Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

de thi HSG van k6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.86 KB, 38 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 6 Môn Ngữ văn - Tam Dương ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 6 NĂM HỌC 2010-2011 MÔN NGỮ VĂN 6 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian đề) Câu 1: (2 điểm) Xác định và nói rõ tác dụng của phép tu từ so sánh, nhân hoá trong đoạn thơ sau: “ Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.” (Khánh Chi, “Biển”) Câu 2: (3 điểm) Cho hai nhân vật là một giọt nước mưa còn đọng trên lá non và một vũng nước đục ngầu trong vườn. Hãy hình dung cuộc trò chuyện lí thú giữa hai nhân vật và kể lại bằng một bài văn ngắn không quá một trang giấy thi. Câu 3: (5 điểm) Một buổi tối, sau khi đã học bài xong, em bước ra sân, hít thở không khí trong lành của màn đêm yên tĩnh. Hãy tả lại khung cảnh quanh em lúc đó. --------------------------------------------------------------------. · · -. HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG NĂM HỌC 2010-2011 MÔN NGỮ VĂN 6 Câu 1: (2 điểm) Yêu cầu chung: Học sinh cần trình bày dưới dạng bài luận ngắn gọn, bố cục rõ ràng, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Không cho điểm tối đa với những bài gạch đầu dòng. Yêu cầu cụ thể: Ý 1: Xác định được các phép so sánh nhân hoá: (0,5 điểm) + So sánh: biển như người khổng lồ; biển như trẻ con.(0,25 đểm) + Nhân hoá: Vui, buồn, suy nghĩ, hát, mơ mộng, dịu hiền.(0,25 điểm) Ý 2: Nêu được tác dụng: (1,5 điểm) + Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác nhau.(0,5 điểm).

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ð. · -. -. ·. + Biển được nhà thơ cảm nhận như những con người cụ thể: khi thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; khi thì nhỏ bé hiền lành dễ thương, đáng yêu như trẻ con.(0,5 điểm) Nhờ các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá đoạn thơ đã gợi tả thật rõ, thật cụ thể màu sắc, ánh sáng theo thời tiết, thời gian; tạo nên những bức tranh sống động về biển. ( 0,5 điêm) Câu 2: ( 3 điểm) Yêu cầu chung: Yêu cầu về hình thức: Nên dùng ngôi kể thứ ba và chỉ cần hai nhân vật mà đề đã nêu. Mỗi nhân vật cần thể hiện được một nét đặc điểm hình dáng, tính cách, một quan điểm sống (tức là đã được nhân hoá). Giọt nước mưa trên lá non thì xinh đẹp nhưng kiêu ngạo và không tự biết mình; vũng nước đục ngầu trong vườn thì điềm đạm, hiểu rõ công việc mình đang làm, không quan tâm đén hình thức... Gọi là cuộc trò chuyện nên rất cần các cuộc đối thoại. Lời hội thoại cần phải ngắn gọn mà sâu sắc, thể hiện được tính cách của từng nhân vật. Bố cục rõ ràng mạch lạc ( Khuyến khích bài làm có cách mở bài và kết thúc độc đáo). Viết dưới dạng bài tự luận ngắn dài không quá một trang giấy thi. Yêu cầu về nội dung: Bài văn phải ghi lại cuộc trò chuyện lí thú giữa hai nhân vật: Giọt nước mưa đọng trên lá non và vũng nước đục ngầu trong vườn. Qua cuộc trò chuyện lí thú này, người kể phải gửi gắm trong đó một nội dung giáo dục cụ thể. Đây là một câu chuyện tưởng tượng hoàn toàn Yêu cầu cụ thể: + Mở bài: (0,25 điểm) Giới thiệu hoàn cảnh và nhân vật. + Thân bài: ( 2,5 điểm) Diễn biến cuộc trò chuyện lí thú của hai nhân vật. Giọt Nước Mưa xinh đẹp nhưng kiêu ngạo, không tự biết mình. Vũng Nước điềm đạm, hiểu rõ công việc mình đang làm, không quan tâm đến hình thức.. + Kết bài: (0,25 điểm) Kết thúc câu chuyện. Ý nghĩa giáo dục trong thực tiễn cuộc sống. Câu 3: (5 điểm) · Yêu cầu chung: Về hình thức:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ·. · · · -. Học sinh cần viết được bài văn miêu tả có bố cục rõ ràng, lời văn chau chuốt, mượt mà, giàu hình ảnh. Về nội dung: Xác định đúng đối tượng miêu tả, trình tự miêu tả hợp lí, biết lựa chọn chi tiết và liên tưởng độc đáo, hợp lí. Yêu cầu cụ thể: + Mở bài: (0,5 điểm) Giới thiệu hoàn cảnh và đối tượng miêu tả: khung cảnh màn đêm yên tĩnh. + Thân bài: (4 điểm) Lúc bước ra sân: bao quát không gian (1 điểm) Màn đêm thăm thẳm, vầng trăng tròn nho nhỏ. Khu vườn tràn ngập ánh trăng, bóng cây... Gió thổi, lá cây xào xạc rung động, mùi hương trái chín lan toả ngào ngạt. Tiếng côn trùng rả rích kêu... Ngồi lặng ngắm cảnh vật xung quanh:(2 điểm) Gió thổi nhẹ, tiếng lá xào xạc nghe rõ hơn. Không gian mát mẻ, trong lành... Các nhà trong xóm: ánh điện sáng trưng, tiếng cười nói vui vẻ, tiếng ru êm đềm ngọt ngào... Ánh trăng càng về khuya càng lung linh soi sáng không gian, cảnh vật. Lúc bước vào nhà: Qua khung cửa sổ: vầng trăng tròn, ánh trăng huyền ảo, tiếng chim đêm khắc khoải trong kẽ lá. Tất cả dần đi vào tĩnh lặng. + Kết bài: (0,5 điểm) Cảm nghĩ về đối tượng miêu tả. Liên hệ với tình yêu thiên nhiên, quê hương. Đề chọn học sinh giỏi Văn 6 trường Đáp Cầu năm 2013-2014 PHONG GD&ĐTBẮC NINH ĐỀ THI CHỌN HSG TRƯỜ NG THCS ĐÁP CẦU Năm học 2013-2014 Môn thi: Ngữ văn 6 Thời gian làm bài :120 phút ( Không kể thời gian giao đề) Đề bài Câu I: ( 3 điểm) Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên ( trích Dế mèn phiêu lưu ký) của nhà văn Tô Hoài có đoạn: “ Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với điệu bộ khinh khỉnh, tôi mắng:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết! Tôi về, không một chút bận tâm.” ( Ngữ văn 6, tập 2, NXBGD-2008) a. Đoạn văn trên có bao nhiêu câu? Ghi lại mỗi câu thành một dòng độc lập. b. Căn cứ vào dấu câu và dựa vào phân loại câu theo mục đích nói thì mỗi câu trong đoạn văn trên thuộc kiểu câu gì? Câu II: ( 3 điểm ) Sau khi bài thơ Đêm nay Bác không ngủ ra đời và được đưa vào chương trình sách Giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1, nhà thơ Minh Huệ có ý định sửa lại hai câu thơ: Mái lều tranh xơ xác thành Lều tranh sương phủ bạc; Manh áo phủ làm chăn thành Manh áo cũ là chăn. Theo em tại sao nhà thơ lại không sửa nữa? Câu III. 6 điểm “Tre xanh Xanh tự bao giờ Chuyện ngày xưa… đã có bờ tre xanh Thân gầy guộc, lá mong manh Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ? Ở đâu tre cũng xanh tươi Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu !” (Trích bài thơ “Tre Việt Nam” - Nguyễn Duy) Em hãy trình bày cảm nhận của mình về những dòng thơ trên. Câu IV: ( 8 điểm) Từ những cuộc vận động “ ủng hộ đồng bào bị lũ lụt”, “ Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam”, “ủng hộ nhân dan Nhật Bản”… và những chương trình truyền hình “ Trái tim cho em”, “ Thắp sáng ước mơ”. Em hãy phát biểu cảm nghĩ của mình bằng bài văn ngắn với nội dung: Sự sẻ chia và tình yêu thương là điều quý giá nhất trên đời. Đề thi gồm có 01 trang.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> HƯỚNG DẪN CHẤM Câu I: (3 điểm) a. Đoạn văn trên gồm có 9 câu, Đó là: Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. ( Câu kể) Rồi, với điệu bộ khinh khỉnh, tôi mắng: ( Câu kể) - Hức! ( Câu cảm) Thông ngách sang nhà ta? ( Câu hỏi) Dễ nghe nhỉ! ( Câu cảm) Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. ( Câu kể) Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. ( Câu cầu khiến) Đào tổ nông thì cho chết! ( Câu cảm) Tôi về, không một chút bận tâm.” ( Câu kể) Nêu được 9 câu và ghi đầy đủ 9 câu riêng biệt (0.75 điểm) b.Học sinh phân loại cứ đúng 3 câu cho 0.75 điểm. Các trường hợp còn lại, GV tự cho các mức điểm phù hợp trong khung điểm quy định của câu. Câu II: ( 3 điểm) a. Câu thứ nhất: Mái lều tranh xơ xác thành Lều tranh sương phủ bạc. - Từ láy xơ xác gợi tả khung cảnh một mái lều tranh tạm bợ giữa rừng, giúp người đọc hình dung nơi trú ngụ đơn sơ, đã giãi dầu sương gió, không lấy gì làm chắc chắn, gió rét vẫn có thể len lỏi vào. Về giá trị gợi cảm, từ láy xơ xác giúp người đọc cảm nhận được rõ hơn cái gió, cái rét, sự gian khổ, hy sinh của các chiến sĩ, đồng bào trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. ( 1 điểm) - Phù hợp với quy luật tự nhiên: đã có mưa thì không có sương. ( 0,5 điểm) b.- Nếu thay bằng Lều tranh sương phủ bạc. Câu thơ gợi sự tròn trịa đẹp thanh nhã, mang hơi hướng của thơ cổ điển phương Đông. Vì thế sẽ lạc điệu nếu đặt trong toàn mạch bài thơ. Âm hưởng câu thơ trang trọng, cầu kỳ, không phù hợp với âm hưởng cả bài. ( 1 điểm) - Không phù hợp quy luật tự nhiên: Vì “ trời mưa kâm thâm” nên không thể có “ sương phủ bạc”. ( 0,5 điểm) Câu III. 6 điểm Em hãy trình bày cảm nhận của mình về những dòng thơ trên….

