Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây dứa thơm (pandanus amaryllifolius roxb )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 54 trang )

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên tiếng Anh

 (ppm)

 (ppm = part per million)

BHT

hydroxytoluene butylated

d

Doublet

dd

Doublet doublet
13

13

C-NMR

DEPT

C Nuclear Magnetic

Resonance Spectroscopy


Distortionless Enhancement
by Polarization Transfer

Tên tiếng Việt
Độ dịch chuyển hóa học

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
cacbon-13

Phổ DEPT

2,2-diphenyl-1
DPPH
Picrylhydrazyl

ESI-MS

Electrospray Ionization Mass Khối phổ đo bằng phương pháp
Spectrometry

EtOAc

Ethyl acetate

EtOH

Ethanol

FRAP


ion hóa phun điện tử

Ferric ion Reducing

Thử nghiệm đánh giá khả năng

Antioxidant Power

khử ion sắt III


1
1

H-NMR

HPLC

IR

H Nuclear Magnetic

Resonance Spectroscopy
High Performance Liquid
Chromatography

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
proton
Sắc ký lỏng hiệu năng cao


Infrared Spectroscopy

Phổ hồng ngoại

J (Hz)

J coupling constant

Hằng số ghép

MeOH

Methanol

MIC

Minimun Inhibitory

Nồng độ ức chế tối thiểu của

Concentration

chất có hoạt tính kháng sinh

3- (4,5-Dimethylthiazol-2-yl)
MTT

-2,5-diphenyltetrazolium
bromide


RBD

Required Beginning Date

Ngày bắt đầu bắt buộc

Reversed-Phase-High
RP – HPLC Performance Liquid

Sắc ký hấp phụ pha đảo

Chromatography
S

Singlet

SI

Selective Index

Hệ số chọn lọc

PRODUCTION PART

Quá trình phê duyệt phần sản

APPROVAL PROCESS

xuất


PPAP


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 3.1

Tên bảng
Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phương
pháp hóa học

Trang
30

Số liệu phổ NMR của hợp chất DT1 và hợp chất tham
Bảng 3.2.

33
khảo

Bảng 3.3.

Số liệu phổ NMR của hợp chất DT2 và hợp chất tham
khảo

35


DANH MỤC HÌNH
STT


Tên hình

Trang

Hình 1.1.

Cây Dứa sợi

4

Hình 1.2.

Cây và quả dứa gỗ

5

Hình 1.3.

Cây Dứa nhiếm

5

Hình 1.4.

Cây Dứa thơm

7

Hình 1.5.


Lá dứa sau khi thu hái

8

Hình 1.6.

Cơng thức cấu tạo một số hợp chất phân lập từ lá cây
Dứa thơm

11

Hình 3.1

Mặt trước và mặt sau của lá Dứa thơm

20

Hình 3.2

Đặc điểm vi phẫu lá Dứa thơm (10X)

21

Hình 3.3

Đặc điểm vi phẫu lá Dứa thơm (40X)

22


Hình 3.4

Đặc điểm vi phẫu bột dược liệu

22

Hình 3.5

Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ lá cây Dứa thơm

31

Hình 3.6

Sơ đồ phân lập 2 hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat

32

Hình 3.7

Cấu trúc hóa học chất DT1

34

Hình 3.8

Cấu trúc hóa học chất DT2

35



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................... 3
1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm của chi Pandanus ....................................... 3
1.1.1. Vị trí phân loại chi Pandanus ........................................................... 3
1.1.2. Phân bố và đặc điểm thực vật chi Pandanus .................................... 3
1.1.3. Công dụng, tác dụng chi Pandanus .................................................. 6
1.2. Tổng quan về cây Dứa thơm ..................................................................... 6
1.2.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................ 6
1.2.2. Đặc điểm phân bố và thu hái ............................................................ 7
1.2.3. Thành phần hóa học .......................................................................... 8
1.2.4. Cơng dụng ....................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 15
2.1.1. Nguyên liệu ..................................................................................... 15
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị .................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 16
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật ........................................................ 16
2.2.2. Phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây ....... 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 17
2.3.1. Xử lí và bảo quản mẫu .................................................................... 17
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái ....................................................... 17
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm vi học .......................................................... 17
2.3.4. Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây ........................... 18
2.3.5. Phương pháp chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất
có trong lá cây ........................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................... 20
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Dứa thơm ................. 20



3.1.1. Mơ tả đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu ............................... 20
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu lá ........................................................................ 21
3.1.3. Đặc điểm vi phẫu bột lá dược liệu .................................................. 22
3.2. Kết quả nghiên cứu về hóa học ............................................................... 23
3.2.1. Định tính thành phần hóa học trong lá cây ..................................... 23
3.2.2. Kết quả chiết xuất, phân lập một số hợp chất trong lá cây ............. 31
3.3. Bàn luận ................................................................................................... 36
3.3.1. Về đặc điểm thực vật và định tính các nhóm chất .......................... 36
3.3.2 Về chiết xuất và phân lập ................................................................. 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 40


