Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tài liệu SKL9 s2 1 sơ cứu một số tai nạn thường gặp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.37 KB, 12 trang )

SƠ CỨU MỘT SỐ TAI NẠN THƯỜNG GẶP 2
SKL9.S2.1
- Tên bài giảng: Sơ cứu một số tai nạn thường gặp 2
- Đối tượng học tập: BSYK
- Số lượng: 100 sinh viên
- Thời lượng: 4 tiết (200 phút)
- Địa điểm: Skills lab
- Giảng viên: Bộ môn Hồi sức Cấp cứu
- Mục tiêu học tập:
1. Kiến thức: Trình bày được một số tai nạn thường gặp (co giật, đuối nước, rắn cắn, ong đốt)
2. Kĩ năng: Thực hiện được sơ cấp cứu trong một số trường hợp cấp cứu thường gặp (co

giật, đuối nước, rắn cắn, ong đốt)
3. Thái độ: Có thái độ nghiêm túc, khẩn trương trong sơ cấp cứu.

SƠ CỨU CO GIẬT
1. Đại cương
Co giật là sự thay đổi hành vi đột ngột gây ra bởi kích thích điện đồng bộ quá mức ở hệ
thống tín hiệu vỏ não. Co giật là tình trạng thường gặp, ảnh hưởng 8-10% dân số trong suốt cuộc
đời.
Phân loại: tùy theo nguồn gốc của hoạt động điện bất thường liên quan đến một vùng não
hay cả 2 bán cầu não.



Co giật cục bộ: khởi phát từ 1 vùng não, triệu chứng tại một vùng cơ quan tương ứng
(giật cơ mặt hoặc chi, mất nhận thức, mất ngơn ngữ đơn độc).
Co giật tồn thể: cơn co cứng co giật hay gặp nhất. Bệnh nhân mất ý thức, co cứng cơ
tồn thân, sau đó xuất hiện co giật.

2. Khi cơn co giật xảy ra


- Đỡ bệnh nhân nằm xuống nền nhà
- Nghiêng bệnh nhân về một phía
- Dọn dẹp khu vực xung quanh người bệnh, loại bỏ các vật sắc nhọn, cứng nhằm ngăn ngừa tổn
thương.


- Lót vật mềm dưới đầu người bệnh
- Loại bỏ kính mắt, nới lỏng cà vạt hoặc bất kỳ thứ gì quanh cổ có khả năng gây trở ngại cho hơ
hấp.
- Tính thời gian co giật.
- Gọi cấp cứu.
KHƠNG LÀM
- Khơng ghì giữ bệnh nhân, ngăn hành động co giật tay chân.
- Khơng nhét bất kỳ đồ vật gì vào miệng bệnh nhân.
- Khơng cố gắng thơng khí nhân tạo.
- Không cung cấp nước, thức ăn cho đến khi bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn.
Sau cơn co giật, tiến hành các bước đánh giá RABC, xử trí, sơ cứu chấn thương nếu có.


BẢNG KIỂM SƠ CỨU BỆNH NHÂN CO GIẬT
STT

Bước thực hiện

1

Tiếp cận người
bệnh

2


Đánh giá ý thức

3

Đánh giá đường
thở - hô hấp

- Đỡ bệnh nhân nằm xuống nền nhà
- Dọn dẹp khu vực xung quanh người bệnh, loại
bỏ các vật sắc nhọn, cứng nhằm ngăn ngừa tổn
thương.
- Lót vật mềm dưới đầu người bệnh
- Loại bỏ kính mắt, nới lỏng cà vạt hoặc bất kỳ
thứ gì quanh cổ có khả năng gây trở ngại cho hô
hấp.
Lay và gọi nạn nhân. Không lay vào đầu, mặt, cổ,
vùng bụng, thượng vị của nạn nhân
- Khai thông đường thở, lấy đờm dãi, nâng cằmấn trán
- Phát hiện các tình trạng bất thường hơ hấp: thở
ngáp, ngừng thở
- Bắt mạch cảnh, bẹn
- Phát hiện được các chảy máu nghiêm trọng