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Mượn đặc điểm của loài cây làm hình tượng ẩn dụ nhằm thể hiện phẩm chất, cốt cách của một tầng lớp người hay một dân tộc là biện pháp nghệ thuật của văn học phương Đông nói chung, văn học Việt Nam nói riêng. Với học sinh lớp 6, không yêu cầu cao trong cảm thụ thơ, không yêu cầu học sinh phân tích đoạn thơ. Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu được những ý cơ bản như sau: - Bài thơ “Tre Việt Nam” được Nguyễn Duy sáng tác vào những năm 19711972, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta đang ở giai đoạn quyết liệt nhất, phải tập trung sức người, sức của, ý chí và tinh thần, lực lượng của toàn dân tộc để chiến đấu, giành thắng lợi cuối cùng. 1 điểm - Tác giả mở đầu bài thơ như một câu hỏi, gợi lại “chuyện ngày xưa” trong cổ tích để khẳng định cây tre đã gắn bó bao đời với con người Việt Nam: 1 điểm “Tre xanh Xanh tự bao giờ Chuyện ngày xưa… đã có bờ tre xanh” - Trong thế giới tự nhiên bao la có muôn vàn loài cây, nhưng có lẽ chỉ có cây tre là gần gũi, thân thuộc nhất đối với con người. Tre gắn bó, hữu ích và trở thành hình ảnh thiêng liêng trong tâm thức người Việt Nam tự bao đời, loài tre mộc mạc, bình dị mà có sức sống mãnh liệt: 1 điểm “Thân gầy guộc, lá mong manh Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi - Vượt lên những điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đất sỏi, đất vôi, đất nghèo, đất bạc màu… tre vẫn thích nghi để xanh tươi, sinh sôi trường tồn, và dựng nên thành luỹ vững bền không sức mạnh nào có thể tàn phá, huỷ diệt. Đây là nét đặc trưng tiêu biểu nhất về phẩm chất của con người ViệtNam: 1 điểm “Ở đâu tre cũng xanh tươi Dù cho đất sỏi đất vôi bạc màu” - Ý khái quát: Chọn hình tượng cây tre làm đối tượng phản ánh, qua đó khái quát nên những phẩm chất tốt đẹp, quý báu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam được chắt lọc, kết tinh trong suốt chiều dài lịch sử. Đối lập với sự nhỏ bé mong manh về thể chất, vật chất là vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tinh thần. Không chỉ dừng lại ở đó, đoạn thơ đã thể hiện hình ảnh giản dị mộc mạc mà cụ thể sinh động của cây tre mang ý nghĩa biểu trưng cho tính cách Việt Nam, cho dân tộc ViệtNam… 2 điểm Câu IV. ( 8 điểm).

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Lưu ý: Đây là đề mở, vì vậy học sinh có thể nêu cảm nghĩ bằng nhiều cách khác nhau, miễn là đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau: 1. Yêu cầu về kỹ năng trình bầy: Đảm bảo một bài văn phát biêu cảm nghĩ có bố cục rõ ràng, sắp xếp ý hợp lý, hành văn trôi chảy, mạch lạc, văn viết giầu cảm xúc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, ít sai lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt. ( 1 điểm) 2. Yêu cầu về kiến thức: - Nêu cảm nghĩ chung: Nội dung của các chương trình truyền hình và và các cuộc vận động nêu trên là nhằm mục đích sẻ chia, giúp đỡ những người gặp khó khăn. Việc làm này thể hiện tinh thần yêu thương, đùm bọc, thinh thần đoàn kết, nhân ái của nhân dân ta. ( 1 điểm) - Hiểu được sẻ chia và tình yêu thương là nghĩa cử cao đẹp, thể hiện mối quan tâm giữa người với người trong cuộc sống. ( 1 điểm) - Hiểu được sẻ chia và tình yêu thương sẽ đem lại hạnh phúc cho những ai được nhận, giúp họ vượt qua khó khăn, hoạn nạn, bù đắp cho họ những gì còn thiếu hụt, mất mát. ( 1 điểm) - Sẻ chia và tình yêu thương không chỉ đem lại hạnh phúc cho người khác mà còn là đem lại hạnh phúc cho chính người cho. Cho đi là để nhận lại những tấm lòng. ( 1 điểm) Như vậy: Sẻ chia và tình yêu thương là điều quý giá nhất trên đời. ( 1 điểm) - Phê phán: Thói thờ ơ, vô cảm trước những rủi ro, bất hạnh, mất mát, đau thương của người khác. ( 1 điểm) - Liên hệ: Với bản thân, với các hoạt động tập thể của lớp, của trường… trong các phong trào nói trên. ( 1 điểm) Đề thi chọn hsg môn văn 6 Huyện Thủy Nguyên UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (3 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn sau: Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng v ề và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn. Câu 2: (7 điểm).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Cho hai nhân vật là một giọt nước mưa còn đọng trên lá non và một vũng nước đục ngầu trong vườn. Hãy hình dung cuộc trò chuyện lí thú giữa hai nhân vật và kể lại bằng một bài văn ngắn không quá một trang giấy thi. Câu 3: (10 điểm) Một buổi tối, sau khi đã học bài xong, em bước ra sân, hít thở không khí trong lành của màn đêm yên tĩnh. Hãy tả lại khung cảnh quanh em lúc đó. ..............Hết............. HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI Câu 1. Đáp án Điểm · Yêu cầu chung: Học sinh cần trình bày dưới dạng bài luận ngắn gọn, bố cục rõ ràng, lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Không cho điểm tối đa với những bài gạch đầu dòng. 0,5 · Yêu cầu cụ thể: 1,5 -Ý 1: Xác định được các phép nhân hoá: đông vui, tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em, tíu tít, bận rộn. -Ý 2: Nêu được tác dụng: Làm cho việc miêu tả bến cảng trở nên sống động, nhộn nhịp hơn. ·. 2. Yêu cầu chung: -Yêu cầu về hình thức: Nên dùng ngôi kể thứ ba và chỉ cần hai nhân vật mà đề đã nêu. Mỗi nhân vật cần thể hiện được một nét đặc điểm hình dáng, tính cách, một quan điểm sống (tức là đã được nhân hoá). Giọt nước mưa trên lá non thì xinh đẹp nhưng kiêu ngạo và không tự biết mình; vũng nước đục ngầu trong vườn thì điềm đạm, hiểu rõ công việc mình đang làm, không quan tâm đén hình thức... Gọi là cuộc trò chuyện nên rất cần các cuộc đối thoại. Lời hội thoại cần phải ngắn gọn mà sâu sắc, thể hiện được tính cách của từng nhân vật. Bố cục rõ ràng mạch lạc ( Khuyến khích bài làm có.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> ·. 3. · -. ·. cách mở bài và kết thúc độc đáo). Viết dưới dạng bài tự luận ngắn dài không quá một trang giấy thi. -Yêu cầu về nội dung: Bài văn phải ghi lại cuộc trò chuyện lí thú giữa hai nhân vật: Giọt nước mưa đọng trên lá non và vũng nước đục ngầu trong vườn. Qua cuộc trò chuyện lí thú này, người kể phải gửi gắm trong đó một nội dung giáo dục cụ thể. Đây là một câu chuyện tưởng tượng hoàn toàn Yêu cầu cụ thể: + Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh và nhân vật + Thân bài: -Diễn biến cuộc trò chuyện lí thú của hai nhân vật. -Giọt Nước Mưa xinh đẹp nhưng kiêu ngạo, không tự biết mình. -Vũng Nước điềm đạm, hiểu rõ công việc mình đang làm, không quan tâm đến hình thức. + Kết bài: Kết thúc câu chuyện. Ý nghĩa giáo dục trong thực tiễn cuộc sống. Yêu cầu chung: Về hình thức: Học sinh cần viết được bài văn miêu tả có bố cục rõ ràng, lời văn chau chuốt, mượt mà, giàu hình ảnh. Về nội dung: Xác định đúng đối tượng miêu tả, trình tự miêu tả hợp lí, biết lựa chọn chi tiết và liên tưởng độc đáo, hợp lí. Yêu cầu cụ thể: + Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh và đối tượng miêu tả: khung cảnh màn đêm yên tĩnh. + Thân bài: *Lúc bước ra sân: bao quát không gian Màn đêm thăm thẳm, vầng trăng tròn nho nhỏ. Khu vườn tràn ngập ánh trăng, bóng cây... Gió thổi, lá cây xào xạc rung động, mùi hương trái chín lan toả ngào ngạt. Tiếng côn trùng rả rích kêu... *Ngồi lặng ngắm cảnh vật xung quanh: Gió thổi nhẹ, tiếng lá xào xạc nghe rõ hơn.. 0,25 2,5, 0,25. 0,5 4 (1 điểm). (2 điểm).