MỞ ĐẦU
Nhờ có vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu nhiệt đới cùng độ ẩm cao, Việt Nam sở
hữu một hệ sinh thái vô cùng phong phú và đa dạng. Cây cối sinh trưởng, phát triển
mạnh, là nguồn tài nguyên quan trọng cho tiềm năng về dược liệu. Theo ước tính
nước ta có trên 12000 lồi thực vật bậc cao, trong số đó có khoảng 4000 lồi được
sử dụng làm thuốc.
Ngày nay, khi nhu cầu về thuốc có nguồn gốc dược liệu ngày càng tăng, việc
đi sâu vào nghiên cứu, xác minh các kinh nghiệm của y học cổ truyền và tìm kiếm
các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao đang rất được thế giới quan tâm [1].
Đặc biệt đối với Việt Nam, một đất nước giàu tài nguyên dược liệu, thì xu hướng
phát triển các sản phẩm từ tự nhiên là một hướng đi đúng đắn. Thảo dược là đối
tượng lý tưởng để các nhà khoa học sàng lọc và tìm ra các hoạt chất mới cho tác dụng
mạnh, độc tính thấp, giảm thiểu chi phí nghiên cứu phát triển so với tổng hợp hóa
học. Mỗi cây thuốc có chứa một hỗn hợp các hợp chất khác nhau, tuy nhiên trong
mọi trường hợp hầu hết chưa xác định rõ hợp chất nào cho tác dụng điều trị. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu thành phần hóa học của các loài cây đem lại ý nghĩa khoa
học và giá trị thực tiễn cao. Những tiến bộ trong định tính và định lượng các phân tử

thuốc từ thực vật giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các thành phần và
tác dụng của chúng.
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm nên hệ thực vật rất phong phú và đa
dạng, nhiều loại cây quý, có giá trị trong ngành thực phẩm, hương liệu, mỹ phẩm và
dược liệu. Trong số đó có lồi lá dứa thơm mà miền Trung và miền Nam thường gọi,
còn miền Bắc gọi lá cơm nếp.Lá dứa có tên khoa học là Pandanus amaryllifolius,
thuộc họ dứa dại (pandanceae), một loại cây được trồng và mọc hoang phổ biến ở
nước ta [2]. Theo dân gian, lá dứa là một loại dược liệu, hương liệu có mặt chính
trong nhiều bài thuốc hỗ trợ và điều trị đái tháo đường, huyết áp, giảm căng
thẳng,…Đây là một gợi ý cho nền y học hiện đại tiếp tục đi sâu và nghiên cứu. Đặc
1


biệt, tiềm năng hỗ trợ điều trị căn bệnh tiểu đường nên được lưu tâm nhiều hơn. Để
tìm hiểu nhiều tiềm năng của cây Dứa thơm để ứng dụng thực tiễn trong cuộc sống,
góp phần chăm sóc sức khỏe cho người dân, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học cây Dứa thơm
(Pandanus amaryllifolius Roxb.)” với những mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật của cây Dứa thơm.
2. Định tính được sơ bộ thành phần hóa học của lá cây Dứa thơm.
3. Chiết xuất, phân lập và xác định được cấu trúc của 02 hợp chất từ lá cây Dứa
thơm.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm của chi Pandanus
1.1.1. Vị trí phân loại chi Pandanus
Theo hệ thống phân loại thực vật APG IV (2016) [14], chi Pandanus có vị

trí phân loại như sau:
Giới Thực vật: Plantae
Thực vật hạt kín: Angiospermae
Thực vật một lá mầm: Monocots
Bộ Dứa dại: Pandanales
Họ Dứa dại: Pandanaceae
Chi: Pandanus
1.1.2. Phân bố và đặc điểm thực vật chi Pandanus
Chi dứa dại (Pandanus) thuộc họ Pandanaceae có khoảng 750 lồi.
Các lồi đa dạng, khác nhau về kích thước, từ cây bụi nhỏ cao dưới 1m đến
cây cỡ trung bình cao 20 m, thường có tán rộng, quả gai và tốc độ tăng trưởng vừa
phải. Thân cây mập, tuỳ và từng lồi có thể nhẵn hoặc sần, hình kim tự tháp , chúng
thường có nhiều rễ gần gốc [3].
Lá cây dài, hẹp hình lưỡi gươm, xếp thành hình xoắn ốc ở ngọn, có thể có
gai, có nhiều gai ở mép hơn là trên sống giữa. Lá của nhiều loại cho sợi có thể dùng
để đan lát và lợp nhà. Hoa màu trắng thành chùm có mùi thơm. Hoa khác gốc, xếp
thành bông mo, các hoa đực đơn độc hay thành cụm hoa kép, các hoa cái thường
thịng xuống khi chín. Quả hình cầu hoặc hình lăng trụ có thể ở trên cây đến 12 tháng
[3].
Gồm có tới 60 lồi ở nhiệt đới cựu lục địa [3]. Ở nước ta có khoảng 16 lồi
và nhiều lồi được sử dụng như:
3


