Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

bai thu hoach boi duong thuong xuyen nam 20142015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.11 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2014- 2015 NỘI DUNG 3 Họ và tên: ĐỖ DƯƠNG TUYÊN. Sinh ngày: 04/11/1985 Đơn vị công tác: Trường THCS Sơn Tinh Trình độ chuyên môn: Đại học – Ngành Ngữ Văn Tổ chuyên môn: Tổ Xã hội Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy lịch sử 6,8 Theo kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học 20142015, qua việc nghiên cứu, học tập BDTX nội dung 3 tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên như sau: 1. Nội dung bồi dưỡng: 1.1. Nội dung modul THCS 7: Hướng dẫn tư vấn học sinh THCS 1.2. Nội dung modul THCS 8: Phương pháp và kĩ thuật hướng dẫn, tư vấn cho học sinh THCS. 1.3. Nội dung modul THCS18: Phương pháp dạy học tích cực 1.4. Nội dung modul THCS 19: Dạy học với CNTT 2. Thời gian bồi dưỡng: từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015 3. Hình thức bồi dưỡng: tự bồi dưỡng 4. Kết quả đạt được: 4.1. Nội dung modul THCS 7: Nâng cao năng lực hướng dẫn tư vấn của giáo viên 4.1.1. Quan niệm về hướng dẫn, tư vấn a. Hướng dẫn: - Là quá trình tác động có chủ định của chủ thể đến quá trình phát triển tự nhiên của đối tượng được hướng dẫn/ giúp đỡ nhằm làm cho người đó hiểu, chấm nhận và sử dụng được nhũng năng lực, khả năng và những mối quan tâm của mình trong việc đạt đến những mục tiêu phải thực hiện..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Là chỉ bảo, dẫn dắt, cho biết phương hướng, cách thức tiến hành một hoạt động nào đó. b. Tư vấn: - Là quá trình tác động có định hướng cả người tư vấn nhằm đưa ra những gợi mở, định hướng, các phương án giải quyết khác nhau. Trên cơ sở đó, người được tư vấn có thể tự tin lựa chọn phương án, các giải quyết tình huống phù hợp với bản thân, nhằm giải quyết những khó khăn của nhiệm vụ đặt ra. - Tư vấn là tiến trình tương tác giữa người tư vấn và người được tư vấn, trong đó người tư vấn sử dụng những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của mình giúp người được tư vấn thấu hiểu hoàn cảnh của mình và tự giải quyết vấn đề của mình. 4.1.2. Các giai đoạn tư vấn cho học sinh: Quá trình tư vấn có thể chia thành năm giai đoạn. Có thể có nhiều cách chia, cách gọi tên khác nhau, song nhìn chung đều giống nhau theo mô hình chung nhất là mô hình năm giai đoạn, nhằm đảm bảo mục đích, định hướng của cuộc trao đổi và xác định hiệu quả của quá trình tư vấn. Đây là một mô hình thông dụng, tổng hợp tất cả các kĩ năng có thể để cấu trúc các ca tư vấn. Chúng ta có thể tập hợp tất cả các thông tin cần thiết cho việc đánh giá tình huống qua các bước của mô hình này. - Giai đoạn 1: Thiết lập mối quan hệ. Xây dựng mối quan hệ tốt trong tư vấn học sinh là một khâu quan trọng then chốt. Nếu không có mối quan hệ tốt với các em, đóng vai trò như cây cầu thì các em không dễ dàng nói ra vấn đề của mình và hai bên không thể trao đổi được. Một mối quan hệ tốt không tự nhiên mà có, đó phải là một quá trình kiến tạo, đòi hỏi tinh thần nghiêm túc, sự chân thành và vốn kiến thức phong phú của người tư vấn. Mặc dù đòi hỏi những cố gắng, nhưng khi một mối quan hệ tốt được thành lập, nó sẽ giúp tiết kiệm được thời gian và công sức trong quá trình tư vấn. - Giai đoạn 2: Tập hợp thông tin, đánh giá và xác định vấn đề. Mục đích của giai đoạn này là tìm hiểu những mối quan tâm chủ yếu của học sinh, xác định những mặt mạnh, những hạn chế sẽ ảnh hưởng đến khả năng giải quyết vấn đề của các em..