<span class='text_page_counter'>(10)</span> -. Không gian mát mẻ, trong lành... Các nhà trong xóm: ánh điện sáng trưng, tiếng (1điểm) cười nói vui vẻ, tiếng ru êm đềm ngọt ngào... Ánh trăng càng về khuya càng lung linh soi sáng 0,5 không gian, cảnh vật. *Lúc bước vào nhà: Qua khung cửa sổ: vầng trăng tròn, ánh trăng huyền ảo, tiếng chim đêm khắc khoải trong kẽ lá. Tất cả dần đi vào tĩnh lặng. + Kết bài: Cảm nghĩ về đối tượng miêu tả. Liên hệ với tình yêu thiên nhiên, quê hương. Đề thi chọn học sinh giỏi văn 6 Phạm Thị Kim Chi ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC 2012 - 2013 Thời gian : 120 phút (không kể thời gian chép đề) GV ra đề : Phạm Thị Kim Chi Câu 1: ( 1,5 điểm): Gạch chân dưới chủ ngữ và vị ngữ của các câu sau rồi phân chúng thành 2 nhóm: nhóm câu trần thuật có từ “là” và nhóm câu trần thuật đơn không có từ “là”. a. Ông già và cả dân làng gọi cây ấy là cây Thiên Hương. ( Ngữ Văn Nghệ An) b. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. ( Tô Hoài) c. “ Đêm nay Bác không ngủ” là một bài thơ hay của Minh Huệ. Câu 2: ( 2,5 điểm): Viết một đoạn văn ngắn nói lên suy nghĩ của em về nhân vật Kiều Phương trong “ Bức tranh của em gái tôi” - Tạ Duy Anh. Câu 3: (1 điểm) :Văn bản “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” đã đặt ra một vấn đề cho toàn nhân loại đó là vấn đề gì? Câu 4: (5 điểm) : Sau khi về đến nhà, ông lão ( trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng – Ngữ văn 6, tập một) sửng sốt, lâu đài, cung điện biến mất ; trước mặt ông lão lại.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> thấy túp lều nát ngày xưa và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ. Ông lão tâm sự với vợ. Em hãy tưởng tượng và kể lại những lời tâm sự đó.. .................................................Hết................................................................. HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 6. A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo vận dụng Hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể, cần khuyến khích những bài làm thể hiện rõ sự sáng tạo..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Giám khảo cần đánh giá bài làm của thí sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, không đếm ý cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện : kiến thức và kỹ năng. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý chính và các thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể hơn. - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để đánh giá, cho điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan. - Điểm toàn bài là 10,0 chiết đến 0,25. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (1.5 điểm): + Gạch đúng CN và VN của các câu đã cho: a. Ông già và cả dân làng gọi cây ấy là cây Thiên Hương. CN VN => 0.5 điểm b. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. CN VN. => 0.5 điểm. c. “ Đêm nay Bác không ngủ” là một bài thơ hay của Minh Huệ. CN VN => 0.5 điểm + Phân nhóm đúng theo yêu cầu: - Nhóm câu trần thuật có từ “là”: Câu c - Nhóm câu trần thuật đơn không có từ “là”: Câu a và câu b Câu 2 (2.5 điểm): a. Đáp án: Thí sinh cần bảo đảm các yêu cầu sau: + Về kiến thức: - Viết đúng chủ đề đoạn văn theo yêu cầu: suy nghĩ về nhân vật Kiều Phương trong “ Bức tranh của em gái tôi” - Tạ Duy Anh. - Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày và có những suy nghĩ khác nhau nhưng cần chỉ ra được: * Vẻ đẹp ở nhân vật Kiều Phương ( có tài năng hội họa, tình cảm trong sáng, hồn nhiên, tấm lòng nhân hậu, độ lượng… ). * Vẻ đẹp ấy đã tác động mạnh mẽ đến người anh… * Bộc lộ được tình cảm đối với nhân vật ( trân trọng, cảm phục...). + Về kỹ năng:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Viết được đoạn văn trọn vẹn về ý nghĩa và hoàn chỉnh về hình thức. - Không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả… b. Biểu điểm: - Viết được đoạn văn bảo đảm các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 2.5 điểm. - Đoạn văn cơ bản đảm bảo các yêu cầu về nội dung nhưng còn hạn chế về kỹ năng => 2.0 điểm. - Đoạn văn còn sơ sài => 1.0 điểm Các mức điểm cụ thể khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định. Lưu ý: - Trân trọng và khuyến khích những bài viết giàu cảm xúc, có tố chất. - Nếu thí sinh viết chung chung về truyện ngắn Bức tranh em gái tôi nhưng trong đó vẫn đề cập đến suy nghĩ của bản thân về nhân vật Kiều Phương thì cho không quá 1/ 2 số điểm của câu. Câu 3: (1 điểm) Văn bản “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” đặt ra vấn đề cho toàn nhân loại đó là: - Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên - Con người phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình. Câu 4: (5 điểm) : * Yêu cầu về kĩ năng : Học sinh biết xây dựng một câu chuyện có bố cục đầy đủ, trình bày các sự việc rõ ràng, trình tự hợp lí. Chọn ngôi kể phù hợp ( ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba). Lời kể tự nhiên, sinh động. * Yêu cầu về nội dung : Phải tưởng tượng ra câu chuyện giữa hai vợ chồng ông lão đánh cá dựa trên tình huống đã cho ở đề bài. Đề bài tương đối tự do, tạo điều kiện cho trí tưởng tượng của học sinh được phát huy, tuy nhiên các em phải biết xây dựng nhân vật, cốt truyện bám vào nội dung tác phẩm « Ông lão đánh cá và con cá vàng » đã được học. Bài viết có thể có những sáng tạo riêng song cần theo hướng cơ bản sau : a. Mở bài (0,5 điểm) : Giới thiệu nhân vật và hoàn cảnh xảy ra câu chuyện : - Từ biển xanh trở về, ông lão buồn bã, lo sợ vì cá vàng không cho vợ lão được làm Long Vương..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Đến nơi, ông sửng sốt khi thấy lâu đài, cung điện biến mất, mụ vợ lão đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ. b. Thân bài (4,0 điểm) : Kể lại cuộc trò chuyện giữa hai vợ chồng ông lão. - Nhắc lại những việc làm của vợ, của cá vàng trước đó đối với họ. - Ông lão chia sẻ những điều không hợp lí, những yêu cầu quá đáng của vợ. - Mụ vợ ân hận về sự tham lam quá quắt ; sự bội bạc đến tàn nhẫn của mình với chồng và với cá vàng. - Ông lão an ủi vợ. - Vợ ông lão hứa sẽ thay đổi tâm tính, không phạm những sai lầm như trước. c. Kết bài (0,5 điểm): Hai vợ chồng ông lão cùng nhận thức ra và tâm niệm sẽ sống nhân hậu ; biết ơn những người đã giúp đỡ mình./. Kỳ thi chọn học sinh giỏi văn cấp huyện SaPa 2012-2013. Câu 1 ( 3 điểm ) Chỉ ra phép so sánh trong khổ thơ dưới đây. Cho biết chúng thuộc kiểu so sánh nào. Nêu tác dụng gợi hình, gợi cảm của phép so sánh đó? " Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng " (Nhớ con sông quê hương - Tế Hanh) Câu 2 ( 3 điểm) Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong các câu thơ dưới đây và nêu tác dụng của những ẩn dụ ấy trong việc miêu tả sự vật, hiện tượng? a. Cha lại dắt con đi trên cát mịn Ánh nắng chảy đầy vai ( Hoàng Trung Thông).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> b.. Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. ( Trần Đăng Khoa). Câu 3: ( 14 điểm) Dựa vào bài thơ “ Đêm nay Bác không ngủ” của nhà thơ Minh Huệ ( Sách Ngữ văn 6 - Tập hai), em hãy viết bài văn bằng lời của người chiến sĩ kể về kỉ niệm một đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch. Ghi chú: Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm. --------------------------------------------------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM. Câu 1 (3 điểm) - Biện pháp so sánh: Tâm hồn tôi là buổi trưa hè, dùng từ so sánh " là"( 1 điểm) - Kiểu so sánh: Ngang bằng ( 1 điểm) - Tác dụng: Diễn tả tình cảm ấm nồng của tác giả đối với quê hương ( 1 điểm) Câu 2 ( 3 điểm) a. Ẩn dụ: Chảy ( 0,5 điểm) - Tác dụng: Dùng thị giác để miêu tả cảm giác với những liên tưởng mới lạ về ánh nắng. ( 1 điểm) b. Ẩn dụ: mỏng ( 0,5 điểm) - Tác dụng: Dùng thị giác để miêu tả thính giác thể hiện sự mới lạ, độc đáo, thú vị ( 1 điểm) Câu 3 ( 14 điểm) * Yêu cầu: - Học sinh dựa vào bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của nhà thơ Minh Huệ (Sách Ngữ văn 6 - Tập hai), để viết bài văn bằng lời của người chiến sĩ kể về kỉ niệm một đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Yêu cầu hs phải thuộc và nhớ được nội dung bài thơ, dùng ngôi thứ nhất (nhân vật tôi – anh đội viên để kể lại câu chuyện). Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện từ văn bản thơ, có kết hợp yếu tố miêu tả, kể chuyện với bộc lộ cảm xúc, tâm trạng - Khi kể chuyện, cần phải tạo dựng được câu chuyện có hoàn cảnh, có nhân vật, sự việc và diễn biến câu chuyện ... Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng chuyện kể phải theo diễn biến sự việc như trình tự bài thơ và nêu được các ý cơ bản như sau: * Mở bài: (2 điểm) Giới thiệu câu chuyện: - Giới thiệu hoàn cảnh, thời gian, không gian nơi xảy ra câu chuyện. Giới thiệu nhân vật trong câu chuyện: tôi (tự giới thiệu) được ở cùng Bác Hồ trong mái lều tranh xơ xác vào một đêm mưa lạnh trên đường đi chiến dịch * Thân bài: (10 điểm) - Kể lại diễn biến câu chuyện, trong đó có kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả và bộc lộ cảm xúc, câu chuyện được kể lại qua lời kể của anh đội viên (nhân vật tôi: vừa là người chứng kiến, vừa là người tham gia vào câu chuyện). + Lần đầu thức giấc, tôi ngạc nhiên vì trời đã khuya lắm rồi mà Bác vẫn ngồi “trầm ngâm” bên bếp lửa. Từ ngạc nhiên đến xúc động khi tôi hiểu rằng Bác vẫn ngồi đốt lửa sưởi ấm cho các chiến sĩ. Niềm xúc động càng lớn khi được tôi chứng kiến cảnh Bác đi “dém chăn” cho từng chiến sĩ với bước chân nhẹ nhàng… + Tâm trạng mơ màng: Bác vừa lớn lao, vĩ đại, vừa gần gũi, thân thương như một người Cha đối với chúng tôi-những người chiến sĩ... Trong sự xúc động cao độ, thầm thì, tôi hỏi nhỏ: “Bác ơi ! Bác chưa ngủ ? Bác có lạnh lắm không ?” Bác ân cần trả lời: “ Chú cứ việc ngủ ngon Ngày mai đi đánh giặc” (anh đội viên tự bộc lộ tâm trạng …) + Lần thứ ba thức dậy, trời sắp sáng, tôi “hốt hoảng giật mình” vì vẫn thấy Bác vẫn “ngôi đinh ninh – chòm râu im phăng phắc”. - Kể lại diễn biến câu chuyện qua lời đối thoại giữa anh với Bác Hồ, đồng thời tự bộc lộ diễn biến tâm trạng … qua đó nêu bật được hình tượng Bác Hồ: giản dị, gần gũi nhưng cũng thật vĩ đại, lớn lao… - Được tiếp cận, được thấu hiểu tình thương yêu của Bác với bộ đội và nhân dân ta, tôi như lớn thêm lên về tâm hồn, như được hưởng một niềm hạnh phúc lớn lao, bởi thế nên: “Lòng vui sướng mênh mông”, tôi “thức luôn cùng Bác” * Kết bài: (2,0 điểm) - Cảm nhận của người chiến sĩ: đêm không ngủ được kể lại trên đây chỉ là một trong vô vàn đêm không ngủ của Bác. Việc Bác không ngủ vì lo việc nước và thương bộ đội, dân công là một “lẽ thường tình” vì “Bác là Hồ Chí Minh” - Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến dịch, thể hiện rõ tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> dân, đồng thời thể hiện tình cảm kính yêu, cảm phục của người chiến sĩ, của nhân dân ta đối với Bác Hồ…. Kỳ thi học sinh giỏi lớp 6 môn ngữ văn Huyện Hoằng Hóa năm 2013-2014 KỲ THI HOC SINH GIỎI LỚP 6 NĂM HỌC: 2013 -2014 Môn thi: Ngữ văn Ngày thi: 22/4/2014 Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề) Câu 1: (4,0 điểm) a. Xác định và nói rõ tác dụng của phép tu từ so sánh, nhân hóa trong các câu thơ sau: Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc. (Khánh Chi, Biển) b. Từ mắt trong các câu sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Hãy giải thích nghĩa của từ mắt. Thương ai con mắt lá răm Lông mày lá liễu thương năm nhớ mười. (Ca dao) Cây này nhiều mắt quá. Câu 2: (6,0 điểm) Sau đây là đoạn văn trích trong văn bản Cô Tô: Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. ( Nguyễn Tuân) Em hãy viết một văn bản ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) nói về cái hay của đoạn trích trên. Câu 3: (10,0 điểm) Trong kì thi học sinh giỏi cấp trường năm nay, em đã đạt giải cao. Phần thưởng bố mẹ tặng em là một chuyến đi tham quan vùng sông nước Cà Mau. Dựa vào văn bản Sông nước Cà Mau của nhà văn Đoàn Giỏi, bằng trí tưởng tượng và sự kết hợp hài hòa giữa phương thức tự sự và miêu tả, em hãy kể lại.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> chuyến du lịch kì thú của mình khi đến với vùng sông nước có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã ấy và cuộc sống tấp nập, trù phú, độc đáo của vùng tận cùng phía Nam Tổ quốc. họn học sinh giỏi cấp trường Xuân Thắng 2013-2014. --------------------------------------------------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG LỚP 6.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Câu Câu 1: (2 điểm). Câu 2 (2,0 điểm). Câu 3: ( 6,0 điểm. Nội dung cần đạt. Thang điểm * Giống nhau: Cả câu (a) và (b) đều là câu trần thuật 0,5đ đơn không có từ là. * Khác nhau: -Về mặt hình thức: +Cấu tạo của câu (a): có chủ ngữ đứng trước vị ngữ. 0,25đ +Cấu tạo của câu (b): có vị ngữ được đảo lên trước chủ 0,25đ ngữ. -Về mặt ý nghĩa: + Câu (a): Miêu tả hoạt động của nhân vật (hai cậu bé) 0,25đ được nêu ở chủ ngữ. + Câu(b): Thông báo về sự xuất hiện của nhân vật (hai 0,25đ cậu bé).-> Câu(a): Câu miêu tả 0,25đ -> Câu(b): Câu tồn tại. 0,25đ * Xác định được các phép so sánh và nêu được tác dụng: + So sánh Dượng Hương Thư “như một pho tượng 0,5đ đồng đúc” thể hiện nét ngoại hình khỏe mạnh, gân guốc, vững chắc của nhân vật. + So sánh Dượng Hương Thư “giống như một hiệp sĩ 0,5đ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ” thể hiện vẻ dũng mãnh, tư thế hào hùng của con người trước thiên nhiên. + So sánh Dượng Hương Thư khi vượt thác “khác lúc ở nhà…nói năng nhỏ nhẻ, nhu mì” để càng làm nổi bật vẻ 0,5đ đẹp mạnh mẽ của nhân vật. => Với nghệ thuật so sánh vừa cụ thể gợi cảm lại vừa có sức khái quát hóa, qua nhân vật Dượng Hương Thư 0,5đ tác giả đã khắc họa nổi bật vẻ đẹp đầy sức sống của con người lao động cả về ngoại hình và phẩm chất trong công cuộc lao động chinh phục thiên nhiên.. Thí sinh cần bảo đảm các yêu cầu sau: + Về hình thức: - Viết được đoạn văn trọn vẹn về ý nghĩa và hoàn chỉnh về hình thức.. 1,0đ.