Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

TCYT hungnguyen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.73 KB, 43 trang )

Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
Câu 1: Khái niệm quản lý, quản lý y tế và khoa học quản lý, đồng thời vẽ chu trình quản lý
và nêu nội dung chính của 8 chức năng cơ bản trong chu trình quản lý y tế

I.

Khái niệm Quản lý
Khơng có một định nghĩa duy nhất cho thuật ngữ quản lý. Một số định nghĩa thường được sử dụng:
1. Quản lý là làm cho mọi người làm việc có hiệu quả
2. Quản lý là làm cho mọi người biết việc cần làm và làm cho việc đó hồn thành
3. Quản lý cịn là q trình làm việc cùng nhau và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như nguồn lực khác để
hồn thành mục tiêu của tổ chức
4. Quản lý là biết kết hợp những nỗ lực, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, động viên con người, tạo ra bộ
máy lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra một tổ chức hoặc một hệ thống nhằm đạt tới một loạt các mục tiêu.
II. Khái niệm quản lý y tế
Quản lý y tế là chức năng của hệ thống y tế, đảm bảo cho sự phát triển cân đối và năng động của hệ thống đó, giữ
gìn cơ cấu tổ chức tối ưu đã được xác định, duy trì chế độ hoạt động có hiệu quả, thực hiện những chương trình
khác nhau nhằm đạt được mục đích và mục tiêu về bảo vệ sức khỏe nhân dân.
III. Khoa học quản lý
1. Là ngành khoa học tổng hợp về những quy luật, phương pháp luận, nguyên lý và kỹ thuật của hoạt động quản
lý.
2. Nghiên cứu tính quy luật của việc hình thành và phát triển các quan hệ quản lý.
IV. Chu trình quản lý

Đánh
giá

Lập kế
hoạch
Tổ chức
thực


hiện

V. Các chức năng cơ bản của chu trình quản lý:
1. Lập kế hoạch
 Là chức năng mang tính kĩ thuật, giúp các cơ sở y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có khả năng đương
đầu với hiện tại và dự kiến được tương lai
 Bao gồm việc xác định làm việc gì, lúc nào và làm như thế nào
 Là chức năng khởi đầu
2. Lập tổ chức
 Là xác định các mối quan hệ về quyền hạn và trách nhiệm; quan hệ về cấu trúc và sự phụ thuộc
 Công tác tổ chức nhằm:
+ Tập hợp các nguồn lực và các hoạt động một cách hợp lý
+ Ấn định chính thức các hoạt động của các cá nhân và các nhóm
3. Lãnh đạo
 Là sự tác động đến con người
1|TỔ C H Ứ C & Q U Ả N LÝ Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
Xuất hiện bất cứ lúc nào khi người ta muốn gây ảnh hưởng đến hành vi của một cá nhân hay một nhóm
người vì bất kì lý do gì có thể khơng tương hợp với mục đích của tổ chức
 Rất cần thiết để đạt mục tiêu
Ra quyết định
 Có nghĩa là chọn lựa. Mọi nhà quản lý đều phải thực hiện chức năng này.
 Phạm vi, tính chất và tầm quan trọng của quyết định thay đổi tùy theo vị trí, mức độ, quyền hạn và trách
nhiệm của người quản lý
Điều khiển
 Nhằm vào việc thúc đẩy hành động trong tổ chức, hướng về con người
 Những hoạt động điều khiển chính: động viên, chỉ đạo và giao tiếp cùng với các hoạt động khác tác động
và hành vi của nhân viên

Kiểm tra và giám sát
 Kiểm tra tập trung vào việc theo dõi, điều chỉnh và nâng cao năng lực thực hiện; có nghĩa là thiết lập các
tiêu chuẩn để đo lường kết quả, các kỹ thuật, hệ thống theo dõi và can thiệp.
 Giám sát là một hình thức quản lý trực tiếp: thu thập thơng tin liên tục, phân tích thơng tin để đưa ra
những quyết định, những giải pháp hợp lý để giải quyết vấn đề. Giám sát là một quá trình hỗ trợ, đào tạo
con người tại chỗ liên tục trong khi triển khai các hoạt động y tế nhằm hoàn thành và nâng cao hiệu quả,
chất lượng phục vụ
Nhân sự
 Là thu nhận và củng cố nguồn nhân lực
 Thể hiện ở:
+ Lập kế hoạch nhân lực, phân tích việc làm, tuyển dụng, đánh giá trình độ,..
+ Các hoạt động có ảnh hưởng đến hành vi và năng lực của các thành viên của tổ chức: đào tạo và phát
triển, động viên, tư vấn và kỷ luật.
Đánh giá
 Nhằm đo lường và xem xét, so sánh, đối chiếu các kết quả đạt được của một chương trình/ hoạt động
trong một giai đoạn nhất định nào đó với mục đích
+ Đối chiếu kết quả với mục tiêu
+ Xem xét các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện
+ Ra quyết định điều chỉnh
+ Chuẩn bị cho việc lập kế hoạch.


4.

5.

6.

7.


8.

2|TỔ C H Ứ C & Q U Ả N LÝ Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
Câu 2: Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của trạm y tế xã/ phường

I.

Cơ cấu tổ chức:
1. Căn cứ vào nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng và địa bàn cụm dân cư, địa giới hành chính và khả năng
ngân sách để thành lập một Trạm y tế.
2. Việc thành lập, sát nhập, giải thể trạm y tế xã, phường, thị trấn do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND xã, phòng y tế huyện và đề nghị của Giám đốc Sở y tế.
3. Những xã phường thị trấn có phịng khám khu vực và bệnh viện huyện thì khơng cần thành lập Trạm y tế, số cán
bộ và các nội dung công việc chăm sóc sức khỏe, tiêm chủng, tuyên truyền giáo dục sức khỏe do phòng khám
hoặc bệnh viện huyện đảm nhiệm.
II. Chức năng, nhiệm vụ:
1. Lập kế hoạch các mặt hoạt động và lựa chọn những chương trình ưu tiên về chun mơn y tế trình UBND xã,
phường, thị trấn duyệt, báo cáo Phòng y tế huyện, quận, thị xã và tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch
đã được phê duyệt
2. Phát hiện báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp
về công tác vệ sinh phịng bệnh, dịch, giữ vệ sinh những nơi cơng cộng, đường làng, xã, tuyên truyền ý thức bảo
vệ sức khỏe cho mọi đối tượng tại cộng đồng;
3. Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế
hoạch hóa gia đình, đảm bảo việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản phụ.
4. Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại Trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý
sức khỏe tại hộ gia đình
5. Tổ chức khám sức khỏe và quản lý sức khỏe cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách, tham gia khám

tuyển nghĩa vụ quân sự.
6. Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc. Xây
dụng phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh.
7. Quản lý các chỉ số sức khỏe và tổng hợp báo cáo, cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác lên truyến trên theo quy
định thuộc đơn vị mình phụ trách.
8. Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế thôn, làng, ấp, bản và nhân viên y tế cộng đồng.
9. Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và Trưởng phòng y tế huyện chỉ đạo thực hiện các nội dung
CSSKBĐ và tổ chức thực hiện những nội dung chun mơn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa
phương
10. Phát hiện, báo cáo UBND xã và cơ quản quản lý y tế cấp trên các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn
để kịp thời ngăn chặn và xử lý.
11. Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể quần chúng, các ngành trong xã, để tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện
các nội dung cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

3|TỔ C H Ứ C & Q U Ả N LÝ Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
Câu 3: Năm nguyên tắc cơ bản về tổ chức hệ thống ngành y tế Việt Nam

I.