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Để đạt được mục đích trên, thầy cô cần tìm hiểu hoàn cảnh của học sinh, gồm cả môi trường xã hội, giáo dục, gia đình, tình cảm, thể chất, tâm lí. Sau khi tập hợp các thông tin này, thầy cô và các em cùng đánh giá hoàn cảnh hiện tại và hợp tác làm việc để xác định phạm vi vấn đề cụ thể cần giải quyết. Thầy cô cần phải khai thác được những sự kiện của hoàn cảnh hoặc vấn đề và xác định những cảm xúc của học sinh về các sự kiện đó. Những sự kiện được các thầy cô khai thác thông qua việc sử dụng các kĩ năng khuyến khích, đặt câu hỏi, diễn đạt lại và phản ánh cảm xúc. Nếu sẵn sàng lắng nghe câu chuyện một cách cụ thể, chi tiết, thầy cô sẽ dễ dàng làm sáng tỏ vấn đề. Và chỉ khi vấn đề đã được xác định, thầy cô và các em mới có thể đi đến can thiệp, có phương pháp phù hợp. Đây là giai đoạn mà người thầy, người cô làm công tác tư vấn cần vận dụng linh hoạt, thuần thục các kĩ năng khai thác, xử lí thông tin, trong đó lắng nghe và đặt câu hỏi là hai kĩ năng có vai trò đặt biệt quan trọng. Kết thúc bước này, hai bên đã có thể thấy được bứ tranh toàn cảnh, đầy đủ, trung thực về những vấn đề các em đang gặp phải. - Giai đoạn 3: Hỗ trợ để học sinh tìm kiếm các giải pháp và lựa chọn giải pháp phù hợp. Mục tiêu nổi bật của bước này là giáo viên cùng học sinh cuar mình đưa ra hệ thống các giải pháp có thể thực hiện được và trợ giúp các em lựu chọn giải pháp tối ưu nhất. Trong giai đoạn này, người giáo viên giữ vai trò giúp đỡ các em hình thành và cải thiện kĩ năng giải quyết vấn đề để các em có thể sủ dụng trong suốt phần còn lại của cuộc đời. Nếu các em bỏ qua các khả năng hoặc lực chọn rõ rệt trong khi động não để tìm các giải pháp thì nhà tư vấn có thể gợi ý, nhưng vẫn phải luôn lắng nghe và ghi nhận giải pháp của các em trước. Trên cơ sở thực trạng vấn đề đã được làm sáng tỏ, giáo viên và học sinh cần định hướng đến các giải pháp để giải quyết vấn đề. Ở đây thầy cô cần chú ý không nên tự mình đưa ra các giải pháp cho các em. Trong đều kiện tối ưu nên tóm lược lại các vấn đề, trên cơ sở đó, đề nghị các em tự đưa ra các giải pháp để cải thiện tình trạng của mình. Trong trường hợp giáo viên đã sử dụng nhiều biện pháp nhưng các em vẫn không thể tự đưa ra giải pháp thì ta có thể đưa ra một số gợi ý..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Giai đoạn 4: Trợ giúp học sinh thực hiện giải pháp. Cùng với giải pháp hợp lí mà các em đã chọn, sự trợ giúp, hướng dẫn của giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả tư vấn. Trong tiến trình thực thi các giải pháp, giáo viên vẫn cần phải theo dõi quá trình thực hiện theo định kì để kịp thời phát hiện và xử lí những khó khăn mới nảy sinh trong tiến trình thực hiện. Quá trình trợ giúp việc thực hiện kế hoạch có thể diễn ra trong một quãng thời gian tương đối dài, ở đây nổ lực thực thi giải pháp của các em có vai trò quyết định nhưng sự kiểm tra và trự giúp của thầy cô có vai trò quyết định. - Giai đoạn 5: Kết thúc ca tư vấn. Kết thúc một ca tư vấn tâm lý chính là thời điểm các em học sinh có thể tự điều tiết và duy trì khả năng làm chủ hành vi của mình, khẳng định khả năng tự xử lí vấn đề sau khi đã được trang bị một khung tư duy mới. 4.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tư vấn cho học sinh: - Đối với cá nhân học sinh: + Sở thích cá nhân, sự say mê, hứng thú đối với một lĩnh vực nào đó, + Những hiểu biết của các em đối với thế giới xung quanh, + Nền tảng kiến thức, + Cá tính, đạo đức. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, một số đặc điểm cá nhân như sự nhiệt tình, thái độ trung thực, thân thiện, chấp nhận, không giáo điều, tư duy rộng mở, trưởng thành về tâm lí, khỏe mạnh về tinh thần, hiểu biết rộng rãi... là điều kiện rất quan trọng trong công việc tư ván thành công. - Yếu tố bên ngoài: Đây là những yếu tố không thuộc chủ thể tư vấn tác động đến quá trình tư vấn như: nhận thức của cha mẹ học sinh, nhà trường và xã hội về tư vấn học đường, cơ chế, chính sách đối với cán bộ tư vấn, cơ hội được tập huấn, bồi dưỡng về tư vấn tâm lí, tư vấn học đường, sự phát triển nghề tư vấn ở Việt Nam. 4.1.4. Các lĩnh vực mà học sinh THCS cần tư vấn: Với đặc trưng phát triển lứa tuổi và đời sống nhà trường THCS làm cho nội dung những khó khăn tâm lí của học sinh THCS rất đa dạng, phong phú và phức.