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả… + Về nội dung : 5,0đ - Viết đúng chủ đề đoạn văn theo yêu cầu: suy nghĩ về khổ thơ cuối trong bài thơ" Mưa" của Trần Đăng Khoa. - Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày và có những suy nghĩ khác nhau nhưng cần chỉ ra được: * Nêu khái quát về nội dung của bài thơ: Sự biến đổi của vạn vật trong thiên nhiên bởi cơn mưa rào bất chợt 2,0đ ở làng quê. *Hình ảnh con người trong bài thơ được hiện lên qua hình ảnh " Bố em đi cày về" xuất hiện ở cuối bài thơ,lớn 2,0đ lao khác thường với một tư thế hiên ngang, kiêu hãnh... * Tình cảm kính yêu, trân trọng, tự hào của đứa con về người cha kính yêu của mình 1.0đ. Câu 4 (10 điểm). a. Về kĩ năng: Biết viết một văn bản tự sự kết hợp với 1,0 đ miêu tả, biểu cảm....Có bố cục ba phần rõ ràng, trình bày mạch lạc, lời văn trong sáng, dùng từ dễ hiểu, ít sai chính tả. b. Về kiến thức: Dựa vào hiểu biết về văn bản Sông 9,0 đ nước Cà Mau của Đoàn Giỏi kết hợp với trí tưởng tượng của học sinh, bài viết cần tập trung kể lại diễn biến chuyến tham quan, miêu tả được vẻ đẹp của vùng sông nước Cà Mau Mở bài:. 1,đ - Giới thiệu lí do của chuyến du lịch, cảm xúc chung khi được tham quan vùng sông nước Cà Mau. Thân bài: - Tập trung kể và tả các cảnh: + Vẻ đẹp chung của vùng sông nước Cà Mau. 2,0 đ + Vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã 2,0 đ của vùng sông nước Cà Mau như: vẻ đẹp kênh rạch, sông ngòi, dòng sông Năm Căn... + Vẻ đẹp tấp nập, trù phú và độc đáo của cuộc sống 2,0 đ con người ở tận cùng phía Nam Tổ quốc. Kết bài: - Cảm xúc ấn tượng khi tạm biệt vùng sông nước Cà 1,5đ Mau..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> ------------------ Hết -------------------------Đề chọn học sinh giỏi cấp huyện Việt Yên năm 2012-2013. Câu 1. (2.0 điểm) Xác định cấu tạo của câu in đậm dưới đây và cho biết chúng là kiểu câu gì? a. Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi! Rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca… (Tố Hữu) b. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy. (Ngô Văn Phú) Câu 2. (2.0 điểm) Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu thơ dưới đây: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then đêm sập cửa. ( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá) Câu 3. (6.0 điểm) Trong bài thơ “Mẹ ốm”, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết: “Nắng mưa từ những ngày xưa Lặn trong đời mẹ bây giờ chưa tan” a) Em hiểu nghĩa của từ "nắng mưa" trong câu thơ trên như thế nào ? b) Hãy viết một đoạn văn nêu nét đặc sắc về nghệ thuật sử dụng từ "lặn" trong câu thơ thứ hai . Câu 4. (10.0 điểm).

<span class='text_page_counter'>(22)</span> " hạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa N nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc của đồng quê..." ( Thép Mới, Cây tre Việt Nam) Hãy tả lại buổi trưa ấy theo tưởng tượng của em.. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ và tên thí sinh…………………………………….Số báo danh…………… --------------------------------------------------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM I. YÊU CẦU CHUNG - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). II. YÊU CẦU CỤ THỂ CÂ HƯỚNG DẪN (SƠ LƯỢC) U Câu Xác định cấu tạo của câu và kiểu câu: 1 a. Đẹp vô cùng, /Tổ quốc ta ơi! (2.0 VN CN điể b. Dưới gốc tre, tua tủa/ những mầm măng. m) TN VN CN - Câu trần thuật đơn không có từ là. ĐIÊ M 0,5 điểm 0,5 điểm 1 điểm.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Câu Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu thơ: 1 2 - Biện pháp tu từ so sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. điểm (2.0 - Biện pháp tu từ nhân hóa: (Mặt trời) xuống, (Sóng)cài then (đêm) điể sập cửa. m) 1 điểm Câu a) Giải nghĩa từ "nắng mưa" trong câu thơ: 3 - Nghĩa gốc: Chỉ hiện tượng của thời tiết: nắng và mưa. 1 (6.0 - Nghĩa chuyển: Chỉ những gian lao, vất vả, khó nhọc trong cuộc điểm điể đời. m) 1 điểm b)Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ "lặn" trong câu thơ thứ hai Học sinh viết một đoạn văn có thể nêu các ý kiến khác nhưng phải làm rõ được nét đặc sắc về nghệ thuật dùng từ “lặn” trong câu thơ với nội dung cơ bản như sau: - Với việc sử dụng từ “lặn”, câu thơ thể hiện được sự gian lao, vất vả trong cuộc đời người mẹ, nhưng khắc sâu, nhấn mạnh hơn sự gian lao, vất vả của người mẹ trong cuộc sống; - Thấy được nỗi gian truân, cực nhọc của đời mẹ không thể thay 1,5 đổi, bù đắp… (nếu thay bằng các từ: ngấm, thấm,... thì nỗi vất vả điểm chỉ thoảng qua, có thể tan biến đi...) - Qua đó thêm yêu quý, kính trọng người mẹ hơn 1.5 điểm 1 điểm a. Yêu cầu: Đây là phần thực hành yêu cầu cao về tính sáng tạo trong nghệ thuật miêu tả. Yêu cầu các em phải biết dựa vào phần gợi dẫn của đề để sáng tạo, vận dụng kỹ năng làm văn tả cảnh để làm bài. Bài làm cần dạt được những yêu cầu chính sau: Câu 1. Giới thiệu được thời gian - không gian cảnh: Buổi trưa ở đồng 4 quê. (10. 2. Biết miêu tả theo một trình tự nhất định. 0 3. Biết tưởng tượng để có được những hình ảnh đẹp và phù hợp với điể yêu cầu của đề: vẻ đẹp của luỹ tre làng, của đồng quê... m) 4. Biết tả cảnh trong thế "động": gió nồm nam đã làm cho khóm tre làng rung lên khúc nhac của đồng quê..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 5. Bố cục bài làm chặt chẽ, văn phong trong sáng, từ ngữ được dùng gợi hình, tượng thanh và có sức biểu cảm. b.Tiêu chuẩn cho điểm: - Điểm 8-10: Đáp ứng được những yêu cầu đã nêu. Bài viết có sáng tạo. - Điểm 4-7: Bài viết đáp ứng được những yêu cầu chính song còn hạn chế trong cách diễn đạt, hoặc bố cục chưa thật tương xứng, hoặc văn viết chưa thật lôi cuốn. - Điểm 3: Dưới mức trung bình. Lưu ý: Điểm tối đa cho từng câu là điểm kết hợp cả nội dung và hành văn. Chỉ cho điểm trung bình những câu, những bài đảm bảo nội dung nhưng hành văn mắc nhiều lỗi. Điểm lẻ cho từng câu, từng bài tính đến 0.5 điểm. Đề thi Olympic Ngữ văn 6 Trường Xuân Dương năm 2013-2014. Câu 1(4 điểm): Xác định và nói rõ tác dụng của phép so sánh,nhân hóa trong các câu sau: “ Lúc vui vẻ biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.” (“Biển”-Khánh Chi) Câu 1(6 điểm): Từ nội dung câu chuyện sau, hãy trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong cuộc sống. Người ăn xin Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc-ghê-nhép ) Câu 3 (10 điểm): Sau một thời gian phiêu lưu, nhân vật Dế Mèn trong tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu kí” của Tô Hoài đã có dịp trở lại thăm mộ của Dế Choắt. Trong vai Dế Mèn, em hãy kể lại câu chuyện đó. --------------------------------------------------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM OLYMPIC NGỮ VĂN Câu 1(4 điểm) - Xác định được các phép so sánh, nhân hóa: + So sánh: Biển như người khổng lồ; Biển như trẻ con. (1,0 điểm) + Nhân hóa: Vui, buồn, suy nghĩ, hát, mơ mộng, dịu hiền. (1,0 điểm) - Nêu được tác dụng: + Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác nhau. + Biển được nhà thơ cảm nhận như những con người cụ thể: Khi thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; Khi thì nỏ bé hiền lành,dễ thương, đáng yêu như trẻ con. Nhờ các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa đã gợi rõ, cụ thể màu sắc, ánh sáng, đặc điểm tạo nên bức tranh khác nhau về biển. (2,0 điểm) Câu 2(6 điểm) 1.Về hình thức: - Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn. - Diễn đạt lưu loát, thuyết phục. 2. Về nội dung: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau: - Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng xử cao đẹp, nhân ái giữa con người với con người. +Sự đồng cảm, tình yêu thương chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý giá ta tặng cho người khác +Và khi ta trao món quà tinh thần quý giá ấy ta cũng nhận được món quà quý giá tương tự.