Đảm bảo phục vụ nhân dân tốt nhất và có hiệu quả cao
1. Các cơ sở y tế được tổ chức gần dân, rộng khắp ở mọi khu vực.
2. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ CSSK
3. Có khả năng đáp ứng được nhu cầu CSSK nhân dân, phục vụ CSSK kịp thời, hiệu quả và công bằng, thực hiện các
nội dung và nguyên lý của CSSKBĐ
II. Xây dựng theo hướng dự phịng chủ động và tích cực
1. Mạng lưới y tế làm tham mưu tốt công tác vệ sinh môi trường, tuyên truyền giáo dục sức khỏe, vận động nhân
dân thực hiện các biện pháp dự phòng. Thực hiện dự phịng theo hướng xã hội hóa

2. Thực hiện kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh môi trường ( vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh ở cơ quan, xí
nghiệp, tham gia đánh giá tác động mơi trường ở các khu CN, cơ sở sản xuất,..)
3. Tổ chức cơng tác phịng chống dịch, các bệnh xâ hội, bệnh nghề nghiệp, bệnh lưu hành ở địa phương.
4. Đảm bảo phát hiện sớm bệnh tật, xử lý kịp thời nhanh chóng, theo dõi lâu dài tình hình sức khỏe và bệnh tật
của nhân dân. Điều trị tích cực, giảm tỉ lệ tai biến, tỉ lệ tử vong.
5. Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh ngoại trú các bệnh thông thường, khơng phức tạp để giảm bớt khó khăn
cho người bệnh.
III. Các cơ sở y tế xây dựng phù hợp với tình hình kinh tế địa phương
1. Quy mơ cơ sở y tế hợp lý, địa điểm thuận lợi cho nhân dân( giao thông, trung tâm điểm dân cư,..)
2. Cán bộ y tế phù hợp về số lượng và chất lượng ( loại cán bộ, trình độ chun mơn)
3. Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm từ khi bắt đầu xây dựng cũng như suốt trong quá
trình sử dụng,động viên cộng đồng tham gia xây dựng về mọi mặt.
4. Phát triển cân đối giữa các khu vực y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, phịng bệnh và chữa bệnh, y và dược,
chun mơn và hành chính, hậu cần.
IV. Các cơ sở y tế xây dựng phù hợp trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng quản lý
1. Đủ trang thiết bị y tế thông thường và hiện đại để thực hiện những kỹ thuật điều trị theo tuyến quy định, có
tính đến khả năng sử dụng trang thiết bị của nhân viên y tế tại cơ sở y tế.
2. Diện tích sử dụng phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu hiện tại và tương lai
V. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ
1. Bao gồm chất lượng về chuyên môn kỹ thuật, chất lượng quản lý Ngành y tế và đạo đức phục vụ.
2. Được đánh giá thông qua việc đo lường 3 yếu tố
 Yếu tố mang tính cấu trúc ( đầu vào).
 Quá trình thực hiện.
 Kết quả đạt được (đầu ra).
3. Hiệu quả trên cả 3 mặt: y học, xã hội và kinh tế.
4. Để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ cần:
 Phát huy mọi tiềm lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực.
 Tăng cường hợp tác trong khu vực và quốc tế, kêu gọi đầu tư.
 Đổi mới và hiện đại hóa cơng tác quản lý, trang thiết bị, tăng cường đào tạo, đào tạo liên tục.


4|TỔ C H Ứ C & Q U Ả N LÝ Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
Câu 4: Nội dung quan điểm: Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng,
hiệu quả và phát triển

I.

Hệ thống y tế theo hướng công bằng
1. Phải hướng tới thực hiện từng bước nhu cầu sức khỏe và cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhu cầu là sự
cần thiết được chăm sóc sức khỏe theo chun mơn. Mọi người dân đều được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y
tế cơ bản thiết yếu. Cơng bằng có nghĩa là sự thỏa mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho mọi người.
2. Phải đảm bảo ưu tiên CSSK cho một số đối tượng chịu thiệt thòi nhiều hơn ( người nghèo, người có cơng với
cách mạng, trẻ em dưới 6 tuổi, người dân ở vùng sâu, vùng xa,…), để cho những đối tượng này có đủ điều kiện
để tiếp cận và sử dụng các dịch vụ CSSK cơ bản thiết yếu. Ưu tiên có thể thực hiện theo nhiều giải pháp khác
nhau (miễn phí, giảm phí đối với người nghèo, người ở vùng khó khăn, người có cơng với cách mạng,..)
3. Phải đảm bảo được các phẩm chất đạo đức của người cán bộ y tế trong hoạt động nghề nghiệp tạo điều kiện
tốt nhất cho người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ CSSK tốt, trong đó khơng có sự phân biệt đối xử
khác nhau giữa những tầng lớp nhân dân khác nhau.
4. Phải đảm bảo cho mọi người được chăm sóc sức khỏe theo luật pháp, có nghĩa là thực hiện được quyền của
con người về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe.
5. Phải đảm bảo cho mọi người dân có khả năng chi trả chi phí cho các dịch vụ CSSK cơ bản thiết yếu (tạo các chính
sách, BHYT cho người nghèo,..)
II. Hệ thống y tế theo hướng hiệu quả
1. Theo nhiều mặt hiệu quả khác nhau như:
 Hiệu quả xã hội, hiệu quả y học, hiệu quả kinh tế
 Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả chi phí và hiệu quả đầu tư
2. Đề cập đến:
 Hiệu quả kỹ thuật: là những kết quả, lợi ích của chương trình, hoạt động đạt được như mong muốn

trong khi khơng lãng phí nguồn lực và sử dụng ít nhất các nguồn lực.
 Hiệu quả chi phí: là mức chi phí thấp nhất có thể làm tăng được tình trạng sức khỏe cộng đồng.
Cần so sánh chi phí bỏ ra và kết quả về tình trạng sức khỏe được mang lại giữa 2 hoặc nhiều hệ
thống, chương trình.
 Hiệu quả đầu tư phân bổ các nguồn lực: Cùng những ngồn lực có được phân bổ sao cho có thể
mang lại các giá trị lợi ích cao nhất.
III. Hệ thống y tế theo hướng phát triển
1. Phát triển cả về chính sách, tổ chức quản lý, các chức năng hoạt động và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,..
2. Mục đích cuối cùng là phát triển con người nói chung và sức khỏe con người nói riêng.

5|TỔ C H Ứ C & Q U Ả N LÝ Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
Câu 5: Cơ sở và nội dung quan điểm dự phịng hiện đại trong cơng tác y tế? (tr 51).

I. Cơ sở khoa học dự phòng hiện đại:
1. Mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên: Đây là quan hệ duy vật, con người chịu ảnh hưởng của môi trường
bên trong (tất cả các chất bao bọc và nuôi dưỡng tế bào) và môi trường bên ngồi.
2. Con người và mơi trường xã hội: Sự xuất hiện, lan tràn bệnh tật và ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân còn chịu
ảnh hưởng của các nguyên nhân kinh tế, xã hội, sinh học phức tạp và các mối liên quan phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nguyên nhân này.
 để đảm bào sức khỏe về thể chất, tâm thần, xã hội, cần có mơi trường tự nhiên thuận lợi và môi trường xã
hội tốt đẹp.
3. Quy luật diễn biến tình trạng sức khỏe của con người: theo các giai đoạn khác nhau : khỏe mạnh - ốm đau – tàn
tật – tử vong. Các giai đoạn này bị tác động của rất nhiều yếu tố mt bên trong, ngồi, tự nhiên, xã hội.
4. Dự phịng theo quan điểm hiện đại là có thể tác động đến tất cả các yếu tố để cải thiện tình trạng sức khỏe con
người, mục đích cuối cùng là khỏe mạnh, sống lâu.
II. Nội dung dự phòng hiện đại:
1. Hoạt động dự phòng hiện đại theo 3 hướng:

a. Dự phòng y học : tổng hợp các biện pháp chuyên môn nhằm loại trừ các nguyên nhân và điều kiện phát
sinh ra bệnh tật, được thực hiện bởi cơ quan y tế, nhằm đề phòng sự phát sinh-phát hiện-điều trị kịp
thời–phục hồi sức khỏe bệnh tật.
b. Dự phòng y tế: là các biện pháp mang tính chất tổ chức, là các chức năng, hình thức tổ chức, phương
pháp hoạt động của cơ quan y tế.
c. Dự phịng xã hội: là hướng chính sách xã hội có mục đích tạo ra điều kiện cần thiết có ảnh hưởng thuận
lợi đến sức khỏe mỗi người và tồn xã hội.
2. Hoạt động dự phịng hiện đại theo 4 cấp:
a. Dự phòng cấp 0:
 Đối tượng: Người khỏe.
 Phạm vị: Toàn cầu, khu vực, liên ngành.
 Nội dung: Loại bỏ các nhân tố vĩ mơ có hại cho SK.
 VD: Bảo vệ tầng ozon, xây dựng 1 thành phố.
b. Dự phòng cấp 1:
 Đối tượng: Người khỏe.
 Phạm vi: Tập thể, cá nhân.
 Nội dung: Loại bỏ các nhân tố vi mơ có hại cho sức khỏe. Tăng cường sức khỏe, sức đề kháng.
 VD: Tiêm vaccine, luyện tập TDTT.
c. Dự phòng cấp 2:
 Đội tượng: Người ốm nhẹ.
 Phạm vi: Tập thể, cá nhân.
 Nội dung: Phát hiện bệnh sớm, điều trị sớm, triệt để.
 VD: Khám SK định kỳ, CSSKBĐ.
d. Dự phòng cấp 3:
 Đối tượng: Người ốm nặng.
 Phạm vi: Cá nhân.
 Nội dung: Điều trị tích cực, giảm thiểu tử vong + di chứng, PHCN.