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> tạp. Hiện nay, những khó khăn tâm lí cần giải quyết cho học sinh THCS bao gồm: - Khó khăn trong học tập: +Xác định mục đích, động cơ học tập. +Hiểu và thực hiện đúng nội quy, yêu cầu trong học tập. +Xác định điểm mạnh, điểm yếu trong cách học của mình. +Lập kế hoạch định hướng cho quá trình học tập. +Thích ứng với phương pháp, nội dung giảng dạy và học tập mới. +Sắp xếp, phân phối thời gian học tập hợp lí. +Tìm kiếm và xử lí nguồn thông tin cho bài học. +Chuẩn bị bài trước khi lên lớp. +Tập trung chú ý trong học tập. +Phối hợp gữa quan sát, nghe và ghi chép bài học. +Chuẩn bị bài trước khi lên lớp. +Tập trung chú ý trong học tập. +Phối hợp giữa quan sát, nghe và ghi chép bài học. +Ghi nhớ nội dung bài học. +Phát biểu xây dựng bài. +Tham gia vào các hoạt động học tập, hoạt động ngoại khóa. +Hợp tác nhóm khi học nhóm. +Vận dụng tri thức học tập vào việc giải quyết các bài tập và thực tiễn. +Tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của bản thân. - Khó khăn trong quan hệ ứng xử với thầy cô giáo: +Trạng thái tâm lí khi giao tiếp với thầy cô giáo. +Sử dụng các phương tiện giao tiếp. +Tạo dựng mối quan hệ với thầy cô. +Ứng xử phù hợp với vị trí vai trò của mình. - Khó khăn trong cách ứng xử của bạn bè: +Làm chủ bản thân khi giao tiếp với bạn. +Hòa dồng, thân thiện với bạn. +Giúp đở bạn cho đúng cách. +Khẳng định vị trí trong nhóm bạn. +Sử dụng các phương tiện giao tiếp..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> +Tạo hứng thú khi nói chuyện với bạn. +Tạo thiện cảm từ bạn. +Cư xử phù hợp. +Tôn trọng, tin tưởng khi giao tiếp với bạn. +Trung thành với bạn. +Sẵn sàng chia sẻ khó khăn với bạn. +Đồng cảm với bạn. +Giữ mối quan hệ đúng mực với bạn khác giới. +Biểu lộ tình cảm với bạn khác giới. +Quan tâm đến bạn khác giới. +Cân đối giữi chuyện tình bạn khác giới và học tập. +Xây dựng tình bạn khác giới đúng mực. - Khó khăn trong quan hệ ứng xử với các thành viên trong gia đình. +Đáp ứng yêu cầu, kì vọng của bố mẹ. +Vui vẻ, hòa đồng với mọi người trong gia đình. +Cư xử phù hợp với vị trí của mình. +Quan tâm, chăm sóc đến mọi người. +Có trách nhiệm với mọi người trong gia đình. - Khó khăn trong giao tiếp với cộng đồng. +Đúng mực trong giao tiếp với những người xung quanh. +Biết cách sử dụng tốt các phương tiện giao tiếp (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ). +Hòa nhã với những người xung quanh. +Kính trên, nhường dưới. +Ngoan ngoãn, lễ phép với những người xung quanh. +Chào hỏi mọi người theo đúng vị trí của mình trong cộng đồng. +Giúp đỡ mọi người khi họ gặp khó khăn (trẻ nhỏ, người già...). +Hành vi đúng mực và có văn hóa khi tham gia các dich vụ công cộng. - Khó khăn trong vấn đề hướng nghiệp: +Thông tin về các nghề trong xã hội. +Thông tin về thị trường lao động. +Đánh giá được năng lực, hứng thú, tính cách của bản thân..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> +Kiểm tra sự phù hợp những đặc điểm của bản thân với yêu cầu của nghề. - Khó khăn trong những công việc được tập thể giao phó: Lớp trưởng và ban cán sự lớp không tạo được uy tín trong lớp, không giải quyết được mâu thuẫn giữa các nhóm trong lớp có thể là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường, khó khăn trong công việc ứng xử công bằng với các thành viên trong lớp, khó khăn giữa quan hệ của ban cán sự lớp với các bạn và với giáo viên (không dám báo cáo với giáo viên chủ nhiệm lớp về lỗi của các bạn trong lớp vì sợ bị tẩy chay, cô lập)... - Khó khăn trong việc chấp hành những nội quy của nhà trường, của lớp: Đi học tuyệt đối đúng giờ, mặc đồng phục đúng quy định, ngồi đúng vị trí/sơ đồ mà giáo viên bố trí khi học... 4.2. Nội dung modul THCS 08: Phương pháp và kĩ thuật hướng dẫn, tư vấn cho học sinh THCS. 4.2.1. Phương pháp hướng dẫn, tư vấn. a. Quy trình: - Với người được tư vấn: để có thể đưa ra được những câu hỏi rõ ràng, đúng bản chất cần thực hiện theo các bước sau đây: + Bước 1: Phân tích sự kiện: Bước này đóng vai trò quan trọng nhằm hiểu rõ bản chất cả tình huống, sự kiện mà người được tư vấn đang đối mặt. Sự kiện, tình huống được xem xét, phân tích kĩ lưỡng dưới nhiều góc độ khác nhau trong mối liên hệ đa