Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

DE THI MINH HOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.89 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GD & ĐT NINH BÌNH</b>


<b>TRƯỜNG THPT GIA VIỄN A</b> <b>ĐỀ THI THỬ- KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015Môn: Ngữ Văn</b>
<i>Thời gian làm bài: 180 phút)</i>


<b>Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)</b>


<b>Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:</b>
<i>2/10/1971</i>


<i>Nhiều lúc mình cũng khơng ngờ rằng mình đã đến đây. Khơng ngờ rằng trên mũ là một ngôi</i>
<i>sao. Trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc đời bộ đội đến với mình tự nhiên quá, bình thản quá</i>
<i>và cũng đột ngột quá(…). Hai mươi tám ngày trong qn ngũ mình hiểu được nhiều điều có</i>
<i>ích. Sống được nhiều ngày có ý nghĩa. Dọc đường hành qn, có dịp xem lại lịng mình,</i>
<i>sốt lại lịng mình…Mình đã khóc, nước mắt giàn giụa, khi các bạn tiễn mình đi, khi buổi lễ</i>
<i>kết thúc, khi bài Quốc ca rung bầu khơng khí trong lành trên trường Tổng hợp. Bản nhạc</i>
<i>này đây, bao lần mình đã nghe, đã cúi đầu suy nghĩ. Nhưng hôm nay mới thực hiểu, thực</i>
<i>cảm một điều giản dị: Bài Quốc ca của ta, của ta!...Khóc, khơng phải vì hèn yếu, khơng phải</i>
<i>vì buồn bã, mà vì xúc động. Vì buổi chia tay này thiêng liêng quá. Những người bạn thân yêu</i>
<i>nhất của mình khơng thể tiễn mình đi được. Và bàn tay ấy, và đơi mắt ấy, giọng nói ấy…Lên</i>
<i>xe rồi, xe nổ máy. Xe Việt Nam sản xuất, tiếng động cơ như tiếng tim mình vậy.</i>


( Trích Mãi mãi tuổi hai mươi- Nhật kí của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc, NXB Thanh niên,
2005).


<i>1.</i> Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trích? (0,25 điểm)
<i>2.</i> Nội dung cơ bản của đoạn trích trên là gì? (0,5 điểm)


<i>3.</i> Chỉ ra các câu cảm thán trong đoạn trích trên? Phân tích cảm xúc của người viết ở
câu: “Nhưng hôm nay mới thực hiểu, thực cảm một điều giản dị: Bài Quốc ca của
<i><b>ta, của ta! ” (0,75 điểm)</b></i>



<i>4.</i> Anh/chị hiểu như thế nào về nỗi lịng tác giả cuốn nhật kí qua thủ pháp so sánh <b>“ Xe</b>
<i><b>Việt Nam sản xuất, tiếng động cơ như tiếng tim mình vậy”? (0,5 điểm)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Phần II: Làm văn (7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1. (3 điểm)</b>


<i>`Trong cuộc sống, đừng tham vọng nhưng phải có khát vọng.</i>
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.


<b>Câu 2. (4,0 điểm)</b>


Phân tích cảm nhận về đất nước, ý thức trách nhiệm trước vận mệnh đất nước ở đoạn
thơ sau của Nguyễn Khoa Điềm:


<i>Trong anh và em hôm nay</i>
<i>Đều có một phần Đất Nước</i>
<i>Khi hai đứa cầm tay</i>


<i>Đất Nước trong chúng ta</i>
<i>hài hòa nồng thắm</i>


<i>Khi chúng ta cầm tay mọi người</i>
<i>Đất Nước vẹn tròn, to lớn</i>


<i>Mai này con ta lớn lên</i>
<i>Con sẽ mang Đất Nước đi xa</i>
<i>Đến những tháng ngày mơ mộng</i>
<i>Em ơi em Đất Nước</i>



<i>là máu xương của mình</i>
<i>Phải biết gắn bó và san sẻ</i>
<i>Phải biết hóa thân</i>


<i>Cho dáng hình xứ xở</i>


<i>Làm nên đất nước mn đời....</i>


( Trích Đất Nước- trường ca Mặt đường khát vọng ; Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, NXB
Giáo dục, 2014)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>---Hết---SỞ GD & ĐT NINH BÌNH</b>


<b>TRƯỜNG THPT GIA VIỄN A</b> <b>ĐỀ THI THỬ- KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM</b>
<b>Môn: Ngữ Văn</b>


<b>Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)</b>


<i><b>Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trích là phương thức biểu cảm/biểu cảm</b></i>
- Điểm (0,25 đ): Trả lời một trong các cách trên


- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.