6|TỔ C H Ứ C & Q U Ả N LÝ Y T Ế



Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
Câu 6: Chính sách y tế là gì? Các yếu tố hình thành chính sách y tế.

I.

Khái niệm: tr 42
Chính sách y tế gồm những q trình hành động tác động đến một loạt các cơ quan, tổ chức, các dịch vụ y tế, và
việc phân bổ kinh phí của hệ thống y tế.
Tuy nhiên nó khơng chỉ dừng ở mức các dịch vụ y tế mà bao gồm cả các chủ trương đã được thực hiện hoặc dự
kiến thực hiện bởi các tổ chức nhà nước, tư nhân và tình nguyện nhằm tác động đến sức khỏe.
CSYT là những quy định của những cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và cung cấp dịch vụ y tế, cung cấp nguồn
lực cho các dịch vụ đó.
CSYT quốc gia phản ánh đường lối chính trị của một quốc gia trong lĩnh vực y tế.
II. Các yếu tố hình thành CSYT:
1. Vấn đề sức khỏe:
- Để nhận biết vấn đề sức khỏe cần dựa vào gánh nặng bệnh tật, trong đó chú ý tới 10 bệnh mắc với tỉ lệ
cao nhất, 10 nguyên nhân gây chết cao nhất, các bệnh dịch địa phương.
- Dựa trên dự báo về tình hình sức khỏe bệnh tật trong cồng đồng, phân tích sức khỏe theo 3 nhóm
bệnh:
 Nhóm 1: bệnh truyền nhiễm, tai biến chửa đẻ, chết chu sinh và suy dinh dưỡng.
 Nhóm 2: các bệnh ko truyền nhiễm.
 Nhóm 3: chấn thương tai nạn.
2. Vấn đề cung cấp dịch vụ y tế:
Đây là khả năng hiện tại và tương lai của mạng lưới y tế để giải quyết vấn đề sức khỏe.
3. Nguồn lực y tế:
Gồm nhân lực (số lượng, trình độ, khả năng điều động) – kinh phí – cơ sở vật chất – trong hiện tại và tương lai
4. Hiện trạng kinh tế văn hóa xã hội:
Là yếu tố rất quan trọng tác động đến quá trình phát triển của ngành YT và sử dụng các CSYT.
5. Đặc điểm địa lý dân cư:

Quyết định tới việc bố trí mạng lưới y tế sao cho dễ tiếp cận với người dân,và liên quan tới tình hình sức khỏe
bệnh tật của một địa phương.
6. Chính sách và các chương trình phát triển KT-VH-XH của một đất nước
Khơng dựa trên chính sách này thì chính sách y tế khơng khả thi, ko thể đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội.
7. Luật pháp và các quy chế hành chính hiện hành:
Là cơ sở pháp lý cho việc đề ra chính sách y tế. Cần nghiên cứu kỹ các luật bảo vệ và CSSK, luật môi trường, luật
lao động, luật bảo vệ phụ nữ trẻ em,… trước khi quyết định một bản chính sách.
8. Nền tảng chính trị triết học:
Bao trùm lên tất cả các yếu tố khác. Những phương châm lớn của đảng và đảm bảo công bằng xã hội, về phát
triển KT-VH-XH , về chính sách dân vận của đảng, về 5 quan điểm cơ bản của đảng trong phát triển y tế là cơ sở để huy
động phối hợp mọi ngành, mọi nguồn lực cho sự nhiệp CSSK nhân dân.

7|TỔ C H Ứ C & Q U Ả N LÝ Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
Các vấn đề sức
khỏe

Vấn đề trong cung cấp
dịch vụ y tế

Nền tảng chính trj,
triết học đạođức

Đặc điểm địa lý
dân cư

Nguồn lực sẵn



Mục tiêu cơ bản của chính sách y tế

Đảm bảo cung cấp nguồn lực và giải pháp
một cách cơng bằng và hiệu quả

Chính sách phát
triển KT-VH=XH

Hiện trạng KTVH-XH

Luật pháp và quy
chế hành chính

Q trình thực hiện

Kết quả/thành quả/tác động trên
các chỉ tiêu sức khỏe

Câu 7: Trình bày một số khái niệm cơ bản, bản chất, hình thức, và hệ thống pháp luật xã
hội chủ nghĩa Việt Nam

I.

Các khái niệm cơ bản
1. Khái niệm pháp luật: pháp luật là hệ thống các quy tắc ứng xử (quy phạm) do nhà nước ban hành và bảo
đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Như vậy pháp luật gắn liền với nhà nước và mỗi kiểu nhà nước có một kiểu pháp luật.
2. Khái niệm pháp luật XHCN: là hệ thống các quy tắc ứng xử, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do nhà nước XHCN ban hành, và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh

cưỡng chế của nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện.
II. Các đặc trưng cơ bản:
1. Tính quyền lực: tính nhà nước, tính cưỡng chế của nhà nước.
2. Tính quy phạm: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu, mực thước được xác định cụ
thể.
3. Tính ý chí: pháp luật bao giờ cũng là hiện tượng ý chí, ý chí trong pháp luật là ý chí của giai cấp cầm quyền.
4. Tính xã hội: pháp luật phải phù hợp với những điều kiện cụ thể của xã hội ở thời điểm tồn tại của nó, nghĩa là
pháp luật phải phản ánh đúng nhu cầu khách quan của xã hội.
III. Hình thức hệ thống pháp luật XHCN Việt Nam:
8|TỔ C H ỨC & Q U Ả N LÝ Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
-

Trong lịch sử đã có 3 hình thức pháp luật là: tập quán pháp – tiền lệ pháp – văn bản quy phạm pháp luật.
Trong đó hình thức cuối là tiến bộ nhất, là hình thức của pháp luật XHCN.
- Văn bản quy phạm pháp luật:
o Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định,
o Có các quy tắc xử sự chung,
o Được nhà nước đảm bảo và thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và được áp dụng nhiều lần trong thực tế cuộc sống.
- Pháp luật nước ta có các loại văn bản quy phạm sau:
1. Các văn bản luật: Do quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và
hình thức được quy định trong hiến pháp. Là văn bản có giá trị pháp luật cao nhất. Gồm hai hình thức:
a. Hiến pháp:
 Gồm hiến pháp và các đạo luật bổ sung hay sửa đổi hiến pháp.
 Quy định những vấn đề cơ bản nhất của nhà nước: hình thức và bản chất nhà nước – chế độ
chính trị – chế độ kinh tế – văn hóa xã hội – quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân – hệ thống tổ
chức – nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của cơ quan nhà nước

b. Luật hay bộ luật:
 Là văn bản được ban hành để cụ thể hóa hiến pháp, có giá trị pháp lý cao thứ hai sau hiến pháp.
 Nhằm điều chỉnh các loại quan hệ trong xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của nhà nước.
2. Các văn bản dưới luật:
Do nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức được pháp luật quy định.
Có giá trị thấp hơn các văn bản pháp luật. Giữa các văn bản dưới luật cũng có giá trị khác nhau tùy
thuộc thẩm quyền của cơ quan ban hành chúng.
Theo hiến pháp nước ta năm 1992, có các văn bản quy phạm pháp luật sau:
1. Văn bản do Quốc hội ban hành: hiến pháp, luật, nghị quyết
2. Văn bản do ủy ban thường vụ quốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết
3. Văn bản do các cơ quan có thẩm quyền khác ở trung ương ban hành để thi hành văn bản quy
phạm pháp luật của quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội:
 Lệnh quyết định của chủ tịch nước.
 Nghị quyết, nghị định của chính phủ, quyết định, chỉ thị của thủ tướng chính phủ.
 Quyết định, chỉ thị thơng tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan
thuộc chính phủ.
 Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, chỉ thị của Viện trưởng viện
kiểm soát nhân dân tối cao…
4. Văn bản do Hội đồng nhân dân, UBND ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật do của
quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, các cơ quan nhà nước cấp trên….