chiều. + Bước 2: Xác định vấn đề quan tâm, khó giải quyết, ra quyết định: Đây là giai đoạn tìm kiếm vấn đề cần hỏi trong sự kiện, tình huống đã phân tích ở bước 1. Trong một tình huống, sự kiện có thể xác định nhiều hơn vấn đề cần hỏi. + Bước 3: Nêu yêu cầu cần được tư vấn: Kết quả của bước này là nội dung cần được tư vấn gửi tới người tư vấn. Yêu cầu tư vấn có thể được cấu trúc thành hai phần đó là mô tả hoàn cảnh và câu hỏi. - Với người tư vấn: Để trả lời chính xác những câu hỏi, đáp ứng mục đích của người được tư vấn, người tư vấn cần tiến hành trả lời câu hỏi theo các bước sau đây:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Bước 1: Phân tích tình huống, câu hỏi cần tư vấn. Mục tiêu của bước này là làm rõ người được tư vấn muốn hỏi, hiểu rõ bối cảnh, xuất hiện câu hỏi cần tư vấn, có hai khả năng xảy ra: Nếu người tư vấn đã hiểu rõ câu hỏi, đã hiểu rõ hoàn cảnh, đủ thông tin để đưa ra câu trả lời thì chuyển sang bước 2. Nếu người tư vấn chưa hiểu câu hỏi, chưa rõ tình huống chứa đựng câu hỏi. Người tư vấn cần trao đổi thêm với người được tư vấn để làm rõ hoặc biết thêm thông tin làm căn cứ để đưa ra câu trả lời tốt nhất. + Bước 2: Chuẩn bị câu trả lời: Nội dung câu trả lời phải được chuẩn bị trước. Trong trường hợp người tư vấn vẫn chưa vững tin khi trả lời, có thể tham khảo thêm ý kiến của đồng nghiệp hay nhà tư vấn khác. + Bước 3: Trả lời: đưa ra hướng dẫn hoặc biện pháp để người được tư vấn áp dụng/ tham khảo để giải quyết vấn đề. b. Tiến trình của một ca tư vấn: 5 Giai đoạn - Giai đoạn 1: Gặp gỡ, niềm nở đón tiếp, tạo ra sự tin tưởng, cởi mở thân thiện ngay từ ban đầu. - Giai đoạn 2: Gợi hỏi thông tin, điều gì làm người được tư vấn lo lắng, vấn đề của họ là gì? Tại sao họ lại cần đến tư vấn? Đã có những giả pháp nào cho hoàn cảnh bản thân, kết quả ra sao? Họ mong muốn nhất điều gì khi đến với người tư vấn? - Giai đoạn 3: Giúp đỡ để người được tư vấn hiểu rõ hơn hàn cảnh của bản thân, từ đó cùng nhau thảo luận và lựa chọn những giải pháp phù hợp. - Giai đoạn 4: Giải thích cho người được tư vấn hiểu rõ hơn giải pháp mà họ đã lựa chọn, cũng như những điều cần lường trước khi lựa chọn giải pháp này. - Giai đoạn 5: Gặp lại: Tư vấn không bó hẹp trong một lần gặp gỡ, vì vậy sau mỗi lần gặp gỡ người tư vấn cần tóm tắt nội dung cơ bản đã trao đổi, nhắc nhở người được tư vấn suy nghĩ, hành động và nếu cần thiết phải gặp lại thì cần dặn dò, hẹn với họ để họ yên tâm hơn. c. Các hình thức tư vấn: - Hướng dẫn/ tư vấn trực tiếp: Mặt đối mặt - Hướng dẫn/ tư vấn gián tiếp: Qua điện thoại, thư từ, mạng... - Hướng dẫn/ tư vấn cá nhân: Giữa hai người với nhau.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Hướng dẫn/ tư vấn cộng đồng: Nói chuyện về truyền thống, học nội quy nhà trường, phương pháp học tập bộ môn, giao lưu giữa các khối, lớp. 4.2.2. Những kĩ thuật cơ bản trong hướng dẫn tư vấn học sinh: a. Một số điều kiện để thực hiện các kĩ thuật tư vấn được hiệu quả: Khi tư vấn, chúng ta không chỉ sử dụng từng kĩ thuật tư vấn riêng lẻ mà thường có sự kết hợp giữa các kĩ thuật. Đối với các thầy cô chưa có kinh nghiệm trong việc tư vấn, việc luyện tập các thao tác của một kĩ thuật hay việc lồng ghép vài kĩ thuật cùng một lúc sẽ rất lúng túng. Vì vậy, rất cần có thời gian cùng với những phẩm chất cần thiết của nhà tư vấn để có thể rằng luyện thành thục các kĩ thuật tư vấn, nhất là với đối tượng là học sinh THCS – đang trong thời kì phát triển mạnh mẽ, với rất nhiều sự biến đổi trong tâm – sinh lí rất đa dạng và phức tạp. Có nhiều cách phân loại các kĩ thuật sử dụng trong tư vấn: - Cách 1: Chia thành các kĩ thuật sau: + Lắng nghe + Quan tâm + Thấu hiểu + Thông đạt + Phản hồi + Đặt câu hỏi + Chỉ dẫn + Đương đầu + Thách thức + Làm sáng tỏ + Trấn an + Tự bộc lộ + Giải thích + Giao tiếp không lời + Thăm dò + Xây dựng lòng tự trọng + Đưa lời khuyên + Cung cấp thông tin + Tóm lược, tóm tắt + Khuyến khích, động viên + Xử lí im lặng + Khái quát hóa + Thảo luận vấn đề nhạy cảm + Khen thưởng + Tập trung chú ý vào một điểm + Làm mẫu - Cách 2: Chia thành các kĩ thuật sau: + Đánh giá thông tin +Thấu hiểu + Thông đạt + Phản hồi + Thu thập thông tin + Giao tiếp bằng lời..