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> + Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống: - Cái cho và nhận là gì? Đâu phải chỉ là vật chất, có thể là giá trị tinh thần, có khi chỉ là một câu nói, một cử chỉ… - Thái độ khi cho và nhận: cần chân thành, có văn hoá. + Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: tôn trọng, quan tâm chia sẻ với mọi người. Câu 3: (10 điểm) 1.Yêu cầu về hình thức: - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất số ít. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc. - Viết dưới dạng tự kể chuyện. - Chú ý chính tả, ngữ pháp 2. Nội dung: Bài viết thể hiện được các nội dung cơ bản sau: - Sau khi Dế Choắt qua đời, tôi muốn thay đổi cuộc sống nên đi phiêu lưu. - Cuộc chia tay cảm động với những người hàng xóm. - Trong cuộc phiêu lưu gặp nhiều chuyện vui, xong cũng không ít truyện buồn. Qua mỗi câu chuyện, tôi rút ra bài học quý giá. - Bất chợt nghĩ về Dế Choắt-Người bạn xấu số bất hạnh năm xưa, tôi quyết định về quê để thăm lại ngôi mộ của bạn. - Cuộc thăm viếng nấm mộ bạn trong nỗi xúc động, tiếng khóc ngẹn ngào; Nỗi ân hận, day dứt trào dâng trong lòng như sự việc mới xảy ra hôm nào. - Cái chết của Dế Choắt không vô ích bởi tôi đã trưởng thành, giúp tôi nhận ra lẽ phải. Tôi chịu ơn anh suốt đời. - Lời ước nguyện nhắc nhở đối với các bạn học sinh. * Cách cho điểm: - Điểm 9, 10: Bài đạt xuất sắc các yêu cầu trên, cách viết sáng tạo. - Điểm 7, 8: Đủ nội dung, còn thiếu sót một số lỗi nhỏ. - Điểm 5, 6: Đủ nội dung nhưng sơ sài, diễn đạt vụng. - Điểm 3, 4: Còn thiếu nhiều nội dung, chưa hoàn thiện hình thức. - Điểm 1, 2: Chưa đề cập được nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức Chọn học sinh giỏi cấp trường Nguyễn Văn Linh năm học 2012-2013.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Câu 1: (2 điểm) Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh Ca lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích Nhảy trên đường vàng... ( Lượm- Tố Hữu) Qua đoạn thơ trên, viết một đoạn văn khoảng 5- 10 dòng miêu tả hình ảnh chú bé Lượm. Câu 2: (3 điểm) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác . Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! ("Cây tre Việt Nam”- Thép Mới) Hãy viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh cây tre trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta. Câu 3: ( 5 điểm) Dựa theo bài thơ “ Đêm nay Bác không ngủ” (Minh Huệ), em hãy viết bài văn bằng lời của người đội viên kể về kỉ niệm một đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch. --------------------------------------------------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM: Câu 1: ( 2 điểm) 1.Yêu cầu: a. Về kĩ năng: Học sinh đạt được các kĩ năng sau: -Biết xây dựng một đoạn văn miêu tả; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> b. Về nội dung: Học sinh có thể miêu tả hình ảnh chú bé Lượm theo trình tự khác nhau nhưng cần đảm bảo nội dung miêu tả sau: - Hình dáng: loắt choắt, cái xắc xinh xinh, ca lô đội lệch , đầu nghênh nghênh→ nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, dễ mến. (1 điểm) - Cử chỉ: chân thoăn thoắt, mồm huýt sáo vang → tinh nghịch, đáng yêu. (1 điểm) 2.Biểu điểm: -Điểm 2: Đảm bảo được các yêu cầu trên -Điểm 1: Hiểu đúng yêu cầu đề nhưng nội dung còn sơ sài, diễn đạt còn hạn chế. -Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề Câu 2: (3 điểm) 1.Yêu cầu: a. Về kĩ năng: Học sinh đạt được các kĩ năng sau: - Biết viết đoạn văn cảm nhận, bố cục rõ ràng. - Diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. b.Về nội dung: Học sinh có thể cảm nhận theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: Trong kháng chiến: + Tre cùng con người chống lại kẻ thù. Tre là đồng chí , đồng đội của con người. + Tre sẵn sàng bảo vệ xóm làng, bảo vệ con người. + Tre là anh hùng chiến đấu. - Cảm xúc của bản thân về hình ảnh cây tre Việt Nam. 2.Biểu điểm: -Điểm 3: Đảm bảo được các yêu cầu trên -Điểm 2: Đảm bảo khá tốt các yêu cầu trên. Có thể mắc một vài lỗi sai sót nhỏ. -Điểm 1: Hiểu đúng yêu cầu đề nhưng nội dung còn sơ sài, diễn đạt còn hạn chế. -Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề * Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và nội dung. Câu 3: ( 5 điểm) 1.Yêu cầu: a. Về kĩ năng: HS đạt được các kĩ năng sau:.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> A. B. -. -. C.. -Kĩ năng trình bày một bài văn hoàn chỉnh: đầy đủ bố cục 3 phần, diễn đạt trong sáng dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. -Kĩ năng kể chuyện sáng tạo, giàu cảm xúc. - Biết đóng vai nhân vật anh đội viên và sử dụng ngôi kể tôi. b. Về nội dung: Đóng vai nhân vật anh đội viên kể lại kỉ niệm một đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch. Gợi ý: Mở bài: Giới thiệu về tình huống được gặp và ở cùng Bác. Thân bài: Không gian nơi xảy ra câu chuyện. Lần thức dậy đầu tiên: + Bác Hồ: ngồi trầm ngâm; đốt lửa sưởi ấm cho mọi người, đi dém chăn từng người một với tình cảm nồng nàn: sợ cháu mình giật thột nêm Bác nhón chân nhẹ nhàng; khuyên anh đội viên cứ ngủ để ngày mai còn đi đánh giặc. +Anh đội viên: Ngạc nhiên vì thầy bác chưa ngủ; xúc động mãnh liệt trước những hành động giản dị mà vô cùng bao la của Bác; nằm lo cho sức khoẻ của Bác. Lần thức dậy thứ 3: + Anh đội viên: hốt hoảng giật mình vì thấy Bác vẫn thức; nằng nặc mời Bác ngủ; khi hiểu được tấm lòng của Bác anh đã thức luôn cùng Bác. + Bác Hồ: Vẫn ân cần khuyên anh đi ngủ; Tâm trạng lo lắng cho đoàn dân công đang ngủ ngoài rừng, lãnh lẽo, thiếu thốn nên Bác càng mong trời sáng mau mau. Cảm nhận chung về hình ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của anh đội viên về Bác. 2.Biểu điểm: -Điểm 5: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. -Điểm 3-4: Biết vận dụng phương pháp kể chuyện đã học. Trình bày được những ý cơ bản nhưng có chỗ còn hạn chế. Bố cục rõ, ít mắc lỗi diễn đạt. -Điểm 1-2: Hiểu yêu cầu của đề nhưng chưa làm sáng tỏ được nội dung, cảm xúc còn mờ nhạt. Kĩ năng kể chuyện còn hạn chế, còn mắc lỗi diễn đạt. . -Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề. Khảo sát chất lượng học sinh giỏi Huyện Quế Sơn năm 2010-2011.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Câu 1. (2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các yêu cầu của đề: Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh Ca lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích Nhảy trên đường vàng… (Tố Hữu, Lượm) a. b.. Xác định các từ láy có trong đoạn thơ. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả chú bé Lượm. Câu 2. (2,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng mươi dòng) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp và giá trị của hình ảnh cây tre trong bài Cây tre Việt Nam của Thép Mới. Câu 3. (6,0 điểm) Dế Mèn, nhân vật chính trong truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài, do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Em hãy nhập vai Dế Mèn kể lại sự việc và diễn tả tâm trạng khi đứng trước nấm mồ của người bạn xấu số.. ------------HẾT---------------.