xuất sẽ
chuyển từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao do đó lợi nhuận cao, tức là nguồn lưn sẽ
được chuyển đến nơi mà chúng được sử dụng với hiệu quả cao nhất, cân đối giữa tổng
cung và tổng cầu
Thứ hai là hình thành quy luật cạnh tranh của nền kinh tế:
Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của cơ chế thị trường, nó là hiện tượng tự nhiên, tất
yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có cạnh
tranh.
Nếu như trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trước đây, nhà nước
quy định giá cả mua nông sản của nông dân, giá cả đối với hầu hết các loại hàng hoá
vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu là đầu vào của sản xuất và quản lí phân phối các loại
hàng hố
này thông qua một hệ thống các cơ quan cung ứng vật tư của nhà nước. Giá hàng hoá
tiêu dùng nói chung cũng đều do nhà nước quy định và được phân phối bằng tem
phiếu và thông qua mạng lưới mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán. Viêc hoạt
động khơng tn theo quy tắc giá trị đó đã làm cho nền kinh tế mang tính hiện vật, hạn
chế tác dụng của các quy luật kinh tế thị trường, kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất, và giảm hiệu quả kinh tế,và trao đổi đều được diễn ra ở thị trường theo
nguyên tắc ngang giá, tứclà Nhưng sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi
hoạt động mua bán trao đổi dựa vào thời gian lao động xã hội cần thiết tạo nên sản
phẩm.
Ở nước ta trước đổi mới, các doanh nghiệp nhà nước có tính độc quyền , nên
khơng tạo ra sức ép cạnh tranh. Sau đổi mới, để không bị đào thải các doanh nghiệp
phải ra sức tăng năng suất lao động làm cho giá trị sản phẩm của mình nhỏ gía trị sản
phẩm xã hội. Các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích riêng của mình mà tiến hành cạnh
tranh với nhau. Chính vì vậy các chủ thể kinh tế muốn tồn tại cần phải nâng cao chất
lượng sản phẩm bằng cách đổi mới máy móc và cơng nghệ theo hướng hiện đại hoá,
cố gắng làm giảm thời gian lao động xã hội cần thiết và giảm chi phí sản xuất đến mức
tối thiểu, nhờ đó có thể cạnh tranh được về giá cả và đứng vững được trong cạnh tranh.
Do vậy đã nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá của Việt Nam trên thị trường
thế giới.
Thứ ba là vai trị lưu thơng hàng hố:
Lưu thơng vật chất trong kinh tế là sự chuyển dịch kết quả sản xuất từ khâu này
đến khâu khác của quá trình tái sản xuất mở rộng của xã hội, có thể là sự lưu thông từ
khâu này đến khâu khác trong hệ thống các khâu của quá trình sản xuất hoặc lưu thơng
vật chất từ sản xuất đến tiêu dùng.
Sở dĩ có sự luân chuyển vật chất trong nền kinh tế là do sự phát triển của lực
lượng sản xuất, do có sự phân công lao động xã hội , do chuyên mơn hố, mỗi khâu
chỉ thực hiện một phần của q trình sản xuất. Kết quả tạo rảơ mỗi khâu chưa phải là
thành phẩm và cần phải được gia công tiếp ở khâu liền kề, muốn vậy chúng phỉ được
chuyển dịch.
Bên cạnh đó sự biến động của gía cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng
hàngtừ nơi giá cả thấp đến nơi có giá cả cao , do đó làm cho lưu thơng hàng hố thơng
suốt.
Chính vì vậy nhà nước đã vận dụng quy luật giá trị để điều hành lưu thông hàng
tiêu dùngnhư quy luật giá cả cao hay thấp để ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ một
số loại hàng hóa nào đó nhằm làm cho nhu cầu và mức tăng của sản xuất về một số
hàng tiêu dùng ăn khớp với kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của nhà nước.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHO VIỆC VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ
TRI VÀO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
3.1 Đầu tư vào việc nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa học cơng nghệ.
Trong tình trạng nước ta cịn thiếu thốn trầm trọng khoa học kỹ thuật như hiện
nay,nứơc ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa kinh phí cho các niện nghiên cứu, các đề tài
nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, thực
hiện cơ chế đặt hàng trực tiếp giữa nhà nước, doanh nghiệp và các cơ sở nghiên cứu
khoa học, tránh tình trạng bỏ phí vốn đầu tư do tách rời giữa sản phẩm nghiên cứu và
thực tiễn.Tăng kinh phí đào tạo,nhất là đào tạo mới và đào tạo bổ sung đội ngũ lao
động chất lượng cao. Đặc biệt chú trọng đội ngũ công nhân lành nghề, giỏi việc, làm
chủ được những công nghệ mới.