Câu 8: Quy định chung về chứng chỉ hành nghề KCB, giấy phép hoạt động KCB, nguyên tắc
hành nghề KCB, chính sách nhà nước về KCB quy định trong luật KCB

I.

Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh: Là văn bản do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp cho người có đủ điều kiện
hành nghề theo quy định của Luật. Điều 25. Chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho người có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 hoặc Điều 19 của Luật này.
2. Chứng chỉ hành nghề được cấp một lần và có giá trị trong phạm vi cả nước.

3. Nội dung của chứng chỉ hành nghề bao gồm:
 Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, bằng cấp chuyên môn;

9|TỔ C H Ứ C & Q U Ả N LÝ Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
 Hình thức hành nghề;
 Phạm vi hoạt động chuyên môn.
4. Trường hợp chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hư hỏng, người hành nghề được cấp lại chứng chỉ hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu chứng chỉ hành nghề.
6. Chính phủ quy định lộ trình cấp chứng chỉ hành nghề để bảo đảm đến ngày 01 tháng 01 năm 2016, tất cả đối
tượng đang tham gia khám bệnh, chữa bệnh ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước vào thời điểm
Luật này có hiệu lực phải có chứng chỉ hành nghề.
II. Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: Là văn bản do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có đủ điều kiện. Điều 44. Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Giấy phép hoạt động được cấp một lần cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 43 của Luật này.
2. Nội dung của giấy phép hoạt động bao gồm:
 Tên, hình thức tổ chức, địa điểm hoạt động;
 Phạm vi hoạt động chuyên môn;
 Thời gian làm việc hằng ngày.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động chuyên môn phải làm thủ tục đề nghị
điều chỉnh giấy phép hoạt động; trường hợp thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc
thay đổi địa điểm phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động.
4. Trường hợp giấy phép hoạt động bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
48 của Luật này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp lại giấy phép hoạt động.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu giấy phép hoạt động.
6. Chính phủ quy định lộ trình cấp giấy phép hoạt động để bảo đảm đến ngày 01 tháng 01 năm 2016, tất cả cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước đang hoạt động vào thời điểm Luật này có hiệu lực phải có giấy phép

hoạt động.
III. Điều 3. Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Bình đẳng, cơng bằng và khơng kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.
2. Tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thơng tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ
bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 11 và khoản 4 Điều 59 của Luật này.
3. Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật
4. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người
từ đủ 80 tuổi trở lên, người có cơng với cách mạng, phụ nữ có thai.
5. Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.
6.

Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.

IV. Điều 4. Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Ưu tiên bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cơ bản của nhân dân. Quan tâm dành
ngân sách cho việc chăm sóc sức khỏe đối với người có cơng với cách mạng, trẻ em, người nghèo, nông dân,
đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Tăng cường phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực y tế ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối
với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến trên xuống tuyến dưới, từ vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khơng khó khăn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
10 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
3. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
4. Khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh.

5. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa bệnh.

Câu 9: Quyền và nghĩa vụ của người bệnh quy định trong luật khám chữa bệnh

I.

Quyền của người bệnh
1. Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế
a. Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh phù hợp với bệnh.
b. Được điều trị bằng phương pháp an tồn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn
kỹ thuật.
2. Điều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
a. Được giữ bí mật thơng tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.
b. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đốn, chăm sóc, điều trị người
bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong
trường hợp khác được pháp luật quy định.
3. Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh
a. Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
b. Được tơn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.
c. Khơng bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội.
4. Điều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
a. Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy
ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.
b. Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
c. Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám
bệnh, chữa bệnh.
5. Điều 11. Quyền được cung cấp thơng tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh

a. Được cung cấp thơng tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
b. Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản
chi trong hóa đơn thanh tốn dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
6. Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
a. Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng
phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
b. Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự
chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định
của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
7. Điều 13. Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, khơng có năng lực hành vi dân sự, hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

11 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)

II.

a. Trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, khơng có năng lực hành vi dân sự, hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì
người đại diện hợp pháp của người bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
b. Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu khơng có mặt người
đại diện hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết
định việc khám bệnh, chữa bệnh.
Trách nhiệm của người bệnh:
1. Điều 14. Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề.
a. Tơn trọng và khơng được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của

người hành nghề và nhân viên y tế khác.
2. Điều 15. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh
a. Cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với
người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b. Chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều trị của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại Điều 12
của Luật này.
c. Chấp hành và yêu cầu người nhà của mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Điều 16. Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
a. Người bệnh có trách nhiệm chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn,
giảm theo quy định của pháp luật.
b. Trường hợp người bệnh tham gia bảo hiểm y tế thì việc thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Câu 10: Quy định về người hành nghề KCB trong luật KCB.

I.

Người hành nghề KCB
Điều 17. Người xin cấp chứng chỉ hành nghề
1. Bác sỹ, y sỹ
2. Điều dưỡng viên
3. Hộ sinh viên.
4. Kỹ thuật viên
5. Lương y
6. Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền
II. Chứng chỉ hành nghề
1. Điều 18. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam
a. Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh:

 Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;
 Giấy chứng nhận là lương y;
 Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
b. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có
phương pháp chữa bệnh gia truyền.
c. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
d. Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên
môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời
12 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tịa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên có liên quan đến chun mơn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Điều 19. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngồi
a. Có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật này.
b. Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 23 của Luật này.
c. Có lý lịch tư pháp được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận.
d. Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp theo quy định
của pháp luật về lao động.
III. Xác nhận q/trình thực hành: Điều 24. Xác nhận q trình thực hành
1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp
chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a. 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với
bác sỹ ;
b. 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;
c. 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên.
d. 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên.

2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành
cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp.
IV. Bộ, Sở YT cấp mới, cấp lại, thu hồi CCHN theo q/định : Điều 26, 27, 28, 29, 30 Luật này.
V. Quyền của người hành nghề (HN):
1. Điều 31. Quyền được hành nghề
a. Được hành nghề theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
b. Được quyết định và chịu trách nhiệm về chẩn đoán, phương pháp điều trị bệnh trong phạm vi hoạt động
chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
c. Được ký hợp đồng hành nghề khám bệnh, chữa bệnh với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng chỉ được
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật cho một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
d. Được tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
2. Điều 32. Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh
3. Điều 33. Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn
4. Điều 34. Quyền được bảo vệ khi xảy ra tai biến đối với người bệnh
5. Điều 35. Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề
VI. Nghĩa vụ: kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bênh, tôn trọng quyền ng bệnh, có thái độ ân cần hồ nhã
1. Điều 35. Nghĩa vụ đối với người bệnh
a. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 32 của
Luật này.
b. Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.
c. Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 11 của Luật này.
d. Đối xử bình đẳng với người bệnh, khơng để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết
định chun mơn của mình.
e. Chỉ được u cầu người bệnh thanh tốn các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã niêm yết công khai theo
quy định của pháp luật.
2. Điều 37. Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp: Thực hiện đúng quy định chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm việc
KCB của mình, thường xuyên học tập, cập nhật nâng cao trình độ, tận tâm, giữ bí mật người bệnh, khơng có
các hành vi vụ lợi.
3. Điều 38. Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp

13 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
a. Hợp tác và tôn trọng đồng nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
b. Bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp.
4. Điều 39. Nghĩa vụ đối với xã hội: Tham gia bảo vệ và GDSK tại cộng đồng, chịu sự điều động của cơ quan quản
lý, chịu sự huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Điều 40. Nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp

Câu 11: Quy định về cơ sở KCB

I.

II.

III.
IV.
V.

VI.