5

Đánh giá tuần
hồn
Gọi người hỗ trợ


6

Xử trí

7

Vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế
Tổng điểm

4

Điểm
0 1 2 3

Yêu cầu

Tiến hành CPR, Hỗ trợ hô hấp
Đặt tư thế an tồn

Tổng điểm tối đa: 21
Quy định: 0: khơng làm
1: Làm sai, không đầy đủ
2: Làm nhưng chưa thành thạo
3: Làm tốt, thành thạo
Quy đổi điểm số:
1-3: 1
12-13: 6

4-5: 2
14-15: 7


6-7: 3
16-17: 8

8-9: 4
18-19: 9

10-11: 5
20-21: 10


SƠ CỨU ĐUỐI NƯỚC
Đuối nước hay ngạt nước là nguyên nhân thường gặp và quan trọng nhất gây tử vong cho trẻ em
trên toàn thế giới. Mặt khác, đuối nước cũng có thể gặp ở người trưởng thành
Các bước xử trí sơ cấp cứu nạn nhân đuối nước
1. Tìm kiếm sự trợ giúp
KÊU CỨU luôn là điều đầu tiên luôn phải nhớ khi xử trí bất kỳ tình huống khẩn cấp nào.
– Hãy yêu cầu sự trợ giúp nếu thấy nhân viên bảo hộ. Nếu không, hãy nhờ những người nào
xung quanh gọi Cấp cứu 115 trong khi bạn xử lý tình huống.
. 2. Đưa nạn nhân ra khỏi nước
– Tiếp cận, đưa nạn nhân ra khỏi càng sớm càng tốt. Tốt nhất nếu được, hãy dùng tàu, thuyền,
hoặc dùng phao cứu sinh, dây kéo, dùng cây, gậy kéo nạn nhân ... và chú ý đến sự an tồn của
chính bạn. Nếu khơng có kỹ năng bơi cấp cứu người đuối nước không nên mạo hiểm nhảy xuống
nước cứu người bị đuối nước
– Đưa nạn nhân nằm trên mặt phẳng hoặc vùng đất bằng phẳng.
– Cần lưu ý:
!
!
!


Cố định cột sống cổ nếu như nạn nhân có dấu hiệu chẩn thương cột sống cổ. Ví dụ như
trong trường hợp té ngã, trượt nước, có vết thương vùng cổ,…
Khơng nên xốc nước, vì xốc nước khơng có hiệu quả trong hồi sức. Đồng thời sẽ làm mất
thời gian quý báu để hồi sức nạn nhân.
Không nên hơ lửa càng làm chậm quá trình cấp cứu

3. Lay gọi nạn nhân
– Hãy thử lay gọi nạn nhân bằng các cách sau:
!
!

Lay mạnh hai vai và gọi tên nạn nhân.
Day mạnh trên vùng xương ức giữa ngực nạn nhân.

– Nếu nạn nhân tỉnh lại hãy nhanh chóng cho nạn nhân thay quần áo ấm và đưa đến cơ sở y tế
gần nhất.
– Nếu nạn nhân vẫn không tỉnh lại, ngay lập tức thực hiện các bước dưới đây.
4. Kiểm tra mạch của nạn nhân
– Kiểm tra mạch của nạn nhân. Đặt 3 ngón tay giữa của bạn vào vùng 2 bên cổ, ngay phía dưới
cằm để kiểm tra động mạch cảnh của nạn nhân. Kiểm tra trong vòng 10 giây.


– Nếu nạn nhân có mạch bình thường, tiếp tục lặp lại hà hơi thổi ngạt cho đến khi nạn nhân thở
trở lại bình thường hoặc đến khi có nhân viên cấp cứu hỗ trợ. Kiểm tra lại mạch mỗi 5 phút.
– Nếu nạn nhân khơng có mạch:
!
!
!
!
!