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> b. Những yêu cầu đối với giáo viên THCS trong vai trò là người hướng dẫn, tư vấn cho học sinh: - Có hiểu biết về bản thân tốt (cảm xúc, trải nghiệm, sở thích, quan điểm...). - Là người cân bằng và phát triển đầy đủ về mặc tình cảm. - Phải biết nhận định các vấn đề về bệnh tinh thần, gia đình, hành hạ trẻ em... - Biết chấp nhận,không phê phán. - Hiểu một cách sâu sắc về vấn đề và bản thân người cần được tư vấn. - Hạn chế nói tối đa, nghe nhiều hơn nói. - Không cho lời khuyên một cách áp đặt, can thiệp quá sâu vào vấn đề, không bảo người được tư vấn phải làm những gì, không mang tính hình thức (tư vấn để mà có), tư vấn không phải là phê phán, xét đoán. - Biết lắng nghe và giao tiếp với người được tư vấn một cách am hiểu và có mục đích. - Có khả năng thu thập thông tin và xâu chuỗi lại trong quá trình đánh giá. - Có khả năng thiết lập và duy trì được mối quan hệ hỗ trợ mang tính chuyên nghiệp. - Có khả năng quan sát, hiểu được hành vi bằng lời và không lời dựa trên một phương pháp chuẩn đoán thích hợp. - Có khả năng gây dựng được lòng tin đối với người được tư vấn và thúc đẩy họ nổ lực tự giải quyết vấn đề của mình. - Có khả năng thảo luận những chủ đề rất nhạy cảm mà không tạo cho người được tư vấn có cảm giác mặc cảm, xấu hổ hay sợ hãi. - Có khả năng đánh giá toàn diện các nhu cầu của người được tư vấn và xác định nhu cầu ưu tiên giải quyết. - Có khả năng dung hòa và thỏa thuận được với các bên xung đột. - Có khả năng áp dụng lí thuyết vào công việc thực tế. c. Các phẩm chất, thái độ cần có của một người hướng dẫn, tư vấn cho học sinh THCS: - Nắm vững về lĩnh vực tư vấn. - Tin tưởng, trân trọng sở thích và khả năng của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Biết lắng nghe, chia sẻ, thân thiện thương yêu con người. - Kiên trì, khách quan. - Chân thật, tế nhị, khéo léo. - Công bằng, không vụ lợi. - Khoan dung, độ lượng. 4.3. Nội dung modul THCS 18: Phương pháp dạy học tích cực 4.3.1. Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực): - Là một thuật ngữ dùng để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. 4.3.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực: a. Dạy học tích cực phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức, kỹ năng, phương pháp mới,…Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng. b. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp học tập và phát huy năng lực tự học của học sinh Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Đây là sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động của học sinh. c. Dạy học phân há kết hợp với hợp tác.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiếnthức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. 4.3.3. Một số phương pháp dạy học tích cực a. Phương pháp gợi mở- vấn đáp: là PP GV đặt câu hỏi để HS trả lời, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của HS, gồm có ba loại vấn đáp: Vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh hoạ, vấn đáp tìm tòi. *. Quy trình thực hiện: - Trước giờ học:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS. Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi, trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS. Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS. - Trong giờ học: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía HS. - Sau giờ học: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật từ logic của hệ thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy. b. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: - Là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. - Cấu trúc bài học nêu và giải quyết vấn đề thường như sau: + Bước 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức. (Tạo tình huống có vấn đề; Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh; Phát hiện vấn đề cần giải quyết; Giải quyết vấn đề đã đặt ra). + Bước 2: Đề xuất cách giải quyết. (Lập kế hoạch giải quyết; Thực hiện kế hoạch giải quyết) + Bước 3: Kết luận. (Thảo luận kết quả và đánh giá; Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; Phát biểu kết luận; Đề xuất vấn đề mới). c. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: - Trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. - Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản: + Làm việc chung cả lớp: Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ nhận thức..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm. Hướng dẫn cách làm việc. + Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm. Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm. Trình bày kết quả. + Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: Các nhóm trình bày kết quả. Nhóm khác quan sát và bổ sung ý kiến. Gv tổng kết và nhận xét. d. Phương pháp dạy học trực quan: - Là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. - Gồm các bước: GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS. GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh… Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh. Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải. e. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành: - Nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức lí thuyết. - Gồm các bước: Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành. Bước 2: Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành. Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ. Bước 4: Thực hành đa dạng..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Bước 5: Bài tập cá nhân. f. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: - Là phương pháp dạy học mà giáo viên và học sinh thực hiện nhiệm vụ dạy học thông qua việc lập bản đồ tư duy. Bản đồ tư duy giup thể hiện ra bên ngoài cách thức mà bộ não chúng ta hoạt động. - Gồm các bước: Bước 1: Lập bản đồ. Bước 2: Báo cáo, thuyết minh bản đồ tư duy. Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy. 3.3.7. Phương pháp dạy học trò chơi: - Là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó. - Gồm các bước: GV hoặc học sinh lựa chơi trò chơi. Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết. Phổ biến tên trò chơi, nội dungt và luật chơi cho HS. Chơi thử (nếu cần). HS tiến hành chơi. Đánh giá sau trò chơi. Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 4.3.4. Các kĩ thuật dạy học tích cực: a/ Kĩ thuật hoạt động nhóm mở: - Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. b/ Kĩ thuật giao nhiệm vụ: - Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: + Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? + Nhiệm vụ là gì? + Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? + Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? c/ Kĩ thuật đặt câu hỏi: - GV sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa học sinh – giáo viên, và học sinh – học sinh. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; học sinh sẽ học tập tích cực hơn. d/ Kĩ thuật khăn trải bàn: - HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn. e/ Kĩ thuật phòng tranh: Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm. - GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. - Mỗi thành viên hoặc các nhóm phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. - HS cả lớp đi xem “ triển lãm” và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. - Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. f/ Kĩ thuật công đoạn: - HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. - Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A 0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. - Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. - Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A 0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. g/ Kĩ thuật các mảnh ghép: - HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. - HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công - Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và mỗi “chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. h/ Kĩ thuật động não: - Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. - Động não thường được: + Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề. + Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề. + Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau. i/ Kĩ thuật “ Trình bày một phút”: - Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào. j/ Kĩ thuật “Chúng em biết 3”: - GV nêu chủ đề cần thảo luận. - Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này. - HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp. - Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên. k/ Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”: - Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> l/ Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”: - HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. - Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. - Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học. - Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời. m/ Kĩ thuật “Lược đồ tư duy”: - Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề. n/ Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”: - GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại. - HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao. - HS/nhóm HS trình bày sản phẩm. - GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá. o/ Kĩ thuật “Viết tích cực”: - Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định. - GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. p/ Kĩ thuật “Đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực) - Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS. 4.4.4 Những điều kiện áp dụng các PP- kĩ thuật dạy học tích cực: - GV phải có tri thức bộ môn sâu rộng, lành nghề, đầu tư nhiều công sức và thời gian ... - HS phải dần dần có được những phẩm chất, năng lực, thói quen thích ứng với các PPDH tích cực.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Chương trình và SGK tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức HĐ học tập tích cực - Phương tiện thiết bị phù hợp. Hình thức tổ chức linh hoạt - Việc đánh giá HS phải phát huy trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng KT-KN vào thực tiễn a. Yêu cầu đối với giáo viên: Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài học; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ từ tin trong học tập cho HS; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân. Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;.. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức DH một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng DH và các điều kiện DH cụ thể của trường, địa phương. b. Yêu cầu đối với HS: Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để từ khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn. Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thày, cho bạn; biết từ đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè. Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện. 4.4.5. Bài học kinh nghiệm: Áp dụng các PPDH tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Ngay cả những PP như thuyết trình, giảng giải, biểu diễn các phương tiện trực quan để minh họa lời giảng… vẫn rất cần thiết trong quá trình DH, để HS có thể học tích cực. Vấn đề là chọn lựa và sử dụng đúng thời điểm, đúng đối tượng, phù hợp với ý đồ sư phạm của người dạy. Vì vậy, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các PPDH đã quen thuộc, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học ở thực tế trong hoạt động ĐMPPDH. 