• Pandanus odoratissimus: dứa sợi

Hình 1.1. Cây dứa sợi
Những năm 1990, cây dứa sợi được trồng nhiều ở Nông trường Bến Nghè
(Nghệ An), Bắc Cạn, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị dùng để cung
cấp sợi dệt bao tải chịu mặn, chịu phân hóa học và chiết xuất hecogenin dùng làm

thuốc .
Các nhà khoa học Việt Nam gần đây đã phát hiện trong cây dứa có chứa chất
Saponin chứa một lượng lớn, chất này khi gặp lửa sẽ tạo thành bột khí CO2 tự động
dập tắt lửa, nhờ đặc tính đó mà người ta trồng hàng rào cây dứa sợi để chống cháy
rừng.
Cây dứa sợi có đời sống rất dài (15 năm) và trong chu kỳ sống chỉ ra hoa một
lần. Hoa của nó phát triển với tố độ rất nhanh, mỗi ngày có thể cao thêm 15-20 cm,
trong một tháng có thể cao đến 5-7 m. Sau khi hoa tàn, cây dứa sợi sẽ chết [3].
• Pandanus kaida Kurz: còn gọi là dứa gai, dứa gỗ thường mọc hoang hoặc
được trồng để làm hàng rào.

4


Hình 1.2. Cây và quả dứa gỗ
Là loại cây nhỏ phân nhánh ở ngọn ,cao khoảng 2-4m, với rất nhiều rể phụ
trong khơng khí thịng xuống đất. Lá ở ngọn, các nhánh hình dải, dài 1-2m, trên gân
chính và hai bên mép có gai nhọn. Bơng mo đực ở ngọn cây, thòng xuống với những
mo màu trắng, rời nhau. Hoa rất thơm, bông mo rất đơn độc, gồm rất nhiều lá nỗn
[3].
Cụm quả tạo thành một khối hình trứng dài khoảng 16-22cm, có cuống, màu
da cam, gồm những quả hạch có góc, xẻ thành nhiều ơ. Ra hoa quả vào mùa hè [4].
• Pandanus capusii Mart : dứa nhiếm
Cây thường mọc hoang cao khoảng 2-3 m, mọc nhiều ở ven sơng Sài Gịn, có
trái giống như trái Mít đỏ [3].

Hình 1.3. Cây dứa nhiếm
5



1.1.3. Công dụng, tác dụng chi Pandanus
Ở chi này bao gồm rất nhiều lồi có thể kể đến như: Pandanus amaryllifolius,
Pandanus tectorius, Pandanus boninensis, Pandanus fascicularis, Pandanus odorus,
Pandanus veitchii, Pandanus dubius, Pandanus simplex…. Trong đó có một số lồi
đã được tìm hiểu và có nhiều nghiên cứu chứng minh có tác dụng tốt trong việc hỗ
trợ điều trị bệnh như:
P. amaryllifolius: được quan tâm nhiều nhất đó chính là tác dụng chữa bệnh
tiểu đường và bên cạnh đó cũng có nhiều tác dụng khác kể đến như điều trị phong
hàn, chữa thấp khớp…
Pandanus tectorius (dứa gai hay dứa dại): đã được nghiên cứu in vivo cho thấy
tiềm năng chống nhiễm trùng. Chiết xuất của lồi này cũng có hoạt động chống viêm
và đang được phát triển để kiểm tra tính an tồn trên thực vật [44]. Thường dùng
chữa sán khí (thốt vị bẹn hoặc thốt vị bìu, đau từ bìu lan lên bụng dưới), viêm
đường tiết niệu, tiểu đường, chữa kiết lỵ. Ở Micronesia (quần đảo thuộc Mỹ) quả dứa
dại chín có màu cam được dung trị bệnh trĩ và phòng bệnh ung thư [7].
Pandanus odorus: trong rễ cây có chứa acid 4-hydroxybenzoic có tác dụng tốt
trong hạ đường huyết [33].
1.2. Tổng quan về cây Dứa thơm
1.2.1. Đặc điểm hình thái
Cây dứa thơm có tên khoa học: Pandanus amaryllifolius Roxb., thuộc chi dứa
dại (Pandanus), họ Dứa dại (Pandanaceae). Hay còn có tên gọi khác: lá dứa thơm,
cây cơm nếp, cây lá nếp.
Là thực vật thân thảo, sinh sôi và phát triển ở miền nhiệt đới. Cây lá dứa thân
dài khoảng 30 – 40 cm, hẹp khoảng 3 – 4 cm, thẳng giống như một lưỡi gươm. Ở
giữa lá chụm lại theo một đường gân dọc theo thân lá. Mép lá nếp thơm khơng có