<i><b>Câu 2. Nội dung cơ bản của đoạn trích: Là một đoạn nhật kí, trong đó anh Nguyễn Văn Thạc</b></i>
đã bộc bạch chân thành cảm nghĩ, cảm xúc của mình trong những ngày đầu tạm biệt giảng
đường Đại học bước vào quân ngũ. (có thể diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí, thuyết
phục)


- Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ ý ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
- Điểm 0,25: Trả lời chưa đủ ý; trả lời chung chung, chưa rõ ý.



- Điểm 0: Trả lời sai hoặc khơng có câu trả lời


<i><b>Câu 3. Chỉ ra các câu cảm thán trong đoạn trích : “Cuộc đời bộ đội đến với mình tự nhiên </b></i>
<i>quá, bình thản quá và cũng đột ngột quá”. “Nhưng hôm nay mới thực hiểu, thực cảm một </i>
<i>điều giản dị: Bài Quốc ca của ta, của ta!”</i>


- Điểm 0,25: Nêu được đúng đầy đủ, hoặc ít nhất một câu cảm thán.
- Điểm 0: Nêu sai, hoặc không nêu được câu nào.


Cảm xúc của người viết ở câu cảm thán thứ hai:Ở thời điểm bước ngoặt của cuộc đời, người
lính trẻ bỗng có những cảm nhận sâu sắc thấm thía hồn thiêng của đất nước trong bài Quốc
ca mà mình đã nghe, đã hát nhiều lần. Hai lần khẳng định “của ta” càng chứng tỏ niềm tự
hào và lòng xúc động sâu sắc. “Ta” ở đây là đất nước là dân tộc nhưng cũng là cá nhân mình.
Ý thức nghĩa vụ và lịng u nước hịa quyện máu thịt trong tâm hồn người lính trẻ.


- Điểm 0,5: Hiểu và phân tích tương đối chính xác cảm xúc của người viết thể hiện ở
câu cảm thán.


- Điểm 0,25: Phân tích chưa đủ, ý cịn chung chung chưa rõ.
- Điểm 0: Phân tích khơng đúng hoặc khơng có câu trả lời.


<i><b>Câu 4: Nỗi lịng tác giả cuốn nhật kí qua thủ pháp so sánh “ Xe Việt Nam sản xuất, tiếng</b></i>
<i><b>động cơ như tiếng tim mình vậy”</b></i>


Phép so sánh đã làm rõ được tâm trạng rạo rực, hồi hộp, náo nức ở thời điểm đặc biệt của
cuộc đời người lính trẻ. Đặc biệt qua thủ pháp so sánh cũng bộc lộ được lòng yêu nước, tự
hào dân tộc của người lính.


- Điểm 0.5: Phân tích và làm rõ được nỗi lịng của người lính qua thủ pháp so sánh ( Có


thể diễn đạt theo cách khác nhưng cần hợp lí)


- Điểm 0,25: Phân tích cịn chung chung, sơ sài.
- Điểm 0: Phân tích sai hoặc khơng có câu trả lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Cảm nghĩ của mỗi người có thể khơng hồn tồn giống nhau nhưng tinh thần cơ bản của ý
này là: Chủ nhân của cuốn nhật kí- anh Nguyễn Văn Thạc- là một thanh niên trí thức có tâm
hồn đa cảm mà trong sáng, giầu lòng yêu nước, tự hào dân tộc, có ý thức trách nhiệm về vị trí
sứ mệnh của thế hệ mình. Thế hệ thanh niên thời đại chống Mĩ nói chung là thế hệ người
Việt Nam yêu nước, bên cạnh những tình cảm riêng họ đã có một tình cảm chung đó là tình
đất nước, tình dân tộc, sẫn sàng lên đường theo tiếng gọi của Tổ quốc. Thanh niên thế hệ
ngày nay cần bày tỏ lịng quyết tâm tiếp bước cha anh trong cơng cuộc dựng xây và bảo vệ
Tổ quốc.


- Điểm 1,0: Trình bày những cảm nhận đúng đắn, sâu sắc của bản thân, diễn đạt khá tốt
- Điểm 0,5: Trình bày được cơ bản cảm nghĩ của bản thân, diễn đạt khá.


- Điểm 0,25: Trình bày cịn chung chung, sơ sài, diễn đạt vụng.
- Điểm 0: Khơng trình bày được ý nào, hoặc khơng có câu trả lời.
<b>Phần II: Làm văn (7,0 điểm)</b>


<b>Câu 1 (3,0 điểm)</b>


<b>* Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã </b>
hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn
đạt trơi chảy, đảm bảo tính liên kết; khơng mắc lõi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.


<b>* Yêu cầu cụ thể:</b>


<i>a/ Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm)</i>



- Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận. Phần mở bài biết dẫn
dắt hợp lí, nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể
hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.


- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần mở bài, thân bài, kết luận, nhưng các phần chưa
thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên, phần thân bài chỉ có một đoạn văn


- Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết luận, thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài là một
đoạn văn.


<i>b/ Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)</i>


- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tham vọng và khát vọng trong cuộc
sống .


- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề nghị luận, nêu vấn đề chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.


c/ Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
<i>theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai </i>
<i>các luận điểm ( Trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp </i>
<i>giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động. </i>
<i>( 1,0 điểm)</i>


Có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến để thấy được:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Khát vọng là mong muốn những điều tốt đẹp, lớn lao cho bản thân mình và cho mọi


người. Nó gắn với sự thơi thúc mạnh mẽ trong tinh thần, với ý chí phấn đấu và ao ước dâng
hiến. Người mang khát vọng là người ý thức được hoàn cảnh, tự hiểu được năng lực của bản
thân, sống và hành động với niềm tin, niềm lạc quan trong sáng mãnh liệt.


+ Phân tích, bàn luận về ý kiến.


- Trong cuộc sống đừng nên tham vọng:


Khi tham vọng, con người ta khơng cịn ý thức đúng đắn về bản thân mình, khơng cịn
tỉnh táo để cân nhắc lợi hại cho mọi người, với bản thân. Nếu quá ráo riết theo đuổi tham
vọng, con người sẽ trở nên mù quáng, sẽ gây hại cho mọi người, cho xã hội cịn tự mình sẽ
nhận lấy nhiều hậu quả khôn lường.


Khi tham vọng, con người ta quên đi những tình cảm bình thường, dễ trở nên lạnh lùng,
tàn nhẫn. Vì theo đuổi tham vọng con người cũng dẽ trở nên cay cú, hận thù, tâm hồn mất đi
sự an bằng, thanh thản. Hiển nhiên đó khơng phải là hạnh phúc.


- Trong cuộc sống, cần phải có khát vọng:


Có khát vọng con người mới hiểu được đầy đủ ý nghĩa của cuộc sống, mới thực sự thấm
thía hạnh phúc của việc làm người. Khát vọng chân chính đem đến cho con người niềm vui
sống, động lực sống


Khát vọng kích thích con người ta phát huy tận độ trí tuệ năng lực của mình để đóng góp
những điều có ích cho cộng đồng cho xã hội.


Nếu không nuôi khát vọng, không mang một niềm tin mãnh liệt váo tương lai, con người
khơng có ý chí, sức mạnh để chiến thắng những trở ngại, thử thách. Hoài bão đem đến cho
con người ta sự tự tin, niềm tự hào chính đáng.



+Bài học nhận thức:


Trong cuộc sống , mỗi con người vừa phải tỉnh táo lại vừa phải biết ước mơ. Nhưng đừng
biến những ước mơ cao đẹp thành tham vọng, dục vọng thấp hèn. Luôn phải biết tiết chế điều
chỉnh bản thân và đặc biệt luôn phải nuôi dưỡng, ấp ủ những khát vọng cao cả chính đáng và
khơng ngừng nỗ lực để đạt được những khát vọng đó.


- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên.


- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải
thích, chứng minh, bình luận) cịn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng khoảng ½ đến 2/3 yêu cầu trên.


- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.


- Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu naoftrong các yêu cầu trên.
d/ Sáng tạo: (0,5 điểm)


- Điểm 0,5: Có cách diễn đạt độc đáo sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ hình ảnh và các
yếu tố biểu cảm); thể hiện quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.


- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy
nghĩ riêng nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.


- Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ
riêng hoặc quan điểm thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.


<i>e/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: (0,5 điểm)</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.


<i>* Lưu ý: Giáo viên cần kết hợp linh hoạt các tiêu chí về nội dung và hình thức để đánh </i>
<i>giá chính xác bài làm của học sinh.</i>


<i><b>Câu 2. (4,0 điểm)</b></i>


<i><b>*Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn </b></i>
học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; thể hiện
khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính
tả, từ ngữ, ngữ pháp.


<i><b>*u cầu cụ thể:</b></i>


<i>a/ Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm)</i>


- Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần mở bài biết
diễn đạt hợp lí và nêu được vấn đề nghị luận. Phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát
được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.


- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận nhưng các phần
chưa thể hiện được đầy đủ các yêu cầu trên; Phần Thân bài chỉ có một đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết


chỉ có một đoạn văn.


<i>b/ Xác định vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)</i>


Cách cảm nhận về đất nước và ý thức trách nhiệm trước vận mệnh của đất nước ở


đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.


- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.


- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
<i>c/ Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp (2,0 điểm):</i>


Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí; có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó có các thao tác phân tích, so sánh,
chứng minh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.


Có thể trình bày theo định hướng sau:


*Giới thiệu chung về tác giả tác phẩm và đoạn thơ phân tích ( trường ca Mặt đường khát
vọng, chương thơ Đất Nước và đoạn thơ phân tích):


Với tính chất trữ tình- chính luận, qua hình thức tâm tình, luận bàn với “em”, chương thơ
Đất Nước khám phá cảm nhận về đối tượng đất nước theo một trình tự khá mạch lạc. Nguyễn
Khoa Điềm lần lượt trả lời ba câu hỏi lớn: Đất Nước có tự bao giờ? Đất nước là gì (Ở đâu?)
Ai làm nên Đất Nước?. Khi trả lời câu hỏi Đất Nước ở đâu?, nhà thơ đã trình bày quá trình
khám, cảm nhận ngày càng sâu sắc. Ban đầu, Đất Nước là những gì gần gũi ở xung quanh ta,
ở ngoài ta. Về sau, Nguyễn Khoa Điềm khẳng định Đất Nước có ở trong ta, Đất Nước có
trong mỗi người, từ đó đi đến nhắc nhở một cách tự nhiên, thấm thía về trách nhiệm trước
vận mệnh của Đất Nước.


* Phân tích khám phá, cảm nhận về Đất Nước ở chín dịng thơ đầu..
- Đất Nước có trong anh và em, có trong mỗi con người đang sống hôm nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

“Hai đứa” cầm tay thành “chúng ta”cầm tay mọi người (3 cấp độ). Ở mỗi cấp độ, nhà thơ sử


dụng những từ ngữ thích hợp, giàu tính biểu cảm (hài hịa nồng thắm, vẹn trịn, to lớn)


- Đất Nước ngày càng đẹp giàu theo chiều dài thời gian. Những thế hệ sau (con ta) sẽ tiếp
đưa Đất Nước đến bến bờ mới (tháng ngày mơ mộng)> Cảm hứng lạc quan tin vào tương lai
của Đất Nước.


* Phân tích ý thức trách nhiệm trước vận mệnh Đất Nước trong lời nhắc nhở ở bốn dòng
thơ sau:


- Nhận thức sâu sắc, cảm nhận gắn bó một cách máu thịt về Đất Nước “Đất Nước là máu
<i>xương của mình”</i>


- Có ý thức hịa nhập, có tinh thần dâng hiến qua các từ gắn bó, san sẻ, hóa thân…


- Có nhân sinh quan cách mạng của con người thời đại mới cùng với ý thức tiếp nối truyền
thống của cha ông để “làm nên Đất Nước muôn đời”


- Trách nhiệm trước vận mệnh Đất Nước được gợi nhắc bằng giọng điệu đặc sắc: sự kết hợp
giữa giọng điệu yêu cầu trang trọng, mệnh lệnh dứt khoát (hai lần Phải biết) với giọng điệu
tâm tình ngọt ngào (Em ơi em….của mình).


- Lời yêu cầu, nhắc nhở với em cũng là lời tự nhắc nhở cho chính mình nên càng thấm thía,
tạo mối đồng cảm sâu rộng ( trong đại từ mình có em và có cả chính anh).


*Kết luận chung:


- Đoạn thơ có nội dung nhận thức, cảm xúc sâu sắc mới mẻ trước một đối tượng tưởng chừng
rất quen thuộc.


- Cách tâm tình, luận bàn (ngơn ngữ, giọng điệu) khiến đoạn thơ càng có sức lay động tâm


hồn, nhận thức bạn đọc.


- Đoạn thơ nói riêng, trường ca Mặt đường khát vọng nói chung có sức lay động lớn lao đối
với thế hệ trẻ Việt Nam trong thời đại chống đế quốc Mĩ xâm lược. Trong bối cảnh hiện nay,
đoạn thơ càng có ý nghĩa và cịn có giá trị lâu dài với bạn đọc.


- Điểm 2,0: Đáp ứng các yêu cầu trên.


- Điểm 1,5-1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân
tích, so sánh) cịn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.


- Điểm 1,0-1,25: Đáp ứng được ½ đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5- 0,75: Đáp ứng 1/3 yêu cầu trên.


- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
<i>d/ Sáng tạo (0,5 điểm)</i>


- Điểm 0,5: Có cách diễn đạt độc đáo sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ hình ảnh và các
yếu tố biểu cảm); văn viết giàu cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt, có
quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp
luật.


- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy
nghĩ riêng nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.


- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ
riêng hoặc quan điểm thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.


<i>e/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: (0,5 điểm)</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×