QĐ về h/thức KCB: Điều 41. Các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
 Bệnh viện;
 Cơ sở giám định y khoa;
 Phòng khám đa khoa;
 Phịng khám chun khoa, bác sỹ gia đình;
 Phòng chẩn trị y học cổ truyền;
 Nhà hộ sinh;

 Cơ sở chẩn đoán;
 Cơ sở dịch vụ y tế;
 Trạm y tế cấp xã và tương đương;
 Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này và các hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong quân
đội.
QĐ về đ/kiện HĐ: Điều 42. Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà
nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Có giấy phép hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.
QĐ thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục, cấp mới, thu hồi và điều chỉnh giấy phép HĐ: Điều 45, 46, 47, 48, 49 Luật này.
Công nhận chất lg đ/v CS KCB: Điều 50, 51 Luật này.
1. Khuyến khích áp dụng các bộ tiêu chuẩn qlí chất lg
2. K khích các tổ chức độc lập trong ngồi nc t/gia đánh giá, công nhận chất lg đ/v từng CS KCB
QĐ quyền của CS KCB: Điều 52. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Được thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế được khám sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe để lao
động, học tập, làm việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khám sức khỏe của mình.
2. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh mà tiên lượng bệnh vượt quá
khả năng hoặc trái phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong giấy phép hoạt động nhưng phải giới thiệu
người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết. Trong trường hợp này, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị cho người bệnh cho đến khi
người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
3. Được thu các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
4. Được hưởng chế độ ưu đãi khi thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm: Điều 53. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tổ chức việc cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh.
2. Thực hiện quy định về chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật có liên quan.


14 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
3. Công khai thời gian làm việc, niêm yết giá dịch vụ và thu theo đúng giá đã niêm yết.
4. Báo cáo cơ quan cấp giấy phép hoạt động trong trường hợp thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ
thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người hành nghề là người nước ngoài theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
5. Bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề được quy định tại Luật này.
6. Bảo đảm các điều kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hoạt
động chuyên môn được phép.
7. Chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh nguy hiểm.
8. Trường hợp dừng hoạt động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm chuyển người bệnh, hồ sơ bệnh án
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp và quyết tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh với người bệnh.

Câu 12: Quy định về cấp cứu, hồ sơ bệnh án, chẩn đoán, chỉ định kê đơn thuốc trong luật
KCB

I.

Quy định chuyên môn cho cấp cứu: Điều 54. Cấp cứu
1. Các hình thức cấp cứu bao gồm:
a. Cấp cứu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b. Cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Khi việc cấp cứu vượt q khả năng chun mơn thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a. Tổ chức hội chẩn theo quy định tại Điều 56 của Luật này;
b. Mời cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đến hỗ trợ cấp cứu;
c. Chuyển người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.

3. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ưu tiên mọi điều kiện về nhân lực và phương
tiện tốt nhất cho việc cấp cứu người bệnh.
II. Quy định về chẩn đoán bệnh, điều trị và kê đơn: Điều 55. Chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê
đơn thuốc
1. Việc chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a. Dựa trên kết quả khám lâm sàng, kiểm tra cận lâm sàng, kết hợp với yếu tố tiền sử bệnh, gia đình, nghề
nghiệp và dịch tễ;
b. Kịp thời, khách quan, thận trọng và khoa học.
2. Người hành nghề được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a. Khám bệnh, chẩn đốn bệnh, chỉ định phương pháp điều trị, kê đơn thuốc kịp thời, chính xác và chịu trách
nhiệm về việc khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị, kê đơn thuốc của mình;
b. Quyết định điều trị nội trú hoặc ngoại trú; trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh không có giường điều trị nội trú thì phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phù hợp.Nguyên tắc:
III. Quy định về hồ sơ bệnh án: Điều 59. Hồ sơ bệnh án
1. Hồ sơ bệnh án là tài liệu y học, y tế và pháp lý; mỗi người bệnh chỉ có một hồ sơ bệnh án trong mỗi lần khám
bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc lập hồ sơ bệnh án được quy định như sau:
a. Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều phải được lập hồ sơ
bệnh án;
15 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
b. Hồ sơ bệnh án phải được lập bằng giấy hoặc bản điện tử và phải được ghi rõ, đầy đủ các mục có trong hồ
sơ bệnh án;
c. Hồ sơ bệnh án bao gồm các tài liệu, thơng tin liên quan đến người bệnh và q trình khám bệnh, chữa
bệnh;
3. Việc lưu trữ hồ sơ bệnh án được quy định như sau:
a. Hồ sơ bệnh án được lưu trữ theo các cấp độ mật của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

b. Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú được lưu trữ ít nhất 10 năm; hồ sơ bệnh án tai nạn lao động, tai nạn sinh
hoạt được lưu trữ ít nhất 15 năm; hồ sơ bệnh án đối với người bệnh tâm thần, người bệnh tử vong được
lưu trữ ít nhất 20 năm;
c. Trường hợp lưu trữ hồ sơ bệnh án bằng bản điện tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có bản sao dự
phòng và thực hiện theo các chế độ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án trong các
trường hợp sau đây:
a. Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ
sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật;
b. Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan điều tra,
viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y
tâm thần, luật sư được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ nhiệm vụ được giao
theo thẩm quyền cho phép;
c. Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định tại
khoản 1 Điều 11 của Luật này.
5. Các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này khi sử dụng thông tin trong hồ sơ bệnh án phải giữ bí mật và chỉ
được sử dụng đúng mục đích như đã đề nghị với người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.HSBA là tài liệu
y học, y tế và pháp lí, mỗi ng bệnh có 1 HSBA trong mỗi lần KCB

Câu 13: Trình bày nguyên tắc và chính sách về bảo hiểm y tế, những điều cấm được quy
định trong Luật Bảo hiểm y tế

I.

II.

Điều 3. Nguyên tắc bảo hiểm y tế
1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
2. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu,
tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính (sau đây gọi chung là mức lương tối

thiểu).
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người
tham gia bảo hiểm y tế.
4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế
cùng chi trả.
5. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi
và được Nhà nước bảo hộ.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y tế
1. Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có cơng với cách mạng và một số nhóm
đối tượng xã hội.

16 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)

III.

2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế để bảo toàn và tăng
trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được
miễn thuế.
3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế hoặc đóng bảo hiểm y tế cho các
nhóm đối tượng.
4. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển cơng nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong quản lý
bảo hiểm y tế.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Khơng đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế khơng đầy đủ theo quy định của Luật này.
2. Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.
3. Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.
4. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế

và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.
5. Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm y tế.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế.

Câu 14: Trình bày đối tượng, mức đóng và phương thức đóng BHYT quy định trong Luật
Bảo hiểm y tế

I.

Đối tượng tham gia BHYT: (Theo Điều 12)
1. Ng LĐ làm việc theo hợp đồng ko x/định thời hạn và có t/hạn từ đủ 3 tháng trở lên; ng LĐ là ng quản lí doanh
nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ CNVC.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong l/lượng CAND.
3. Ng hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức LĐ hàng tháng.
4. CB xã, phg, t/trấn đã nghỉ, đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng.
5. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
6. Ng có cơng CM, cựu chiến binh.
7. Đại biểu QH, đại biểu HĐND các cấp.
8. Ng thuộc hộ nghèo, d/tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
9. Thân nhân sĩ quan QĐND, nghĩa vụ QS, CAND và cơ yếu.
10. Trẻ em < 6 tuổi, HS, SV
II. Mức đóng (Theo Điều 13)
1. Mức đóng hàng tháng:
a. Tối đa 6% mức tiền lương, tiền cơng, trong đó ng LĐ đóng 1/3, ng s/dụng LĐ đóng 2/3
b. Ng nghỉ hưu, mất sức… tổ chức BHXH đóng t/bộ
c. Với q/đội, CA, ng có cơng… n/sách NN đóng t/bộ
2. Thẻ BHYT dc cấp cho ng t/gia BHYT, mỗi người dc cấp 1 thẻ. Với trẻ < 6t thẻ có g/trị SD đến 72 tháng tuổi
III. Phương thức đóng (Theo Điều 15)
1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế

từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
2. Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp khơng trả lương theo tháng thì 3
tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng
bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.

17 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
3. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng nghỉ hưu, mất sức vào quỹ bảo
hiểm y tế.
4. Hằng năm, cơ quan, tổ chức quản lý người có cơng với cách mạng đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân của họ
vào quỹ bảo hiểm y tế.
5. Hằng tháng, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng vào quỹ bảo hiểm y tế.

Câu 15: Trình bày phạm vị hưởng BHYT quy định trong Luật Bảo hiểm y tế

I.

Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
a. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
b. Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;
c. Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14,
17 và 20 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến
chuyên môn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều này; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành
danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người
tham gia bảo hiểm y tế.
II. Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật
này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
2. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 2, 9 và 17 Điều 12 của Luật này;
3. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn
mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
4. 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14 Điều 12 của Luật này;
5. 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
6. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế
theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
7. Chính phủ quy định mức thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp vượt tuyến chuyên
môn kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn và các trường hợp
khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
III. Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đốn thai khơng nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải
đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ
giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.
10. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.
11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
18 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)

12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra.
13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Câu 16: Trình bày tổ chức KCB cho người tham gia BHYT quy định trong Luật Bảo hiểm y tế

I.