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> HƯỚNG DẪN CHẤM I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. II. Đáp án và thang điểm Câu 1 (2,00). Câu 2 (2,00). Câu 3 (6,00). ĐÁP ÁN Đọc đoạn thơ sau và trả lời các yêu cầu của đề: a. Các từ láy có trong đoạn thơ: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh b. Tác dụng của biện pháp tu từ: - Xác định định được biện pháp tu từ so sánh - Tác dụng: làm cho hình ảnh chú bé Lượm nhỏ nhắn, hồn nhiên, vui tươi, đáng yêu… * HS có thể nêu thêm biện pháp tu từ ẩn dụ (con đường vàng), điệp ngữ (cái) song đề chỉ yêu cầu học sinh xác định và nói được tác dụng của biện pháp tu từ so sánh. Viết đoạn văn ngắn (khoảng mươi dòng) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp và giá trị của hình ảnh cây tre trong bài Cây tre Việt Nam của Thép Mới. + Về mặt hình thức: đáp ứng yêu cầu của đề (có độ dài khoảng mươi dòng; văn viết trong sáng, biểu cảm, diễn đạt trôi chảy). + Về mặt nội dung: cảm nhận được vẻ đẹp và giá trị của hình ảnh cây tre: vẻ đẹp bình dị, gần gũi (người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam) và nhiều phẩm chất đáng quý (gắn bó, thủy chung với con người: trong sinh hoạt, lao động, chiến đấu…) Dế Mèn, nhân vật chính trong truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài, do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Em hãy nhập vai Dế Mèn kể lại sự việc và diễn tả tâm. ĐIỂM 1,00 1,00. 1.00 1.00.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> trạng của mình khi đứng trước nấm mồ của người bạn xấu số. a. Yêu cầu về kĩ năng: - Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh. - Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm. - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những kiến thức đã được học về văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) và kiểu văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, học sinh nhập vai để kể lại sự việc và diễn tả tâm trạng của Dế Mèn (câu chuyện phải được kể ở ngôi thứ nhất). Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau: - Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra sự việc. 1,00 - Diễn biến của sự việc: căn cứ vào những tình tiết trong câu 4,00 chuyện để kể lại sự việc + Sự xuất hiện của chị Cốc trong buổi chiều ở trước cửa hang + Cuộc đối thoại với Dế Choắt khi bày mưu trêu chị Cốc + Trêu chị Cốc và chui vào hang. + Tai họa đến dẫn đến cái chết của Dế Choắt - Diễn tả tâm trạng khi đứng trước mộ bạn: thương cảm, ăn năn hối hận về việc mình đã làm. - Bài học được rút ra qua sự việc. 1,00 Đề thi HSG ngữ văn 6 của trường THCS Quỳnh Châu 2013-2014 Trường THCS Quỳnh Châu Năm học 2013- 2014 ĐỀ THI HOC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6. Thời gian: 120 phút. Câu 1 (2 điểm): Trong bài thơ “Lượm” nhà thơ Tố Hữu đã viết theo thể thơ 4 chữ gồm 15 khổ thơ, nhưng có khổ thơ lại được cấu tạo đặc biệt: Ra thế Lượm ơi! và lại có khổ thơ chỉ có một câu: Lượm ơi còn không?.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Cách diễn đạt trên có giá trị gì trong việc biểu đạt cảm xúc của tác giả? Câu 2 (2 điểm): Xác định và nói rõ tác dụng của phép tu từ trong các câu thơ sau: Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc. (Khánh Chi, Biển) Câu 3 (6 điểm) Dựa vào bài thơ: “Đêm nay Bác không ngủ” của nhà thơ Minh Huệ (Sách Ngữ văn 6 - Tập hai), em hãy đóng vai người chiến sĩ kể về kỉ niệm một đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch. Họ và tên thí sinh: …………………………………….SBD: ……………………. HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI VĂN 6 A- Yêu cầu chung: 1. Ngoài việc đánh giá, kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện tố chất của một học sinh giỏi: Kiến thức văn học vững chắc, sâu rộng; năng lực cảm thụ văn chương tinh tế, sâu sắc; kĩ năng làm văn tốt; diễn đạt trong sáng có cảm xúc, có giọng điệu riêng (khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo). 2. Hướng dẫn chấm chỉ nêu ra những ý chính và các thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó giám khảo có thể thống nhất định ra các ý chi tiết và những thang điểm cụ thể. 3. Giám khảo cần đánh giá bài làm của thí sinh trong tính tổng thể ở từng câu và cả bài, không đếm ý cho điểm một cách máy móc, nhằm đánh giá học sinh trên các phương diện: kiến thức, kĩ năng, tư duy 4. Tổng điểm toàn bài là 10 điểm, chiết đến 0,25 điểm. B- Yêu cầu cụ thể: Câu 1 (2 điểm): - Ấn tượng của cuộc gặp gỡ vẫn còn nguyên vẹn nét đẹp đẽ, vui tươi, ấm áp trong lòng tác giả, bỗng nhiên có tin Lượm hy sinh. Câu thơ gãy đôi như một tiếng nấc nghẹn ngào: Ra thế Lượm ơi!.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Đó là nỗi sửng sốt, xúc động đến nghẹn ngào. Và nhà thơ hình dung ra ngay cảnh tượng chú bé hy sinh trong khi làm nhiệm vụ. - Lượm “ thiên thần bé nhỏ ấy đã bay đi”, để lại bao tiếc thương cho chúng ta, như Tố Hữu đã nghẹn ngào, đau xót gọi em lần thứ ba bằng một câu thơ day dứt: Lượm ơi, còn không? Câu thơ đứng riêng thành một khổ thơ, như một câu hỏi xoáy vào lòng người đọc, đã nói rõ tình cảm của nhà thơ đối với chú bé anh hùng của dân tộc. Tác gỉa như không tin rằng Lượm đã hy sinh, Lượm vẫn còn trong lòng tác giả, mãi còn cùng với đất nước, quê hương. Câu 2 (2 điểm): - Xác định được các phép so sánh, nhân hoá (0,5đ): + So sánh: Biển như người khổng lồ; Biển như trẻ con + Nhân hoá: Vui, buồn, suy nghĩ, hát, mơ mộng, dịu hiền - Nêu được tác dụng (1,5đ): + Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác nhau: khi thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; khi thì nhỏ bé hiền lành, dễ thương, đáng yêu như trẻ con. Nhờ các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá đã gợi rõ, cụ thể màu sắc, ánh sáng theo thời tiết, thời gian tạo nên những bức tranh khác nhau về biển. Qua đó thể hiện tình yêu, niềm trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên tạo vật.. Câu 3 (6 điểm): - Học sinh dựa vào bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của nhà thơ Minh Huệ (Sách Ngữ văn 6 - Tập hai), để viết bài văn ngắn bằng lời của người chiến sĩ kể về kỉ niệm một đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch. - Yêu cầu hs phải thuộc và nhớ được nội dung bài thơ, dùng ngôi thứ nhất (nhân vật tôi – anh đội viên để kể lại câu chuyện). Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện từ văn bản thơ, có kết hợp yếu tố miêu tả, kể chuyện với bộc lộ cảm xúc, tâm trạng ... - Khi kể chuyện, cần phải tạo dựng được câu chuyện có hoàn cảnh, có nhân vật, sự việc và diễn biến câu chuyện ... Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng chuyện kể phải theo diễn biến sự việc như trình tự bài thơ và nêu được các ý cơ bản như sau: * Mở bài: 1,0 điểm Giới thiệu câu chuyện: - Giới thiệu hoàn cảnh, thời gian, không gian nơi xảy ra câu chuyện... 0,5 điểm.