BỘ MƠN GIẢI PHẪU
THANH QUẢN, KHÍ QUẢN,
TRUNG KHU HƠ HẤP
Vũ Thành Trung
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được cấu tạo, hình thể trong của thanh quản.
2. Trình bày được giới hạn, phân đoạn, liên quan, cấu tạo của
khí quản, sự phân nhánh của cây phế quản.
3. Trình bày được trung khu hô hấp.
TÀI LIỆU HỌC TẬP, THAM KHẢO
1. Thanh quản
- Thanh quản là phần
đường dẫn khí nằm giữa
hầu và khí quản và là cơ
quan phát âm chính.
- Thanh quản của nam dài
và to hơn của nữ. Trước
tuổi dậy thì kích thước
của thanh quản ở hai giới
ít khác biệt. Sau đó, thanh
quản của nam phát triển
hơn thanh quản của nữ.
1.1. Vị trí, liên quan
- Ở người lớn, thanh quản
nằm lộ ở phần trước cổ,
đối điện với các đốt sống
cổ III, IV, V và VI.
Hầu
Đốt sống TIII
Thanh quản
Đốt sống TVI
Khí quản
1.2. Cấu tạo
Thanh quản được
cấu tạo bởi những
sụn nối với nhau
bằng các dây chằng
và các màng; khớp
giữa các sụn được
vận động bởi các cơ.
Màng giáp móng
Sụn giáp
Cơ nhẫn giáp
Dây chằng nhẫn khí quản
1.2.1. Các sụn thanh
quản
- Sụn giáp
Sụn giáp là sụn đơn
gần giống quyển sách
mở ra sau. Nó có hai
mảnh phải và trái gắn
với nhau ở trước tại lồi
thanh quản. ở trên lồi
thanh quản, các mảnh
bị tách ra bởi khuyết
giáp trên. Bờ sau cuả
hai mảnh cách xa
nhau, bờ sau của mỗi
mảnh kéo dài ra thành
sừng trên và sừng
dưới. Sừng dưới khớp
với mặt bên mảnh sụn
nhẫn tại khớp nhẫngiáp.
Khuyết giáp trên
Sừng trên
Lồi thanh quản
Sừng dưới
Mảnh sụn giáp
Sụn giáp
- Sụn nhẫn
Sụn nhẫn là một
sụn đơn hình nhẫn
nằm dưới sụn giáp,
bao gồm mảnh sụn
nhẫn ở sau và cung
sụn nhẫn ở trước.
Các mặt bên của
mảnh khớp với hai
sừng dưới sụn giáp,
bờ trên khớp với
các sụn phễu. Bờ
dưới sụn nhẫn liên
kết với vịng sụn
thứ nhất của khí
quản bằng một
màng.
Mặt khớp với sụn phễu
Cung sụn nhẫn
Mặt khớp với sụn giáp
Mảnh sụn nhẫn
Sụn phễu
Mảnh sụn nhẫn
- Sụn thượng
thiệt
Sụn thượng
thiệt hay sụn
nắp
thanh
quản là sụn
đơn
hình
chiếc lá mà
cuống lá dính
vào góc giữa
hai mảnh sụn
giáp.
Sụn thượng thiệt
Sụn giáp.
Sụn thượng thiệt
- Sụn phễu
Hai sụn phễu nằm ở
bờ trên mảnh sụn nhẫn,
ở hai bên đường giữa.
Mỗi sụn có hình tháp ba
mặt, một đỉnh khớp với
sụn sừng, và một đáy
khớp với bờ trên mảnh
sụn nhẫn tại khớp nhẫnphễu. Đáy hình tam giác
mà góc trước gọi là
mỏm thanh âm cho dây
chằng thanh âm bám,
góc ngồi là mỏm cơ
cho một số cơ của thanh
quản bám.
Sụn sừng là đôi sụn
nhỏ nằm ở đỉnh hai sụn
phễu.
Sụn sừng
Mỏm cơ
Mỏm cơ
Sụn phễu
Mỏm thanh âm
Chỗ bám dây chằng tiền đình
Dây chằng thanh âm
Chỗ bám cơ thanh âm
1.2.2. Các màng
và dây chằng.
- Các sụn được
gắn với nhau và
với
xương
móng và sụn khí
quản bằng các
dây chằng và
màng.
- Màng giápmóng căng từ
bờ trên sụn giáp
tới thân và sừng
lớn
xương
móng.
Xương móng
Màng giáp-móng
Sụn giáp
- Màng tứ
giác có bốn
bờ: bờ trên
được
phủ
bằng
nếp
phễu-nắp; bờ
dưới là dây
chằng
tiền
đình đi từ góc
sụn giáp tới
mặt trước-bên
sụn phễu và
được nếp tiền
đình che phủ;
bờ trước bám
vào góc sụn
giáp và sụn
thượng thiệt;
bờ sau bám
vào sụn sừng
và sụn phễu.
Sụn thượng thiệt
Bờ trên
Màng tứ giác
Sụn phễu
Dây chằng giáp-thượng
thiệt
Nếp phễu-nắp
Sụn giáp
Nếp tiền đình
- Nón đàn hồi cịn
gọi là màng nhẫnthanh âm: bờ dưới
dính vào bờ trên
sụn nhẫn, bờ trên
gọi là dây chằng
thanh âm đi từ góc
sụn giáp tới mỏm
thanh âm của sụn
phễu và được nếp
thanh âm che phủ.
Sụn thượng thiệt
Dây chằng giáp thượng thiệt
Màng tứ giác
Sụn giáp
Màng nhẫn-thanh âm
Dây chằng tiền đình
Dây chằng thanh âm
Sụn sừng
Sụn nhẫn
Thanh môn
Sụn phễu
- Dây chằng nhẫn-giáp
giữa căng từ bờ trên của
cung sụn nhẫn tới bờ
dưới sụn giáp.