6


gai, mặt trên màu xanh sẫm, bóng. Mặt dưới màu xanh hơn, đơi khi có thể phủ một

lớp lơng mịn bên ngoài [2].
Lá nếp thơm mọc thành bụi lùm cao đến 1m, thân rộng 1-3cm, chia nhánh trên
một thân và rễ.
Cây khơng có hoa.
Lá có mùi thơm đặc trưng tương tự như mùi cơm nếp, để càng khô lá càng
thơm [2].

Hình 1.4: Cây Dứa thơm
1.2.2. Đặc điểm phân bố và thu hái
Lá dứa phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, nóng ẩm, dưới bóng râm. Tại
Đơng Nam Á, lá dứa thường được tìm thấy ở Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Việt
Nam, Philippin…[2]
Ở Việt Nam, trước đây, lá dứa mọc hoang và được trồng ở khắp 3 miền. Nhưng
hiện nay cây gần như không mọc hoang nữa mà phần lớn được trồng để thu hoạch
lá. Lá dứa thơm thường phổ biến ở các tỉnh phía Nam để cho vào thức ăn như bánh,
kẹo hoặc pha trà [2].
Cây lá dứa có thể thu hái quanh năm. Cả thân lá sau khi phơi khô hoặc tươi
được sử dụng làm nguyên dược liệu. Cây có mùi thơm đặc trưng [2].

7


Hình 1.5: Lá dứa sau khi thu hái
1.2.3. Thành phần hóa học
Trong các tài liệu của Việt Nam, tình hình nghiên cứu thành phần hóa học của
cây dứa thơm là rất ít và chưa đề cập đến nhiều. Theo tài liệu nước ngồi thì thành
phần chính của chất gây mùi thơm trong lá dứa thơm đó là: 2-Acetyl-1-pyrroline (2)
( khoảng 3%), 3-methyl-2(5H)-furanone (1) (trên 70%), ethylnol, propanol, 3hexanol, 4-methylpentanol, 3- hexanone, 2-hexanone, 2,4,4-trimethylbut-2- enolide
[24].
Bộ phận cho hương nếp là các lá bánh tẻ, lá để càng héo, càng thơm mùi cơm

nếp, mùi bền ở nhiệt độ cao. Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu tách
chiết chất gây mùi hương nếp, người ta đã khẳng định chất mùi hương nếp chính là
2- acetyl-1-pyrroline [24].
Người ta nghiên cứu sự phụ thuộc của nồng độ của 2- acetyl-1- pyrroline với
mùi thơm nếp của gạo tẻ thơm và các phương pháp điều chế cơng nghiệp của nó.
Nồng độ của nó rất nhỏ (chỉ tính phần triệu). Trong gạo thơm với 7 phần tỷ của 2acetyl-1-pyrroline thì gạo đã ó mùi hương nếp. Trong lá dứa thơm có hàm lượng 2acetyl-1-pyrroline cao gấp hàng trăm và hàng ngàn lần so với gạo tám thơm. Trong
lá dứa thơm ngồi chất thơm chính là 2- acetyl-1-pyrroline còn có một số chất khác
góp phần tạo hương nếp [24].
Mặt khác người ta cũng xác định một số acid amin có trong lá dứa thơm khá
cao, kém khoảng 3 lần so với hàm lượng acid amin của động vật.
8


Thành phần hóa học chủ yếu trong lá dứa là: Nước, chất xơ, 3-metyl-2(5H)furanon, 2-axetyl-1-pyrrolin, flavonoid, Alkaloid, pectin và tinh dầu.
Flavanoid và phenolic
Năm 2013, Ali Ghasemzadeh và Hawa Z. E. Jaafar đã xác định được năm
flavonoid và ba acid phenolic trong chiết xuất P. amaryllifolius từ ba địa điểm khác
nhau của Malaysia bằng RP-HPLC [21].
5 loại Flavonoid được tìm thấy là Rinin, Epicatechin (3), Catechin (4),
Kaempferol (5), Naringin.
Với acid phenolic, người ta cũng xác định tổng hàm lượng bằng phương pháp
quang phổ rồi phân tích HPLC. Ba loại acid phenolic được xác định là acid galic (6),
acid cinnamic (7), acid ferulic (8).
Alkaloid
Năm 1992, Byrne đã tìm thấy một loại alkaloid có chứa vòng lactam, (+)Pandamarine, từ lá P.amaryllifolius ở Isabela, Philippines, bằng phương pháp nhiễu
xạ tia X (X-ray diffraction) [15].
Năm 1993, bằng cách sử dụng các kỹ thuật NMR, Nonato và các cộng sự đã
xác định ba loại alcaloid piperidine trong lá P.amaryllifolius ở Manila, Philippines:
pandamarilactone-l (11), pandamarilactone-32 (12), pandamarilactone-31 (13). Tất
cả các alcaloid piperidine này đều có bộ khung C9-N-C9 và có thể có nguồn gốc sinh