4.4. Nội dung modul THCS 19: Dạy học với CNTT 4.4.1 Khái niệm về CNTT: CNTT (tĩếngAnh: ỉnjbrmation Technoỉogy, viết tất ỉà ỈT) được hiểu là ngành ứng dụng công nghệ và xử lí thông tin, đặc biệt trong các cơ quan, tổ chức lớn. Ngành này sử dụng 1X1% tính và phần mềm 1X1% tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí, truyền và thu thập thông tin. Ở Việt Nam, trong Nghị quyết 49/CP kí ngày 04/0/1993 về phát triển CNTT cửa Chính phủ Việt Nam, CNTT đuợc định nghĩa như sau: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỉ thuật máy tính và viên thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT đuợc phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học- Viến thông và tự động hoá". 4.4.2. Các nguyên tắc khi ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Để việc ứng dụng CNTT trong dạy học đạt hiệu quả mong muốn, người GV cần đâm bảo thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau: Việc lụa chọn khả năng và mức độ ứng dụng CNTT trong mỗi bài học phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung và hình thức cửa bài học đó. Việc ứng dụng CNTT trong mỗi bài học cần xác định rõ: sử dụng CNTT nhằm mục đích gì, giải quyết vấn đề gì, nội dung gì trong bài học. Đảm bảo cho tất cả HS trong lớp cùng cỏ cơ hội đuợc tiếp cận với CNTT trong quá trình học. Đảm bảo kết hợp giữa ứng dụng CNTT với các PPDH, đặc biệt chú ý kết hợp với các PPDH tích cực. 4.4.3. Khả năng ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học: - Ứng dung CNTT trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học. - Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng - Ứng dụng CNTT trong quản lí lớp học - Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> *Soạn giáo án bằng MICROSOFT OFFICE WORD -Tạo lập, quản lí các file giáo án soạn thảo trong Microsoft Office Word gồm: -Trình bày giáo án trên Microsoft office Word -Thêm bảng biểu và các đối tượng đồ hoạ vào giáo án *Xử lý dữ liệu bằng MICROSOFT OFFICE EXCEL - Tạo lập, quản lí các tệp dữ liệu trong Microsoft Office Excel - Nhập và trình bày dữ liệu trong Microsoft office Excel - Các kiếu địa chỉ trong Microsoft office Excel: Địa chỉ tương đối, địa chỉ tuyệt đối, địa chỉ hỗn hợp (biểu thị dưới dạng $CỘTDÒNG hoặc CỘT$DÒNG) - Hàm (Function) và cách sừ dụng: Khái niệm hàm, Các hàm thường dùng trong Excel - Vẽ biểu đồ trong Microsoft office Excel Biểu đồ là một dạng biểu diễn sổ liệu trong Excel. Thông qua biểu đồ, GV không chỉ biểu diễn số liệu một cách sinh động mà còn biểu dìến được múc độ tương quan giữa các chuỗi số liệu, từ đó rút ra đuợc những nhận xét, đánh giá chính xác. *Thiết kế trình diễn bài giảng bằng MICROSOFT OFFICE POWERPOINT -Tạo lập, quản lí các tệp trình chiếu bài giảng được thiết kế trong Microsoft office PowerPoint - Soạn thảo nội dung trình chiếu bài giảng trong Microsoft Office PowerPoint - Tạo các hiệu ứng khi trình diễn *Khai thác thông tin trên INTERNET -Tìm hiểu và sử dụng trình duyệt web - Sử dụng công cụ tìm kiếm Google để tìm kiếm thông tin trên mạng Internet: 4.4.4 Kết quả thực hiện: + Vận dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách thành thạo + Nắm rõ vai trò, tính chất, đặc điểm, tác động, ứng dụng CNTT trong dạy học. + Hiểu rõ đặc điểm của từng phần mềm( word, Excel, Power point ) để khai thác và sử dụng trong dạy học. 4.4.5. Bài học kinh nghiệm: + Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng công nghệ thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo mục tiêu bài học. + Không lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình chiếu khác nhau trong một slide.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> + Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn giản, sáng và phù hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng + Tránh lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi xem tranh ảnh, phim tư liệu + Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng + Việc ứng dụng CNTT vào dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học là một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong dạy học có hiệu quả cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành – của mỗi nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi giáo viên. Hiệu trưởng. Sơn Tinh, ngày tháng 5 năm 2015 Tổ chuyên môn Giáo viên.

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

×