Điều 24. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức
bảo hiểm y tế.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm:
a. Trạm y tế xã và tương đương, nhà hộ sinh;
b. Phòng khám đa khoa, chuyên khoa;
c. Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.
II. Điều 26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì
được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ
thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.
3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
III. Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường
hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân
thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra

viện.
3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.

Câu 17: Định nghĩa, ý nghĩa của chăm sóc sức khỏe ban đầu

I. Định nghĩa:
1. Sức khỏe: là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không chỉ bao gồm tình
trạng khơng có bệnh hay thương tật.
2. Chăm sóc sức khỏe ban đầu:
- Là những chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên những phương pháp và kỹ thuật thực hành đưa đến
tận cá nhân và từng gia đình.
19 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
-

II.

Được mọi người chấp nhận thông qua sự tham gia đầy đủ của họ, với giá thành mà họ có thể chấp
nhận được nhằm đạt được mức sức khỏe cao nhất có thể được.
- CSSKBD nhấn mạnh đến những vấn đề sức khỏe chủ yếu của cộng đồng, đến tăng cường sức khỏe,
phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi sức khỏe.
Ý nghĩa:
1. Thể hiện rõ tính nhân đạo truyền thống của ngành y là quan tâm đến các đối tường nghèo, người có
thiệt thịi về sức khỏe và có nhu cầu cần được chăm sóc sức khỏe.
2. Nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của mọi cá nhân với CSSK cho mình và gia đình, cộng đồng xã hội,

chủ động chăm sóc SK cá nhân nhằm phát huy tự lực cánh sinh trong phát triển sức khỏe.
3. Các yếu tố thiết yếu của CSSKBD là các nội dung để xác định mục tiêu và chiến lược cụ thể cho CSSKBD
cho nhân dân của từng nước, nhằm đạt tình trạng sức khỏe tốt nhất cho mọi người
4. Phê phán các quan điểm nặng về chữa bệnh, lạm dùng các loại thuốc đắt, kỹ thuật quá sâu phục vụ cá
nhân, coi trọng chữa bệnh cá nhân hơn là cộng đồng.
5. CSSK ban đầu được coi là một bộ phận trong hệ thống y tế quốc gia, liên quan quá trình phát triển kinh
tế, xã hội của cộng đồng.
6. CSSKBD là chìa khóa để đạt mục tiêu sức khỏe cho mọi người.
 Sức khỏe cho mọi người nhấn mạnh loại bỏ yếu tố tác động xấu đến sức khỏe (SDD, sự thiếu hiểu
biết, bảo vệ nguồn nước, vệ sinh…)
 Nhấn mạnh mục tiêu phát triển kinh tế và phát triển chung.
 Đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành.
7. CSSKBD là một q trình, là giải pháp tồn diện để tăng cường sức khỏe, chăm sóc sức khỏe tồn diện
cho cộng đồng
8. CSSKCD thay đổi theo thời gian để phù hợp với tình hình hồn cảnh mới
9. CSSKBD dựa trên sự cam kết thực hiện với chất lượng cao.
10. CSSKBD là cơ sở cho việc phân phối các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơng bằng, chất lượng, hiệu quả.

Câu 18: Ngun lý cơ bản của CSSKBD

1. Tính cơng bằng:
a. CSSKBD là giải pháp dựa trên nhu cầu và tính nhân đạo được coi là ngun tắc chìa khóa.
b. Bảo đảm cơng bằng có nghĩa là thực hiện các cá nhân có nhu cầu như nhau được nhận CSSK như nhau.
c. Ko có nghĩa là cung cấp các CSSK đồng đều cho mọi thành viên của cộng đồng mà là cung cấp cho những
người thực sự có nhu cầu cần nó.
2. Tăng cường sức khỏe, dự phịng và phục hồi sức khỏe
a. Tăng cường hiểu biết của người dân về sức khỏe và thực hành lối sống sức khỏe
b. Nhấn mạnh các hoạt động dự phòng, loại bỏ tận gốc các nguyên nhân của bệnh tất
c. Quan tâm giải quyết ô nhiễm môi trường, cung cấp nước sạch dinh dưỡng hợp lý, tăng cường sức đề
kháng.

 Coi phòng bệnh và tăng cường sức khỏe là phương tiện thích hợp để giải quyết các vấn đề SK cộng đồng.
3. Sự tham gia của cộng đồng:
a. Là một nhân tố cơ bản trong CSSK, là một trong những nội dung quan trọng nhất.
b. Cộng đồng có quyền và nghĩa vụ tham gia vào lập kế hoạch giải quyết các vấn đề sức khỏe của họ
c. Sự tham gia rất đa dạng, gồm:
 Cá nhân nhận rõ trách nhiệm trong CSSK
20 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
Thành viên cộng đồng tham gia vào việc đưa ra các quyết định để giải quyết các vấn đề sk ưu tiên
và phân phối các nguồn lực y tế
 Cộng đồng tham gia các chiến dịch CSSK, đóng góp nguồn lực cho cơng tác CSSK.
 Cồng đồng cần quyết định thực hiện những mong muốn của họ trong công tác CSSK và làm thế
nào để thực hiện nó.
4. Kỹ thuật thích hợp:
a. Các biện pháp, kỹ thuật phải phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương, đem lại hiệu quả thiết thực.
b. Cân nhắc đến các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, các điều kiện nguồn lực của cá nhân và cộng đồng
c. Cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng dịch vụ CSSK, khả năng chấp nhận và duy trì các CSSK cá nhân và
cộng đồng.
5. Lồng ghép phối hợp liên ngành:
a. Tăng cường CSSK liên quan chặt chẽ tới sự phát triển kinh tế, xã hội chung của địa phương hay quốc gia
b. Chính quyền, mọi ngành, tổ chức xã hội khác cùng có trách nhiệm vs ngành y tế trong công tác bảo vệ tăng
cường sk nhân dân
c. Các cán bộ y tế cơ sở cần năng động, sáng tạo chủ động tận dụng mọi cơ hội để lồng ghép các hoạt động y
tế với hoạt động các ngành khác ở địa phương.
6. Một số nguyên lý khác:
a. Sự chấp nhận: đảm bảo sự chấp nhận của cộng đồng, nên quan tâm yếu tố văn hóa, phong tục, tạp quán.
b. Sự tiếp cận: đưa các hoạt động CSSKBD đến gần với dân để đảm bảo tối đa sự tiếp cận với cộng đồng.
c. Khả năng chi trả: lựa chọn các biện pháp can thiệp với chi phí hợp lý, phù hợp khả năng của các đối tượng

d. Giới: quan tâm giải quyết các yếu tố xã hội như chính sách, quan niệm, phong tục tập quán…dẫn đến các
khác biệt trong CSSK, ảnh hưởng đến SK của nam, nữ trong cộng đồng
e. Sự bao phủ: đảm bảo sự bao phủ tối đa cho các đối tượng đích trong các chương trình CSSKBD cả về số
lượng và chất lượng.


Câu 19: Nội dung cơ bản của 10 điểm thiết yếu của CSSKBD ở VN

1. Giáo dục sức khỏe:
a. Tăng cường hiểu biết, kiến thức của người dân về tự bảo vệ và tăng cường sức khỏe
b. Giáo dục loại bỏ các lối sống, thói quen, phong tục tập quán có hại
c. Làm mọi người thực hành các hành vi có lợi cho sức khỏe, thấy rõ trách nhiệm của họ trong tự bảo vệ
nâng cao sức khỏe bản thân, gia đình, cộng đồng.
d. Cán bộ y tế các cấp cần bồi dưỡng kiến thức và thực hành để có các kỹ năng cơ bản về truyền thông giáo
dục sức khỏe.
e. Thực hiện truyền thông giáo dục qua hệ thống thông tin truyền thông ở địa phương
f. Lồng ghép các hoạt động truyền thơng GDSK với hoạt động văn hóa xã hội khác
g. Các cán bộ y tế cần có kế hoạch, chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ truyền thông GDSK với cá nhân, gia đình,
nhóm, cộng đồng…..
2. Cải thiện điều kiện dinh dưỡng và ăn uống hợp lý:
a. Mục tiêu chung là xóa đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng dinh dưỡng hợp lý, an toàn thực phẩm.
b. Xây dựng cơ cấu bữa ăn hợp lý, cân đối
c. Phối hợp liên ngành: nông nghiệp, ngư nghiệp, lương thực thực phẩm, công nghiệp, y tế….trong cải thiện
dinh dưỡng
d. Giáo dục dinh dưỡng nâng cao nhận thức
21 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)


3.