- Dây chằng nhẫn-khí
quản nối bờ dưới sụn
nhẫn tới bờ trên vịng
sụn khí quản đầu tiên.
- Dây chằng nhẫn-hầu từ
mảnh sụn nhẫn ra sau
tận hết trong niêm mạc
hầu.
- Dây chằng nhẫn-phễu
đi từ phần sau sau bờ
trên mảnh sụn nhẫn tới
bờ sau của đáy sụn phễu.
Dây chằng nhẫn-giáp giữa
Dây chằng nhẫn-khí quản
1.2.3. Các cơ
- Các cơ
ngoại
lai:
bao gồm các
cơ trên móng
và các cơ
dưới móng.
Chúng có tác
dụng nâng,
hạ và cố định
thanh quản.
Cơ trâm móng
Cơ hai bụng
Cơ hàm móng
Cơ cằm móng
1.2.3. Các cơ
- Các cơ
ngoại lai: bao
gồm các cơ
trên móng và
các cơ dưới
móng. Chúng
có tác dụng
nâng, hạ và
cố định thanh
quản.
Giáp móng
Ức móng
Vai móng
Ức giáp
- Các cơ nội tại
+ Cơ nhẫngiáp đi từ mặt
ngoài cung sụn
nhẫn tới bờ dưới
mảnh sụn giáp.
Khi cơ ở cả hai
bên cùng co, sụn
giáp bị kéo xuống
dưới và ra trước,
làm căng dây
thanh âm và khép
nếp thanh âm.
Sụn giáp
Cơ nhẫn-giáp
Cung sụn nhẫn
Cơ nhẫn-giáp
+ Cơ nhẫnphễu sau đi
từ mặt sau
mảnh
sụn
nhẫn
đến
mỏm cơ sụn
phễu, có tác
dụng
kéo
mỏm cơ ra
sau và xoay
mỏm thanh
âm ra ngoài,
làm mở khe
thanh môn.
Cơ nhẫn-phễu sau
Sụn nhẫn
Dây chằng thanh âm
Sụn giáp
Cơ nhẫn-phễu sau
+ Cơ nhẫn-phễu
bên đi từ bờ
trên cung sụn
nhẫn đến mỏm
cơ sụn phễu, có
tác dụng kéo
mỏm cơ ra
trước và xoay
mỏm thanh âm
vào trong, làm
khép khe thanh
môn.
Cơ
nhẫn-phễu bên
Cơ nhẫn-phễu bên
Dây chằng thanh âm
+ Cơ giáp-phễu
đi từ mặt trong
mảnh sụn giáp
và nón đàn hồi
tới mỏm cơ sụn
phễu, có tác
dụng
khép
thanh mơn và
làm chùng dây
thanh âm.
Sụn phễu
Cơ giáp-phễu
Cơ giáp-phễu
Sụn giáp
+ Cơ thanh âm trà trộn
lẫn vào cơ giáp phễu,
đi từ góc giữa hai
mảnh sụn giáp đến
mỏm thanh âm sụn
phễu, có tác dụng làm
thay đổi độ căng của
nếp thanh âm khi phát
âm.
Sụn phễu
Cơ thanh âm
Cơ thanh âm
Sụn giáp
+ Cơ phễu
ngang và
cơ
phễu
chéo đi từ
sụn phễu
bên
này
đến
sụn
phễu bên
đối diện,
có tác dụng
làm khép
thanh môn.
Cơ phễu ngang và cơ phễu chéo
Cơ phễu ngang và cơ phễu chéo
Dây chằng thanh âm
Cơ phễu-thượng thiệt
Cơ phễu chéo
Sụn thượng thiệt
1.3. Hình thể
trong
- Ổ thanh quản
thơng với hầu
tại
lỗ
(hay
đường)
vào
thanh quản. Lỗ
hướng ra sau và
hơi lên trên nên
thành
trước
thanh quản dài
hơn thành sau.
Lỗ được giới
hạn bởi bờ trên
của thượng thiệt
ở trước, nếp
gian phễu ở sau
và các nếp phễu
- thượng thiệt ở
hai bên.
Lỗ vào
thanh quản
Lỗ (hay đường) vào thanh quản
2. Hình thể trong của thanh quản
Lần lượt từ trên xuống gồm:
- Lỗ vào thanh quản
- Tiền đình thanh quản
- Nếp tiền đình
(DC tiền đình)
- Buồng thanh quản
- Nếp thanh âm
(DC thanh âm)
- Ổ dưới thanh mơn
Tiền đình thanh quản
Lỗ vào thanh quản
Nếp tiền đình
Ổ thanh quản
trung gian
Nếp thanh âm
Ổ dưới thanh mơn
Hình thể trong của thanh quản
- Có hai cặp nếp niêm
mạc từ thành ổ nhơ
vào lịng ổ: ở trên là
hai nếp tiền đình giới
hạn nên khe tiền đình,
ở dưới là hai nếp
thanh âm nằm ở hai
bên của phần trước
khe thanh môn. Các
nếp và khe chia ổ thanh
quản thành ba phần:
phần trên là tiền đình
thanh quản đi từ lỗ vào
thanh quản tới các nếp
tiền đình, phần dưới là ổ
dưới thanh môn đi từ
các nếp thanh âm tới bờ
dưới sụn nhẫn và phần
giữa là phần thắt hẹp của
ổ đi từ khe tiền đình tới
khe thanh mơn (cịn
được gọi là ổ thanh quản
trung gian).
Tiền đình thanh quản
Lỗ vào thanh quản
Nếp tiền đình
Ổ thanh quản
trung gian
Nếp thanh âm
Ổ dưới thanh mơn
Hình thể trong của thanh quản