học từ acid 4-hydroxy-4-methylglutamic [15].
Năm 1996, Sjaifullah và Garson đã xác định được Pandamarilactam-3x (14)
và Pandamarilactam -3y (14) được tìm thấy ở Jambi, Indonesia [41].
Năm 2002, Takayama đã tách được hai loại Alkaloid norpandamarilactonineA và -B (9), có một nhóm chức pyrrolidinyl-α,β-chưa bão hòa-g-lactone, trong nhóm
chất pandamarilactonine alkaloids đã biết đến. [46].
9


Năm 2004, Salim và các cộng sự đã phân lập được 3 alkaloid mới [47] (hai
loại alkaloid pyrrolidine và 6E pandanamine), cùng 5 alkaloid đã biết (6ZPandanamine,

6Z-Pandamarilactonine-A,

6Z-Pandamarilactonine-B,

6E-

Pandamarilactonine-C, 6E-Pandamarilactonine-D) từ lá P.amaryllifolius thu thập ở
West Java, Indonesia [11].
Pectin:
Năm 2004, Ooi và các cộng sự đã tìm được một Pectin, được đặt là Pandanin,
trong nước muối sinh lí chiết xuất từ lá P. amaryllifolius. Pandanin là một protein
khơng bị glycosyl hóa với khối lượng phân tử là 8.0 kDal [29].
Năm 2006, Ooi và các cộng sự tiếp tục phân lập được hai protein khác từ dịch
chiết nước muối sinh lí của lá Dứa thơm đã già, bằng phương pháp sắc kí ái lực, sắc
kí trao đổi ion và sắc kí gel. Hai loại protein này là nonglycoprotein, với khối lượng
phân tử là 18 và 13 kDa, lần lượt có các tiểu đơn từ 6.5 đến 9 kDa ở dạng heterodimer
và homodimer [30].

(1)


(4)

(2)

(3)

(5)
10

(6)


(7)

(8)

(11)

(9)

(12)

(13)

(10)

(14)

Hình 1.6. Cơng thức cấu tạo một số hợp chất phân lập từ lá cây Dứa thơm

1.2.4. Công dụng
Theo dân gian lá dứa thơm được sử dụng làm hương nếp của gạo tám xoan.
Lá dứa cho mùi hương nếp dễ chịu khi bỏ vào cơm, chè, trà, sữa đậu nành, bánh đúc,
được dùng trong cơng nghiệp thực phẩm. Ngồi ra còn dùng nhuộm hồ do có màu
xanh chlorophyl cho các lọai bánh thường dùng trong dân gian [2].
Lá dứa nổi bật với tác dụng hỗ trợ điều trị tiểu đường và ngồi ra cũng có
thêm một vài các tác dụng có vai trò khơng kém quan trọng.
a. Tác dụng dược lý đã được nghiên cứu
Tác dụng hạ đường huyết của chiết xuất nước PA Roxb (Trà lá dứa) ở người
được thực hiện ở 30 người tham gia khỏe mạnh, sử dụng xét nghiệm OGTT tiêu
11


chuẩn. Những người tham gia tiêu thụ trà lá dứa (0,1 g / ml), 15 phút sau khi nạp
glucose. Glucose huyết tương được xác định bằng phương pháp glucose-oxyase. Kết
quả cho thấy các đỉnh nồng độ glucose huyết tương sau bữa ăn trung bình ở nhóm
được điều trị thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng . Cho thấy trà PA có hiệu quả
có thể làm giảm lượng đường trong máu sau ăn [30].
P. amaryllifolius chiết xuất có chứa một số hợp chất hoạt động như một chất
chống oxy hóa và chống đái tháo đường tự nhiên như: tinh dầu, tocopherols,
tocotrienols, acid béo alkaloid, protein chuyển lipid không đặc hiệu của este, và
carotinoids và flavonoid [28, 47]
Flavonoid chính là quercetin, thuộc nhóm flavonol có vai trò trong việc giảm
đường huyết và giảm hấp thu đường huyết vào máu. Chiết xuất lá dứa cũng được
chứng minh là làm giảm đường huyết sau ăn, kích thích tiết insulin từ dòng tế bào
beta tuyến tụy chuột và ức chế hoạt động của enzyme alpha glycosidase. Điều này
cho thấy tiềm năng chiết xuất lá dứa có khả năng trở thành một nguồn tự nhiên của
các thuốc chống tăng huyết áp.
Các ứng dụng tiềm năng của chiết xuất lá dứa như một chất chống oxy hóa tự
nhiên được đánh giá trong olein cọ tinh chế, tẩy trắng và khử mùi (RBD), sử dụng