!
!

Tiến hành ép tim ngoài lồng ngực.
Đảm bảo đã đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền cứng.
Người sơ cứu nên đứng dạng 2 chân 2 bên người bệnh, mặt hướng về phía người bệnh.
Đặt lòng bàn tay thuận trên điểm giữa ngực, ngang núm vú hoặc cách mũi ức khoảng 2
ngón tay, tay nọ đặt trên tay kia, các ngón tay đan nhau.
Động tác ép tim tiến hành theo chiều thẳng đứng, 2 tay chống ép thẳng bằng trọng lượng
cơ thể. Biên độ ép xuống mỗi lần khoảng 5-6 cm. Sau khi ép xuống cần thả ra để thời
gian để tim giãn nở. Ép tim với tần số 100– 120 lần/phút.
Hai động tác ép tim và hà hơi thổi ngạt phải thực hiện xen kẽ nhau. Cứ 30 lần ép tim, thì
2 lần thổi ngạt.
Thực hiện đến khi nạn nhân thở và có mạch lại bình thường. Kiểm tra lại nhịp thở và
mạch mỗi 2 phút.

5. Kiểm tra nhịp thở của nạn nhân
– Nếu trường hợp nạn nhân còn mạch. Hãy tiến hành kiểm tra nhịp thở nạn nhân bằng cách:
!
!

Áp sát tai của bạn vào mũi và miệng nạn nhân, cảm nhận hơi thở.
Nhìn sự di động lên xuống của lồng ngực.

– Nếu nạn nhân vẫn thở bình thường, tiến hành kiếm tra mạch.
– Nếu nạn nhân khơng cịn thở:
!

!


Kiểm tra đường thở của nạn nhân. Với nạn nhân đang nằm ngửa, cho ngửa đầu về sau,
nâng cằm. Quan sát trong miệng, họng và mũi nạn nhân có dị vật hay khơng. Nếu có, hãy
nghiêng đầu (nghiêng tồn bộ người nếu nạn nhân có chấn thương cổ) về một phía. Cố
gắng dùng tay của bạn, lấy sạch dị vật trong miệng, họng và mũi nạn nhân. Hãy làm
thơng thống đường thở nhất có thể!
Tiến hành hà hơi thổi ngạt 2 lần. Cho nạn nhân trở về tư thế nằm ngửa, đầu ngửa về sau,
nâng cằm. Một tay bịt mũi nạn nhân, tay cịn lại mở to miệng nạn nhân. Hít một hơi bình
thường, đặt miệng bạn khớp với miệng nạn nhân, càng kín càng tốt. Sau đó, thở ra trong
2 giây và quan sát lồng ngực nạn nhân nâng lên là hiệu quả. Tiếp tục lặp lại động tác 5
lần, sau đó kiểm tra mạch.
– Lưu ý, trong quá trình ép tim và hà hơi thổi ngạt, nạn nhân có thể ói. Nếu nạn nhân ói,
nghiêng nạn nhân sang một bên, lấy chất ói bằng ngón tay.

6. Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất


– Ngay khi nạn nhân tỉnh lại hoặc thở và có mạch lại bình thường, thay quần áo ấm và đưa nạn
nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
– Cần ghi chú lại các thơng tin sau đây:
!
!
!

Nạn nhân chìm trong nước bao lâu? Môi trường nước như thế nào (nước mặn, nước ngọt,
đầm lầy, bùn,..)?
Nạn nhân có té ngã, hay chấn thương trước đó khơng?
Thời gian nạn nhân ngưng thở, khơng có mạch là bao lâu?
! BẢNG KIỂM SƠ CỨU BỆNH NHÂN ĐUỐI NƯỚC