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Giới thiệu nhân vật trong câu chuyện: tôi (tự giới thiệu) được ở cùng Bác Hồ trong mái lều tranh xơ xác vào một đêm mưa lạnh trên đường đi chiến dịch ... 0,5 điểm * Thân bài: 4,0 điểm Kể lại diễn biến câu chuyện, trong đó có kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả và bộc lộ cảm xúc, câu chuyện được kể lại qua lời kể của anh đội viên (nhân vật tôi: vừa là người chứng kiến, vừa là người tham gia vào câu chuyện). - Lần đầu thức giấc, tôi ngạc nhiên vì trời đã khuya lắm rồi mà Bác vẫn ngồi “trầm ngâm” bên bếp lửa. Từ ngạc nhiên đến xúc động khi tôi hiểu rằng Bác vẫn ngồi đốt lửa sưởi ấm cho các chiến sĩ. Niềm xúc động càng lớn khi được tôi chứng kiến cảnh Bác đi “dém chăn” cho từng chiến sĩ với bước chân nhẹ nhàng… - Hình ảnh Bác Hồ hiện ra với tôi trong tâm trạng mơ màng : Bác vừa lớn lao, vĩ đại, vừa gần gũi, thân thương như một người Cha đối với chúng tôi-những người chiến sĩ... Trong sự xúc động cao độ, thầm thì, tôi hỏi nhỏ: “Bác ơi ! Bác chưa ngủ ? Bác có lạnh lắm không ?” Bác ân cần trả lời: “- Chú cứ việc ngủ ngon Ngày mai đi đánh giặc” (anh đội viên tự bội lộ tâm trạng …) - Lần thứ ba thức dậy, trời sắp sáng, tôi “hốt hoảng giật mình” vì vẫn thấy Bác vẫn “ngôi đinh ninh – chòm râu im phăng phắc”. - Anh đội viên kể lại diễn biến câu chuyện qua lời đối thoại giữa anh với Bác Hồ, đồng thời tự bộc lộ diễn biến tâm trạng … qua đó nêu bật được hình tượng Bác Hồ: giản dị, gần gũi nhưng cũng thật vĩ đại, lớn lao… - Được tiếp cận, được thấu hiểu tình thương yêu của Bác với bộ đội và nhân dân ta, tôi như lớn thêm lên về tâm hồn, như được hưởng một niềm hạnh phúc lớn lao, bởi thế nên: “Lòng vui sướng mênh mông” , tôi “thức luôn cùng Bác” * Kết bài: 1,0 điểm - Cảm nhận của người chiến sĩ: đêm không ngủ được kể lại trên đây chỉ là một trong vô vàn đêm không ngủ của Bác. Việc Bác không ngủ vì lo việc nước và thương bộ đội, dân công là một “lẽ thường tình” vì “Bác là Hồ Chí Minh” … - Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến dịch, thể hiện rõ tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân, đồng thời thể hiện tình cảm kính yêu, cảm phục của người chiến sĩ, của nhân dân ta đối với Bác Hồ…. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 6 TẠO NĂM HỌC: 2014 - 2015 HUYỆN HOẰNG HÓA Môn thi: Ngữ văn Ngày thi: 17/03/2015.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (4.0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau rồi thực hiện những yêu cầu bên dưới: "Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non ủ kỹ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử ?". (Ngô Văn Phú) a) Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. b) Trình bày giá trị diễn đạt của của những biện pháp tu từ đó. Câu 2: (6.0 điểm) Trong văn bản "Buổi học cuối cùng" của An-phông-xơ Đô - đê (SGK Ngữ văn 6T2), trước khi chia tay các em học sinh thân yêu của mình, thầy Ha- men đã nói: "... khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù...". Hãy trình bày cảm nhận của em về lời nói trên bằng một đoạn văn ngắn. Câu 3: (10.0 điểm) Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kì diệu: mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa sống. Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kì diệu ấy của thiên nhiên. Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 Câu 1 (4.0 điểm) a) Yêu cầu chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật:  So sánh: (măng trồi lên như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy; ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt)  Nhân hóa (áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt) Trình bày được giá trị diễn đạt của các biện pháp nghệ thuật như sau:  Khơi gợi được hình ảnh mầm măng mạnh mẽ, đầy sức sống ...  Làm cho hình ảnh mầm măng hiện lên sống động, có hồn....  Thể hiện rõ tình cảm của người miêu tả: Không chỉ quan sát mầm măng bằng thị giác mà còn cảm nhận nó bằng sự rung động của một tâm hồn đồng cảm.... * Lưu ý:  Thí sinh có thể trình bày giá trị diễn đạt của từng biện pháp tu từ hoặc có thể trình bày chung. Giám khảo linh hoạt cho mức điểm phù hợp..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Khuyến khích những bài làm thí sinh chỉ ra được những đặc sắc nghệ thuật khác như: sử dụng từ ngữ giàu giá trị gợi tả, sử dụng câu hỏi tu từ, đảo ngữ... Câu 2 (6.0 điểm) * Yêu cầu về kĩ năng:  Thí sinh phải biết xây dựng thành một đoạn văn, diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, ít mắc lỗi về dùng từ, đặt câu...  Nếu học sinh không viết thành một đoạn văn thì giám khảo không cho điểm. * Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:  Đây chính là điều tâm niêm của thầy Ha- men về giá trị và sức mạnh của tiếng nói dân tộc (tiếng nói không chỉ là tài sản quý báu mà còn là phương tiện quan trọng để đấu tranh giành độc lập, tự do, là linh hồn của dân tộc).  Khẳng định một chân lí: Giữ được tiếng nói là giữ được độc lập ,tự do còn mất tiếng nói dân tộc là mất độc lập, tự do.  Thể hiện rõ tình cảm của thầy Ha- men đối với tiếng nói dân tộc: giữ gìn, nâng niu, tự hào...  Khơi dậy tình cảm của mọi người đối với tiếng nói dân tộc mình. Liên hệ với bản thân tình yêu tiếng nói dân tộc, tình yêu tổ quốc, quê hương mình .... Câu 3 (10.0 điểm) * Yêu cầu chung:  Thí sinh cần viết đúng thể loại văn tự sự - kể chuyện tưởng tượng, có bố cục rõ ràng, lời văn trong sáng, mạch lạc; ít mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt; cách kể chuyện tự nhiên, lời thoại hợp lí...  Thí sinh phải kể được câu chuyện tưởng tượng về sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên với sự xuất hiện của các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân . * Yêu cầu cụ thể: Mở bài: Giới thiệu chung về câu chuyện mình định kể.  Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.  Ấn tượng chung về câu chuyện đó. Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện:  Lão già Mùa Đông: già nua, xấu xí, cáu kỉnh, xuất hiện mang theo cái rét như cắt da, cắt thịt. Hoạt động của lão: len lách vào từng đường thôn ngõ xóm, lão leo lên tất cả cây cối trong vườn...Lão đi đến đâu, tàn sát không thương tiếc đến đó, khiến mọi vật đều vô cùng run sợ.  Hình ảnh Cây Bàng về mùa đông: bị lão già Mùa Đông đến hành hạ, lão bẻ từng chiếc lá khiến cành cây trơ trụi, gầy guộc, run rẩy, cầu cứu Đất Mẹ.  Đất Mẹ: hiền hậu nhân từ, điềm đạm, dịu dàng động viên Cây Bàng dũng cảm chờ đợi Nàng tiên Mùa Xuân đến và dồn chất cho cây. .

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Nàng tiên Mùa Xuân xuất hiện: trẻ trung, tươi đẹp, dịu dàng, mang theo những tia nắng ấm áp xua đi cái lạnh giá của mùa đông. Mọi vật đều vui mừng phấn khởi khi Nàng tiên Mùa Xuân đến. Cây cối như được hồi sinh, trăm hoa khoe sắc....Cây Bàng đâm chồi nảy lộc....Tất cả như được tiếp thêm sức mạnh, tràn trề nhựa sống....  Cây Bàng cảm ơn Đất Mẹ, cảm ơn Nàng tiên Mùa Xuân... Kết bài:  Suy nghĩ về câu chuyện vừa kể.  Bài học từ câu chuyện (Cần có nghị lực vươn lên trong cuộc sống. Biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau đặc biệt khi khó khăn hoạn nạn). .

<span class='text_page_counter'>(39)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×