Tiếp theo phải nâng cao trình độ văn hố cho nguồn nhân lực, phấn đấu phổ cập
phổ thông cơ sở và phổ thông trung học đối với những đối tượng và những vùng có
đIều kiện nhằm tạo đIều kiện thuận lợi cho việc tiêp thu các kiến thức trong đào tạo
chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Thực hiện chính sách phân luồng học sinh
sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo ra cơ cấu đào tạo hợp lý.
Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Đặc biêt
là đào tạo,bồi dưỡng nghề cho người lao động để tăng tỷ lệ được đào tạo lên 30% năm
2020. Cần được tiến hành thông qua biện pháp xã hội hố đào tạo, đa dạng hố hình
thức đào tạo, bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Trang bị các kiến thức
cần thiết khác để cung câp nhân lực cho các khu công nghiêp mới, các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi cũng như ngay tai địa phương.
Nơng thơn cần mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn chặt với chuyển dao công
nghệ mới,chuyển dao các quy trình sản xuất,quy trình canh tác... để làm cơ sở cho việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Đào tạo chủ nhiệm hợp tác xã, huy động lực
lượng tri thức trẻ về nông thôn, vùng sâu vùng xa để tăng thêm chất lượng nguồn nhân
lực làm nòng cốt cho việc thay đổi cách làm ăn tạo thế và lực mới cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Tiếp tục đổi mới, điều chỉnh hệ thống chính sách và pháp luật về lao động và thị
trường lao động theo hướng tiếp cận gần với các thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế tạo sự
bình đẳng trong pháp luật đối với mọi người lao động.
3.2 . Lưu thơng hàng hố, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt Nam.
Một trong những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam là cơ cấu lại và tăng cường năng lực cạnh tranh của khu vưc doanh
nghiệp, trong đó có vai trị quan trọng của khu vực nhà nước vì khu vưc này nắm giữ
phần lớn tài sản quốc gia, nguồn lao động kỹ thuật, tài nguyên và giữ vai trò chủ đạo
trong các thành phần kinh tế. Khu cực doanh nghiệp cần xây dựng được chương trình
cắt giảm chi phí sản xuất trong từng công đoạn sản xuất với từng sản phẩm. Nhà nước
thực hiện chính sách khuyến khích nghiên cứu áp dụng đổi mới công nghệ, đầu tư đổi
mới thiết bị sản xuất. Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, xây dựng khn khổ
chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành cơ cấu lại sản xuất có hiệu quả,
tăng khả năng cạnh tranh. Hướng dẫn thực hiện pháp lệnh giá nhằm thực hiện kiểm
sốt chi phí, kiểm sốt độc quyền. Hạn chế độc quyền của các doanh nghiệp, nhà nước
chỉ thực hiện trợ giá những mặt hàng thiết yếu quan trọng và một số mặt hàng nông
sản xuất khẩu.
Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện trong một khoảng thời gian nhất định
để dần dần tăng năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm, mở rộng thị trường trong
nước và xuất khẩu. Bằng cách mở rộng quan hệ với các quốc gia, các nước, hỗ trợ xúc
tiến thương mại ở các thị trường giàu tiềm năng.Tăng cường đàu tư vào hoạt động nghiên
cứu thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.
Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất,
đặc biêt là hàng xuất khẩu, các vùng khó khăn. Chính sách phát triển các vùng nguyên
liệu để giảm chi phí sản xuất.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực phải được đặc biệt coi trọng. Trong thời
gian tới cần đầu tư cho đào tạo và đào tạo lại, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo lên
trên 30% số lao động hiện có, trong đó chú trọng đào tạo nghề công nghệ cao.
KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thơng
hàng hố. Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu thơng
hàng hố. ở đâu có sản xuất và lưu thơng hàng hố thì ở đó có sự hoạt động của quy
luật giá trị. Cơ chế điều tiét sản xuất và lưu thông hàng hố chính là sự hoạt động của
quy luật giá trị sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện thong qua cơ chế giá
cả. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường ta sẽ thấy được sự hoạt động của quy
luật giá trị. Giá cả thị trường ta sẽ lên xuống xung quanh giá trị hàng hoá và trở thành
cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế tác động của quy luật giá trị phát sinh khi
tác dụng lên thị trường thông qua cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tìen. Điều
này cắt nghĩa tại sao khi trình bày quy luật kinh tế chi phối hoạt động của sản xuất, lưu
thông hàng hoá và tác động của các quy luật kinh tế đối với sự phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam, ta chỉ trình bày quy luật giá trị, một quy luật bao quát chung được
cả bản chất, các nhân tố cấu thành và cơ chế tác động của nó đối với kinh tế thị trường
ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách kinh tế chính trị Mác - Lênin, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 1999.
2. Sách Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2000.
3. Sách Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Giáo dục, Hà Nội 2000.
4. Sách Kinh tế chính trị, NXB Đại học và trung học chuyển nghiệp, Hà Nội 1974.
5. Sách kinh tế chính trị, Trung học kinh tế, Hà Nội 2000.