STT

Bước thực hiện

1

Đánh giá hiện
trường, tìm cách
đưa nạn nhân lên
bờ

2

Đánh giá ý thức

Hệ
số

Yêu cầu

Đánh giá tính an tồn của hiện trường, xử trí
1
đưa nạn nhân lên bờ

Lay và gọi nạn nhân. Không lay vào đầu, mặt,
cổ, vùng bụng, thượng vị của nạn nhân
- Bắt mạch cảnh, bẹn
Đánh giá tuần hoàn
- Phát hiện được các chảy máu nghiêm trọng
- Khai thông đường thở, nâng cằm- ấn trán

Đánh giá đường
- Phát hiện các tình trạng bất thường hơ hấp:
thở - hơ hấp
thở ngáp, ngừng thở
Xử trí
Tùy trường hợp cụ thể: tiến hành CPR
Đặt tư thế an toàn
Cho nạn nhân nằm tư thế nghiêng an toàn
Vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế
Tổng điểm

3
4
5
6
7

Điểm
0 1 2 3

1
1
1
2
1

!

Tổng điểm tối đa: 20
Quy định: 0: không làm

1: Làm sai, không đầy đủ
2: Làm nhưng chưa thành thạo
3: Làm tốt, thành thạo
Quy đổi điểm số:
1-2: 1
11-12: 6

3-4: 2
13-14: 7

5-6: 3
15-16: 8

7-8: 4
17-18: 9

9-10: 5
19-20: 10


SƠ CỨU RẮN CẮN
Sau khi bị rắn độc cắn cần sơ cứu ngay, tiến hành trước khi vận chuyển bệnh nhân đến bệnh
viện. Có thể người khác giúp đỡ hoặc do bản thân bệnh nhân tự làm.
Các loại rắn độc thường gặp ở nước ta: Ở nước ta thường gặp 2 họ rắn độc sau:
Họ rắn hổ:
• Rắn hổ mang:
- Rắn hổ mang thường: (rắn hổ đất, hổ mang bành, hổ phì, hổ mèo) có cổ bạnh và phát ra âm
thanh đặc trưng khi đe doạ hoặc tấn cơng. Có ở vùng rừng núi, trung du, đồng bằng, thậm chí
gần khu dân cư.
- Rắn hổ mang chúa: cổ cũng bạnh nhưng khơng bạnh rộng, có hai vảy lớn ở đỉnh đầu, có ở vùng

rừng núi, trung du, đồng bằng, hiện nay cịn được ni ở nhiều nơi. Kích thước lớn nặng hàng
chục kilơgam, thường dài hơn 2,5m
• Rắn cạp nong, cạp nia: khoang đen-trắng rõ (rắn cạp nia), khoang đen-vàng (rắn cạp nong),
thường ở vùng trung du, đồng bằng, khu vực gần nước.
• Rắn biển.
• Biểu hiện nhiễm độc:
- Tại vùng vết cắn: đau, sưng nề, có thể có hoại tử đen da vùng bị cắn (da bị chết do nọc độc),
nhiễm trùng (sưng đỏ, sốt, có mủ). Vết rắn cắn do rắn cạp nia, cạp nong cắn thường không có gì
đặc biệt.
- Tồn thân: đau nhiều, nói khó, mờ mắt, yếu chân tay, khó thở, liệt tồn thân, loạn nhịp tim, đái
ít,…dễ tử vong hoặc tàn phế. Nguyên nhân tử vong chủ yếu do liệt các cơ gây khó thở.
Họ rắn lục:
• Đặc điểm chung là: đầu thường hình tam giác, mắt có con ngươi hình elíp dựng đứng.
- Rắn lục xanh: có màu xanh lá cây các mức độ khác nhau, thường ở vùng rừng núi cả ba miền.
- Rắn khô mộc, rắn lục mũi hếch: thân màu nâu hoặc giống như màu cành cây khô, thường ở
vùng rừng núi phía Bắc.
- Rắn chồm quạp: thân màu nâu, thường ở vùng rừng phía Nam.
• Biểu hiện nhiễm độc: Sưng nề, phỏng nước, chảy máu vùng vết cắn, chảy máu tồn thân khó
cầm. Tử vong do chảy máu, mất máu.
1. Mục tiêu của sơ cứu:







Làm cho nọc độc của rắn từ vết cắn xâm nhập vào trong cơ thể chậm hơn và ít hơn, nhờ
đó nạn nhân có đủ thời gian để kịp được vận chuyển đến cơ sở y tế khi chưa có biểu hiện
ngộ độc.