quá trình oxy hóa tăng tốc và nghiên cứu chuyên sâu ở 180 ° C từ 0 đến 40h. Các
chất chiết xuất (nồng độ tối ưu 0,2%) làm chậm đáng kể quá trình oxy hóa và suy
giảm dầu, tương đương với 0,02% BHT trong các thử nghiệm như giá trị peroxide,
giá trị anisidine, giá trị iốt, acid béo tự do, chỉ số ổn định oxy hóa (OSI), cực và nội
dung hợp chất polymer. Chiết xuất lá, có hàm lượng polyphenol 102mg /g, thể hiện
một đặc tính chống oxy hóa ổn định nhiệt tuyệt vời và có thể là một thay thế tự nhiên
tốt cho các chất chống oxy hóa tổng hợp hiện có trong ngành cơng nghiệp thực phẩm
[28].

12


Nghiên cứu trên lá của P. amaryllifolius đã phân lập được các loại alkaloid
piperidine và pyrrolidine có hoạt tính kháng khuẩn MIC và MBC trên 3 sinh vật:
Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa [22].
Hoạt tính chống virus khi tinh chế từ dịch chiết lá dứa phát hiện một loại
protein chống vi-rút mới. Đây cũng là một hướng tìm hiểu và nghiên cứu đang được
phát triển và tìm hiểu sâu hơn [29].
b. Công dụng theo y học cổ truyền
Trong y học, lá dùng phối hợp với một số vị thuốc khác nấu nước xông giúp
cho các bà mẹ mới sinh thêm sức khỏe, da dẻ hồng hào. Mặt khác, nó còn là cây
hương liệu cổ truyền của Malaixia và Indonexia. Mặt khác lá dứa còn nhiều công
dụng như trị gián, chữa bệnh thấp khớp, trị gàu, chữa bệnh yếu dây thần kinh. Trong
đó, trị gián là một đặc điểm rất hay của lá dứa. Nếu không muốn dùng các sản phẩm
diệt gián thương mại có nhiều hóa chất độc hại, chúng ta dùng lá dứa bằng cách cắt
lá dứa thành từng đoạn 5 cm bỏ vào rổ rồi đặt ở nhà bếp hoặc những nơi gián thường
lai vãng. Khi lá dứa hết mùi thơm thì thay lá dứa khác [2].
Bài thuốc điều trị tiểu đường, ổn định đường huyết dân gian dùng lá dứa
cắt thành khúc phơi khô pha nước nóng uống như nước trà, ngồi ra lá dứa khơ và
cây cỏ sữa đất khô nấu chung làm nước uống để ổn định đường huyết của người bị

bệnh tiểu đường loại 2 rất hiệu quả.
Sử dụng lá nếp thơm với liều lượng vừa đủ, rửa sạch, phơi nắng cho khô. Sau
đó thái nhuyễn, nấu nước dùng uống như nước trà mỗi ngày để hỗ trợ điều trị và
phòng chống tiểu đường [2].
Chữa thấp khớp: Sử dụng 3 chiếc lá nếp thơm và một bát nhỏ dầu dừa. Lá
nếp thơm rửa sạch, thái nhuyễn, để ráo nước. Dầu dừa đun nhỏ lửa đến khi nóng thì
tắt lửa, cho lá nếp thơm đã thái nhuyễn vào, khuấy đều. Đợi hỗn hợp nguội thì dùng
thoa vào vùng khu vực sưng đau [2].
13


Thanh nhiệt cơ thể, hỗ trợ lợi tiểu: Lá nếp thơm rửa sạch, thái nhỏ, chia
thành 2 phần bằng nhau. Một phần cho vào máy xay để xay nhuyễn với một lượng
nước vừa đủ, sau đó lọc lấy phần nước cốt. Phần lá còn lại cho vào nồi đun nhỏ lửa,
đến khi sơi thì cho thêm đường phèn, khuấy tan. Tắt lửa, chờ đến khi nước ấm thì
cho phần nước cốt lá vào, tiếp tục đun nhỏ lửa cho đến khi sơi thì tắt bếp. Chờ đến
khi lá nguội hẳn thì dùng uống [2].
c. Sản phẩm
Cách sử dụng: Pha nước sôi uống hằng ngày
Thành phần: 100% Trà búp xanh, lá dứa, hoa lài
Tác dụng:
✓ Giảm choleaterool trong máu, tim mạch,
chống oxy hóa, béo phì.
✓ Hỗ trợ điều trị đau đầu, mất ngủ
✓ Mát gan, giải nhiệt, làm đẹp da
Tóm lại, tới nay các nghiên cứu đã công bố sơ bộ đặc điểm thực vật, thành
phần và tác dụng dược lý có liên quan của cây Dứa thơm. Tuy nhiên cần tiếp tục
nghiên cứu đặc điểm vi phẫu lá và bột dược liệu cùng với các hợp chất có tác dụng
chống oxi hóa và bệnh tiểu đường của lá Dứa thơm.