4.

5.

6.

7.

8.

e. Vận động cộng đồng tự giải quyết vấn đề dinh dưỡng như tạo và sử dụng các nguồn thực phẩm có sẵn,
phát triển hệ sinh thái VAC
f. Bảo quản sử dụng tốt các nguồn lương thực tránh lãng phí.
g. Phịng chống các bệnh do ăn uống dinh dưỡng gây ra.
h. Đề phòng các tai nạn ngộ độc do ăn uống, chủ động truyền thông giáo dục để cộng động tự phòng chống
Cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường:
a. Đẩy mạnh giáo dục vệ sinh môi trường, nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi thành viên cộng đồng.
b. Giải quyết tốt các chất thải như phân, nước, rác…bằng biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế
c. Tiêu diệt các vật trung gian truyền bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián, bọ chét, rận….
d. Cung cấp nước sạch: đạt mục tiêu nông thôn 70% hộ gia đình và thành thị 90% hộ có nước sạch.
e. Đẩy mạnh trồng cây các vùng đô thị, khu công nghiệp, các vùng đồi trọc
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em trong đó có kế hoạch hóa gia đình:
a. Đẩy mạnh giáo dục thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình.
b. Tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ phát triển dân số, thực hiện mỗi gia đình 1 hoặc 2 con. Nuôi con khỏe, dạy
con ngoan.
c. Khám thai cho tất cả phụ nữ mang thai ít nhất 1 lần, trong đó tỷ lệ phụ nữ được khám 3 lần trở lên trong 3
kỳ thai nghén đạt 75% vs đồng bằng, 50% vs miền núi. Phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván đủ liều
trước sinh đạt 90% trở lên.

d. Phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ trẻ em.
e. Giải quyết vấn đề dinh dưỡng cho bà mẹ trẻ em.
Tiêm chủng phòng chống các bệnh nhiễm trùng phổ biến của trẻ em:
a. Thực hiện tiêm chủng mở rộng ở nước ta có các thành tích đáng kể, góp phần giảm tỷ lệ mắc và chết ở trẻ
do 6 bệnh trong chương trình tiêm chủng gây ra.
b. Mục tiêu: tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định là >95% vs đồng bằng trung du, 90%
vs miền núi
c. Mở rộng triển khai giáo dục về tiêm một số loại vacxin khác như viêm gan B,, viêm não nhật bản.
Phòng chống các bệnh dịch lưu hành phổ biến tại địa phương:
a. Chủ động đề phòng ko để dịch lớn xảy ra, giảm tỷ lệ mắc và chết của các dịch bệnh phổ biến hiện nay như
sốt rét, lao, sốt xuất huyết, HIV AIDS
b. Nếu đã xảy ra phải có các biện pháp giải quyết nhanh ko để lây lan, hạn chế tối đa các thiệt hại do dịch
c. Phát hiện sớm báo cáo kịp thời các bệnh truyền nhiễm theo quy định của bộ y tế.
d. Phòng chống và quản lý các bệnh ko nhiễm trùng như tim mạch, ung thư tai nạn thương tích, bệnh nghề
nghiệp…
Khám điều trị các bệnh và các vết thương thông thường:
a. Tổ chức giải quyết tốt các bệnh cấp cứu, cấp tính thơng thường như nội, ngoại, sản , nhi…
b. Các cán bộ chuyên môn của trạm y tế nắm được các kiến thức và kỹ năng cấp cứu thơng thường, chăm sóc
sức khỏe sinh sản và đỡ đẻ thường.
c. Thực hiện quản lý bệnh nhân bị bênh mãn tính tại nhà. Quản lý bệnh xã hội như lao, phong, tâm thần…các
bệnh nghề nghiệp như bệnh bụi phổi, điếc nghề nghiệp…
d. Nâng cao tinh công bằng trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
e. Ko để xảy ra tai biến trong điều trị do sai sót chun mơn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm
f. Kết hợp với điều trị bằng y học cổ truyền.
Cung cấp đủ thuốc thiết yếu:
a. Cung cấp đủ các thuốc thiết yếu cho cơng tác phịng bệnh và chữa bệnh thông thường cho nhân dân.
b. Chú trọng ưu tiên cung cấp thuốc vùng sâu vùng xa, miền núi dân tộc ít người
c. Mỗi trạm y tế có quầy thuốc thiết yếu, ít nhất 60 loại thuốc thơng thường theo quy định
d. Thuốc bảo quản theo quy định trên nhãn, thuốc độc gây nghiện riêng, ko để quá đát hết hạn.
e. Thực hiện quản lý, sử dụng thuốc an toàn, ko lạm dụng thuốc


22 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
f.

Kết hợp dùng thuốc y học cổ truyền và phương pháp y học cổ truyền ko dùng thuốc, trạm y tế có ít nhất 40
loại cây thuốc trở lên theo danh mục cây thuốc bộ y tế, hưỡng dẫn dân trồng sử dụng các cây thuốc thông
thường để phòng chữa bệnh.
9. Quản lý sức khỏe:
a. Thực hiện quản lý sức khỏe cho các đối tượng ưu tiên trước (trẻ dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai, trong độ tuổi
sinh đẻ, bệnh nhân bệnh xã hội…)… tiến tới lâu dài là sức khỏe toàn dân
10. Củng cố mạng lưới y tế cơ sở thực hiện CSSKBD:
a. Phấn đấu xây dựng trạm y tế cho 100% số xã trong cả nước với số lượng từ 3 đến 6 cán bộ y tế
b. Trạm có đủ các phương tiện tối thiểu để làm việc, phòng đẻ, khám bệnh, thủ thuật, cấp cứu, khu vệ sinh…
c. Có đủ dụng cụ cơ bản như ống nghe, nhiệt kế, bơm kim tiêm. Thiết bị cấp cứu….
d. Hệ thống y tế, tuyến y tế cơ sở đặc biệt là tuyến xã/phường có nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện CSSKBD

Câu 20: Nội dung cơ bản của 7 nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa nói chung

1. Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc điều dưỡng và phục hồi chức năng:
a. Là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất.
b. Muốn thực hiện cần có đội ngũ thầy thuốc lâm sàng giỏi, có tổ chức chặt chẽ, có trang thiết bị và thuốc
đảm bảo cho nhu cầu khám chữa bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng.
c. Mục tiêu: khám, chẩn đoán đúng, sớm, điều trị đúng kịp thời, chăm sóc điều dưỡng phù hợp tránh tai nạn
điều trị, phục hồi chức năng nhanh, bệnh nhân sớm trở lại lao động, sinh hoạt
d. Hai hình thức khám và điều trị:
 Nội trú: bệnh nhân nằm tại bệnh viện trong suốt thời gian điều trị nội trú và theo dõi 24/24
 Ngoại trú: bn đến khám theo hưỡng dẫn của thầy thuốc, hoặc tự bn thấy cần, ko nhất thiết phải

nằm viện theo dõi
e. Tiến tới quản lý bệnh tật trong khu dân cư do bệnh viện phụ trách.
f. Giám định tình trạng sức khỏe, tiêu chuẩn mất sức lao động, về hưu cho nhân dân.
2. Phòng bệnh:
a. Phòng lây chéo các khoa
b. Phòng ko cho lây từ bệnh viện ra ngoài dân cư: xử lý chất nước rác thải..
c. Tham gia phát hiện dịch và dập tắt vụ dịch trong phạm vi được phân công
d. Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và người nhà, nhân dân trong phạm vi phụ trách để họ tự phòng và bảo
vệ sức khỏe.
e. Phát hiện sớm bệnh, điều trị sớm tránh biến chứng nặng, phục hồi chức năng.
3. Đào tạo huấn luyện cán bộ y tế:
a. Cán bộ không ngừng nâng cao kiến thức và khả năng về chuyên môn cũng như lĩnh vực khác
b. Xây dựng kế hoạch cử cán bộ đi học chuyên khoa sâu ngoài khả năng đào tạo của viện
c. Đào tạo sinh viện, học viên y khoa, cán bộ tuyến trước về chuyên môn nghiệp vụ
d. Các hình thức đào tạo: chính quy dài hạn, bổ túc ngắn hạn, kiểm tra đánh giá , tự học…
e. Bệnh viện phải là một cơ sở đào tạo về y – xã hội học.
4. Nghiên cứu khoa học về y học và y tế:
a. Nghiên cứu mô hình bệnh tật của bẹnh nhân tới khám, điều trị theo mùa, địa lý, dân tộc, kinh tế, văn hóa..
b. Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật hay phương pháp mới, thuốc mới
c. Phát huy sáng kiến cải tiến hay các phát minh nếu có
5. Chỉ đạo tuyến dưới:
Thể hiện chức năng trong chỉ đạo, quản lý cơng tác dự phịng tại tuyến dưới:
a. Đào tạo cán bộ về các chuyên khoa lâm sàng và cận lâm sàng
23 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
b. Cố vấn hỗ trợ, chuyên gia giúp tuyến dưới về công nghệ, cơ sở, vật chất
c. Chỉ đạo tuyến dưới thực hiện 10 nội dung CSSCKBD
6. Quản lý kinh tế:

Vì bệnh viện có cơ sở vật chất lớn, chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch tốn, tự chủ về tài chính, nên nhiệm vụ
quản lý kinh tế rất nặng nề, cần hiệu quả cao và tiết kiệm.
a. Quản lý cơ sở trang thiết bị: đất đai nhà cửa, máy móc, xe cộ và các dụng cụ hóa chất. tất cả đều cần sổ
sách theo dõi, quy định sử dụng, bảo dưỡng, có kế hoạch mua sắm thay thế…
b. Quản lý tài chính: cần năng động chủ động tạo ra nhiều nguồn thu cho viện. thường có các nguồn thus au:
 Kinh phí nhà nước
 Huy động từ chính quyền, đồn thể địa phương, tài trợ từ dự án, chương trình y tế
 Các tổ chức nhà hảo tâm, kiều bào
 Nguồn bảo hiểm y tế
 Do dân đống góp
 Hợp tác nghiên cứu khoa học…
7. Phát triển hợp tác:
a. Hợp tác trong ngành:
- Giữa các bệnh viện vs nhau
- Giữa bệnh viện với tuyến trên, tuyến dưới
- Vs các tổ chức phòng bệnh và quản lý sức khỏe
- Vs các thầy thuốc tư nhân để tạo môi trường hệ thống CSSK tốt
b. Hợp tác với tổ chức, cá nhân ngoài ngành , tổ chức quốc tế, chính phủ và phi chính phủ về:
- Chun mơn kỹ thuật
- Cung cấp trang thiết bị thuốc
- Hỗ trợ tài chính
- Đào tạo quản lý
- Đào tạo ngoại ngữ

Câu 21: Khái niệm, vai trò, yêu cầu chất lượng, các dạng thức thông tin y tế và hệ thống
quản lý thông tin

I. Các khái niệm về thông tin y tế:
1. Thơng tin y tế:
Thơng tin y tế có hai ý nghĩa:

- Nghĩa thứ nhất: là truyền tin/thông điệp về sức khỏe và cơng tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe giữa các cơ
quan/cơ sở y tế, người bệnh, nhân dân, các cơ quan/cơ sở khác… với nhau.
- Nghĩa thứ hai: là tin tức/thông điệp, số liệu chỉ tiêu/chỉ số về sức khở và cơng tác chăm sóc bảo vệ SK.
2. Chỉ số y tế/sức khỏe:
- Là “số đo giúp đo lường và so sánh những sự thay đổi. Sự thay đổi có thể được thể hiện theo chiều hướng
(tăng hay giảm), mức độ (ít hay nhiều) và phạm vi (rộng hay hẹp)”.
- Biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai hay nhiều mức độ nào đó của một hiện tượng thuộc lĩnh vực y tế sức
khỏe
3. Chỉ tiêu y tế/sức khỏe:
- Là “thước đo giá trị các mục tiêu, kết quả và hoạt động y tế xã hội” hoặc “tiêu chí được biểu hiện bằng số”
- Được biểu hiện bằng số về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các hiện tượng kinh tế xã hội
trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
4. Khái niệm thống kê y tế:
24 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Hùng Nguyễn (Kyle Péo)
-

Là điều tra – thu thập – tổng hợp – báo cáo – phân tích – cơng bố những thông tin về sức khỏe, bệnh tật của
nhân dân, các hoạt động của ngành y tế trong điều kiện khơng gian và thời gian cụ thể.
- Mục đích là cung cấp thông tin cần thiết một cách khoa học đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho việc
hoạch định chính sách, lập kế hoạch, quản lý các hoạt động y tế.
II. Vai trị thơng tin y tế:
1. Cần thiết và được sử dụng thường xuyên trong việc xây dựng kế hoạch công tác cho các cơ sở và cơ quan y tế.
2. Là cơ sở cho việc quản lý, giám sát, kiểm tra, theo dõi thực hiện kế hoạch y tế.
3. Dựa vào phân tích thơng tin đầu ra để thấy những thành tích đạt được từ đó động viện, khuyến khích được
cán bộ và phát hiện sai lầm để sửa chữa.
4. Phân tích và đánh giá các hoạt động y tế => xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động.
5. Giúp việc đánh giá hiện trạng sức khỏe, mơ hình bệnh tật, tử vong, đồng thời dự đốn được quy mơ, xu hướng

phát triển sức khỏe khoa học.
6. Thông tin về sức khỏe bệnh tật là tư liệu có giá trị trong nghiên cứu khoa học phục vụ sức khỏe nhân dân.
III.
Các dạng thức thông tin y tế:
1. Tỷ số (ratio):
Là một phân số, trong đó tử số có thể khơng thuộc mẫu số
Tỷ số = (A khác B)
2. Tỷ trọng (proportion):
Là một phân số, trong đó tử số là một phần của mẫu số, cùng đơn vị đo lường
Tỷ trọng =
3. Tỷ lệ phần trăm (percentage):
Giống tỷ trọng những được nhân với 100. Cho biết số lượng của tử số tính cho 100 đơn vị của mẫu số
Tỷ lệ % = x 100
4. Tỷ suất (rate):
Là một phân số, dùng để đo lường tốc độ thay đổi, trong đó tử số là các sự kiện (sinh chết bệnh tât…) và
mẫu số là số lượng cá thể có khả năng sinh ra sự kiện đó (dân số chung, trẻ dưới 5 tuổi, phụ nữ 15-49
tuổi..) trong một khoảng thời gian nhất định.
Tỷ suất =
5. Xác suất (probability):
Công thức tương tự tỷ suất, mẫu số là số lượng cá thể có khả năng sinh ra sư kiện đó vào thời điểm bắt
đầu quan sát, ko phải là số lượng cá thể trung bình của thời kỳ quan sát
Xác suất =
6. Số trung bình (mean):
Số trung bình =
IV.
u cầu chất lượng (đặc tính tr 122):
1. Tính sử dụng: Thông tin cần thiết, được dùng trong việc hoạch định chính sách, lập kế hoạch, quản lý giám sát,
lượng giá hoạt động y tế
2. Tính chính xác: Phản ảnh đúng bản chất, thực trạng của vấn đề sức khỏe/y tế thực tiễn
3. Tính khách quan: Khơng phụ thuộc ý thức, ý chí của con người. Phản ánh trung thực bản chất, thực trạng của

vấn đề sức khỏe y tế, không thêm bớt sai lệch. Người khác nhau dùng thơng tin có nhận định như nhau.
4. Tính nhạy: Nhạy cảm với sự thay đổi của đối tượng. Đo lường được những thay đổi rất nhỏ của đối tượng.
5. Tính cập nhật: Gần nhất với mốc thời gian của ngưởi sử dụng thơng tin.
6. Tính đặc hiệu: sự thay đổi của thông tin phản ảnh sự thay đổi của đối tượng/vấn đề, chứ ko do ảnh hưởng của
yếu tố khác.
7. Tính thực thi và đơn giản: việc thu thập thơng tin dễ dàng và có thể tính được các chỉ số/chỉ tiêu một cách đơn
giản, điều kiện nguồn lực cho phép.
V.
Hệ thống quản lý thông tin y tế
1. Hệ thống tổ chức thống kê y tế việt nam
25 | T Ổ C H Ứ C & Q U Ả N L Ý Y T Ế


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×