Bảo vệ tính mạng của bệnh nhân, chữa các triệu chứng nguy hiểm xuất hiện sớm và ngăn
chặn các biến chứng trước khi bệnh nhân đến được cơ sở y tế.
Vận chuyển bệnh nhân một cách nhanh nhất, an toàn nhất đến cơ sở y tế có điều kiện
điều trị thực sự (ví dụ cấp cứu hơ hấp, tim mạch tốt hoặc có huyết thanh kháng nọc rắn
đặc hiệu).
Mục tiêu trên hết: không làm gì có hại thêm cho bệnh nhân !

2. Các bước sơ cứu nên làm là:


Động viên bệnh nhân yên tâm, đỡ lo lắng.








Không để bệnh nhân tự đi lại. Bất động chân, tay bị cắn bằng nẹp (vì vận động làm cho
nọc độc xâm nhập vào trong cơ thể nhanh hơn). Cởi bỏ đồ trang sức ở chân, tay bị cắn vì
có thể gây chèn ép khi vùng đó bị sưng nề.
Áp dụng biện pháp băng ép bất động với một số loại rắn hổ (rắn cạp nong, cạp nia, hổ
mang chúa, rắn biển và một số giống rắn hổ mang thường): băng ép bất động để làm
chậm sự xuất hiện triệu chứng liệt. Khơng băng ép khi rắn lục cắn vì có thể làm vết
thương nặng thêm.
Vận chuyển bệnh nhân bằng phương tiện đến cơ sở y tế đồng thời duy trì băng ép, bất
động. Nếu bệnh nhân khó thở thì hô hấp nhân tạo (hà hơi thổi ngạt hoặc bằng phương
tiện y tế có tại chỗ như bóp bóng, máy thở xách tay,..).


3. Kỹ thuật băng ép bất động: (không băng ép cho bệnh nhân bị rắn lục cắn)














Dùng băng rộng khoảng 10 cm, nếu có điều kiện dài ít nhất khoảng 4,5 m. Có thể băng
chun giãn, băng vải, hoặc tự tạo từ khăn, quần áo. Không cố cởi quần áo vì dễ làm chân,
tay phải vận động, có thể băng đè lên quần áo.
Băng tương đối chặt nhưng khơng q mức (đủ để luồn một ngón tay giữa các nếp băng,
còn sờ thấy mạch máu đập).
Bắt đầu băng từ ngón chân, tay đến hết tồn bộ chân, tay bị cắn.
Dùng nẹp cứng (nẹp, miếng gỗ, que, miếng bìa cứng,...) cố định chân, tay với nẹp.
Vết cắn ở bàn tay, ngón tay, cẳng tay:
Băng ép bàn tay, cẳng tay.
Dùng nẹp cố định cẳng tay và bàn tay.
Dùng khăn hoặc dây treo quàng lên cổ bệnh nhân.
Duy trì băng ép bất động tới khi bệnh nhân đến được cơ sở y tế có khả năng cấp cứu hồi
sức hoặc huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu (bác sỹ là người quyết định tháo băng ép
hay khơng).
Vết cắn ở thân mình: ép lên vùng bị cắn nhưng không làm hạn chế cử động ngực nạn

nhân.
Vết cắn ở vùng đầu, mặt, cổ: khẩn cấp vận chuyển bệnh nhân đến bệnh viện.