14


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Nguyên liệu
Cây dứa thơm hay còn gọi là cây cơm nếp ở xã Thái Đơ, Thái Bình đã được
nhân dân trồng trong vườn và có một số nơi nó cũng mọc hoang. Nguyên liệu chỉ lấy
từ những lá có màu xanh đậm ở các cây trưởng thành. Mẫu thực vật đã được giám
định tên khoa học là Pandanus amaryllifolius Roxb. (Tiêu bản số hiệu: UMP052021: chi tiết ở Phụ lục 1). Mẫu lá được thu hái, phơi sấy, bảo quản trong túi
nilon kín, làm nguyên liệu cho các phản ứng định tính thành phần hóa học và chiết
xuất, phân lập hợp chất.
2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị
2.1.2.1. Hóa chất
- Hóa chất dùng trong tẩy nhuộm vi phẫu: nước javen, cloranhydrat, acid acetic,
xanh metylen, đỏ carmin và nước cất.
- Các hóa chất dùng để định tính: H2SO4 1N, NH3, NaOH 10%, Mg, HCl, FeCl3
5%, Na2CO3, thuốc thử Liebermann, Baljet, Legal, Mayer, Bouchardat,
Dragendorff, Fehling A, B,…
- Các dung môi dùng để chiết xuất và phân lập: ethanol (EtOH) 70%, n-hexan,
ethyl acetat (EtOAc), chloroform (CHCl3), methanol (MeOH), nước cất đạt tiêu
chuẩn về độ tinh khiết.
- Pha tĩnh dùng trong sắc ký cột: silica gel pha thường (Merck) cỡ hạt 0,063–
0,200 mm và cỡ hạt 0,040–0,063 mm.
2.1.2.2. Trang thiết bị
- Kính hiển vi có gắn camera tại Bộ mơn Dược liệu và Dược học cổ truyền,
Trường đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Sắc ký cột: sử dụng silicagel cỡ hạt 0,063-0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,04015


0,063 mm (Merck) với các loại cột sắc ký kích cỡ khác nhau.
- Độ quay cực: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments, Trường đại
học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nhiệt độ nóng chảy: Đo trên máy SMP10 BioCote tại Trường đại học Y Dược,
ĐHQGHN.
- Phổ khối ESI-MS: Đo trên máy Agilent 1100 LC/MSD tại Viện Hóa học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR: Được ghi trên máy Bruker AVANCE 500
MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Dụng cụ thí nghiệm: cốc có mỏ, bình nón, bình chiết, pipet, ống đong, ống
nghiệm,… thuộc Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Trường đại học Y
Dược, ĐHQGHN.
- Các thiết bị khác: cân phân tích, máy cơ quay chân khơng, tủ sấy, tủ hút,…tại
Bộ môn Dược liệu và Dược học cổ truyền, Bộ môn Bào chế và Công nghệ
Dược phẩm, Trường đại học Y Dược, ĐHQGHN.
2.2.

Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật
- Mẫu cây Dứa thơm sau khi thu hái xử lí sơ bộ, tiến hành phân tích, mơ tả các
đặc điểm hình thái đặc trưng của lồi, giám định tên khoa học.
-

Nghiên cứu, mơ tả đặc điểm bột và vi phẫu lá của cây Dứa thơm.

2.2.2. Phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây

-

Định tính các nhóm chất trong lá cây Dứa thơm bằng các phản ứng hóa học.

- Chiết xuất và phân lập lập và nhận dạng cấu trúc hợp chất có trong lá cây Dứa
thơm

16


2.3.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Xử lí và bảo quản mẫu
Mẫu dược liệu gồm dược liệu tươi và dược liệu đã phơi khô sau khi thu hái.
Dược liệu được bảo quản như sau:
Mẫu dược liệu cắt làm vi phẫu là mẫu tươi, sau khi có mẫu tiến hành làm ngay.
Trường hợp chưa thể làm kịp thì tiến hành bảo quản mẫu trong hỗn hợp cồn:nước
(1:1).
Mẫu dược liệu dùng để soi bột được sấy khơ, nghiền thành bột, bảo quản trong
lọ có nút kín, có ghi nhãn và để nơi khơ ráo.
Mẫu dược liệu dùng để định tính, chiết xuất, phân lập, nhận dạng cấu trúc hóa
học được sấy ở nhiệt độ <50oC trong tủ sấy, bảo quản trong túi ni lông kín, để nơi
khơ ráo, tránh ánh sáng mặt trời
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái
Phân tích hình thái thực vật: mơ tả đặc điểm hình thái theo phương pháp mơ
tả phân tích.
Làm tiêu bản mẫu khơ theo phương pháp làm tiêu bản cây khô.
Giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu: đối chiếu đặc điểm mô tả được