4. Không sử dụng các biện pháp sau:
4.1. Garô:
Garô tức là làm tắc nghẽn hoàn toàn động mạch (mạch máu vận chuyển máu từ tim đi nuôi
dưỡng các bộ phận của cơ thể), gây đau, rất nguy hiểm và không thể duy trì lâu (khơng q 40


phút), chân tay rất dễ bị thiếu máu nguy hiểm. Nhiều trường hợp sau đó phải cắt cụt chân tay vì
garơ.
4.2. Trích, rạch, trâm, chọc tại vùng vết cắn:
Các nghiên cứu khoa học trên thế giới cho thấy các biện pháp này khơng có lợi ích, rõ ràng
gây hại thêm cho bệnh nhân (tổn thương thêm mạch máu, dây thần kinh,...nhiễm trùng nặng
thêm)
4.3. Hút nọc độc:
Khơng có lợi ích.
Các nhà sản xuất thiết bị hút đặc biệt ủng hộ việc dùng các sản phẩm của họ nhưng không
đáng tin cậy. Các thiết bị hút này khơng có hiệu quả và thậm chí cịn làm vết thương nặng thêm.
4.5. Gây điện giật:
Chưa bao giờ được chứng minh có lợi ích. Có thể gây hại thêm cho bệnh nhân.
Gây điện giật trong sơ cứu rắn cắn mặc dù được các nhà sản xuất thiết bị này ủng hộ nhưng sự
thật cũng không đem lại lợi ích.
4.6. Chườm đá (chườm lạnh)
Đã được chứng minh rõ ràng có thể gây hại. Sử dụng các loại thuốc dân gian, cổ truyền, chữa
bằng mẹo:
Khơng có ích lợi, nếu đắp tại vết cắn dễ gây nhiễm trùng thêm, khi uống có thể gây hại cho
nạn nhân. Nhiều thuốc y học dân tộc dùng dạng uống đặc biệt dễ gây nguy hiểm thêm cho nạn
nhân: gây co giật (vì có chứa mã tiền) mặc dù khơng chữa được liệt, gây đau bụng, nơn, ỉa chảy
rất nặng (sau đó là mất nước, mất muối, bị sốc) hoặc tắc ruột vì táo bón,...

4.7. Sử dụng "hịn đá chữa rắn cắn"
Khơng có tác dụng.
4.8. Cố gắng bắt hoặc giết rắn
Nếu rắn đã chết hoặc bắt được rắn phải đem cùng với bệnh nhân đến bệnh viện để nhận dạng.
Tuy nhiên, ngay cả đầu rắn đã chết vẫn có thể cắn người, cần cẩn thận khi mang rắn.
Người dân địa phương có thể rất tự tin về các biện pháp chữa trị truyền thống hoặc thuốc dân
gian của họ nhưng họ không được phép làm chậm trễ việc sơ cứu và vận chuyển bệnh nhân hoặc
làm hại thêm cho bệnh nhân.

BẢNG KIỂM SƠ CỨU BỆNH NHÂN RẮN ĐỘC CẮN
STT

Bước thực hiện

Yêu cầu

Hệ
số

1

Đánh giá hiện
trường

Đánh giá tính an tồn của hiện trường

2

Đánh giá ý thức


Lay và gọi nạn nhân. Không lay vào đầu, mặt,
1
cổ, vùng bụng, thượng vị của nạn nhân

1

Điểm
0 1 2 3


- Bắt mạch cảnh, bẹn
- Phát hiện được các chảy máu nghiêm trọng
Đánh giá tuần hồn
- Khai thơng đường thở, nâng cằm- ấn trán
2
– hơ hấp
- Phát hiện các tình trạng bất thường hô hấp:
thở ngáp, ngừng thở
Nhận biết sơ bộ vết Nhận xét được sơ bộ 1 số vết thương do rắn
1
thương do rắn
cắn
Rửa vết thương
Xử trí tại chỗ
2
Băng ép vết thương
Vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế
1
Tổng điểm


3

4
5
6
7
!

Tổng điểm tối đa: 20
Quy định: 0: không làm
1: Làm sai, không đầy đủ
2: Làm nhưng chưa thành thạo
3: Làm tốt, thành thạo
Quy đổi điểm số:
1-2: 1
11-12: 6

3-4: 2
13-14: 7

5-6: 3
15-16: 8

7-8: 4
17-18: 9

9-10: 5
19-20: 10



SƠ CỨU ONG ĐỐT
Ong là lồi cơn trùng sống thành xã hội, có nhiều hoạt động bản năng như xây tổ, nuôi con, phân
công lao động. Ong thường làm tổ ở nơi có điểm tựa như nhánh cây, mái nhà.
Mỗi đàn ong có chừng vài chục (như ong đất), đến vài trăm con (như ong vị vẽ) hoặc có khi đến
vài chục ngàn con (như ong mật).
Tai nạn do ong đốt cũng rất nguy hiểm cho con người và súc vật do các độc tố có trong nọc ong
như Melittin, Phospholipase A, B, Hyaluronidase, Histamine, Serotonine, Acetylcholine, Acide
phosphatase, Apamin,… tổn thương thận, gan, hủy cơ, tán huyết, rối loạn đông máu, tổn thương
phổi gây suy hô hấp,…
Nếu bị ong đốt, lấy vịi chích ra nếu có bằng cách khều nhẹ, dùng nhíp lấy ra, tránh nặn ép bằng
tay vì có thể làm nọc độc lan ra, rửa sạch vùng bị chích bằng xà bơng và nước ấm, đắp băng lạnh
lên vết cắn để giảm đau và giảm sưng, đưa nạn nhân đến cơ sở y tế nếu
Có dấu hiệu phản vệ do nọc ong:
- Nổi mề đay, đỏ da toàn thân
- Than mệt, tay chân lạnh, vã mồ hơi
- Khó thở nhiều, có tiếng thở rít
- Đau bụng, đi ngồi phân lỏng
- Hơn mê, ngừng thở
=> Nhanh chóng cấp cứu ngừng tuần hồn nếu bệnh nhân có ngừng tuần hồn
- Xử trí theo phác đồ phản vệ nếu như có thuốc Adrenalin cấp cứu tại chỗ hoặc khi nạn nhân vào
cơ sở y tế
Các dấu hiệu muộn hơn của suy thận do nọc ong
– Tiểu đỏ, tiểu ít
– Bị ong vò vẽ đốt >10 vết nguy cơ suy thận cao
Đề phòng ong đốt bằng cách tránh mặc đồ màu sắc sặc sỡ khi đi chơi du ngoạn miền quê, trong
rừng, tránh leo trèo hái trái cây có thể bị tai nạn do té và bị ong tấn công do vô tình hay cố ý chọc
phá tổ ong, kiểm sốt phát quang những tổ ong xung quanh nhà và trong vườn.
BẢNG KIỂM SƠ CỨU BỆNH NHÂN ONG ĐỐT
STT
1


Bước thực hiện
Đánh giá hiện

u cầu
Đánh giá tính an tồn của hiện trường

Hệ
số
1

Điểm
0 1 2


trường
2

3
4
5

Đánh giá nạn nhân Đánh giá đường thở, mạch và các dấu hiệu
theo các bước ABC nguy hiểm
2
Nhận biết các dấu
hiệu phản vệ

Nhận biết được các dấu hiệu gợi ý phản vệ


Rửa vết thương
Cấp cứu phản vệ ban đầu bằng Adrenalin
Vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế
Tổng điểm
Xử trí tại chỗ

2
2
1

Tổng điểm tối đa: 10
Quy định: 0: khơng làm
1: Làm sai, không đầy đủ
2: Làm nhưng chưa thành thạo
TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. American Redcross (2014). American Redcross First Aid/CPR/AED, StayWell Health &
Safety Solutions.
2. />&display_rank=1
3. />y_rank=1#H1103223650
4. />



×