với đặc điểm thực vật đã được công bố trong các tài liệu [2] về loài P.A
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm vi học
Nghiên cứu đặc điểm vi học của mẫu nghiên cứu theo tài liệu [5], cụ thể: mẫu
sau thu hái được đem xử lí theo phương pháp thích hợp rồi tiến hành nghiên cứu.
2.3.3.1. Đặc điểm vi phẫu
+ Chọn mẫu có kích thước lá thích hợp.
+ Cắt mẫu làm tiêu bản: Tiêu bản vi phẫu lá được cắt ngang ở vị trí khoảng
1/4-1/3 từ dưới gần gốc của lá trưởng thành.
17


+ Xử lý lát cắt: chọn những lát cắt mỏng đem nhuộm và làm tiêu bản vi phẫu
theo quy trình chuẩn [6].
+ Quan sát, mô tả và chụp ảnh: quan sát các đặc điểm vi phẫu, chụp ảnh bằng
kính hiển vi có gắn camera tại Bộ mơn Dược liệu và Dược cổ truyền, Trường Đại
học Y Dược, Đại học quốc gia Hà Nội.
2.3.3.2. Đặc điểm bột dược liệu
- Mẫu nghiên cứu được sấy khô, nghiền thành bột.
- Quan sát trực tiếp, nếm, gửi, xác định màu, mùi, vị.
- Làm tiêu bản bột dược liệu bằng phương pháp giọt ép, quan sát, mơ tả và
chụp ảnh những đặc điểm điển hình của bột trên nền kính hiển vi có gắn camera. Ảnh
các đặc điểm bột được đưa vào máy tính sau đó ghép thành ảnh hồn chỉnh.
2.3.4. Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong lá cây
Nguyên liệu nghiên cứu là lá cây Dứa thơm đã được phơi sấy khô và bảo quản.
Chiết xuất lấy dịch chiết bằng các dung mơi có độ phân cực khác nhau (nước, etanol,
n-hexan…), sau đó xác định sơ bộ một số nhóm chất hữu cơ trong dược liệu bằng
các phản ứng hóa học thích hợp, theo quy trình chuẩn ghi trong tài liệu [5, 6].
2.3.5. Phương pháp chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất
có trong lá cây
2.3.5.1. Phương pháp xử lý mẫu và chiết xuất

Lá cây được thu hái, rửa sạch, phơi khô, ngâm chiết 3 lần bằng dung môi EtOH
70%, mỗi lần 4L sử dụng thiết bị chiết siêu âm ở 40oC trong vòng 30 phút. Lọc các
dịch chiết EtOH qua giấy lọc, gộp dịch lọc và cất loại dung môi dưới áp suất giảm
thu cao chiết tổng ethanol.

18


Phân tán cao chiết này trong nước cất và chiết phân đoạn bằng n-hexan và EtOAc
(mỗi dung môi 3 lần). Các dịch chiết n-hexan, EtOAc được cất loại dung môi dưới
áp suất giảm để thu được phân đoạn tương ứng.
2.3.5.2. Phương pháp phân lập các hợp chất
Sử dụng các phương pháp sắc ký: sắc ký lớp mỏng (dùng để khảo sát) và sắc
ký cột để phân lập các hợp chất.
- Sắc ký lớp mỏng: được thực hiện trên bản mỏng đế nhôm tráng sẵn
silica gel 60 F254, độ dày 0,2 mm và RP-18 F254s (Merck), độ dày 0,25 mm;
hoạt hóa ở 1100C trong 1h. Sau khi triển khai sắc ký, phát hiện vết chất bằng
đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch
H2SO4 10% trong ethanol, sấy khơ rồi hơ nóng trên bếp điện từ đến khi hiện
màu.
- Sắc ký cột: được tiến hành với chất hấp phụ là silicagel pha thường cỡ
hạt 0,063 – 0,200 mm và 0,040 – 0,063 mm (Merck) và pha đảo RP-18 cỡ hạt
0,03 – 0,05 mm (Merck).
2.3.5.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được
Sử dụng các loại phổ hiện đại: ESI-MS, 1H-NMR, 13C-NMR; xác định cấu trúc
hóa học của các hợp chất đã phân lập được bằng cách giải phổ thơng qua các tín hiệu,
thơng số:
✓ Độ quay cực.
✓ Nhiệt độ nóng chảy.
✓ Phổ khối ESI-MS.

✓ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).

19


×