Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ĐẠI CƯƠNG TIÊM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.04 KB, 7 trang )

1. Đại cương
1.1 Giới thiệu
Tiêm là kĩ thuật đưa thuốc, dịch hoặc chất dinh dưỡng qua da vào cơ thể để chẩn đoán và
điều trị. Đường tiêm là một trong nhiều phương pháp đưa thuốc vào cơ thể người bệnh, và
là phương pháp phức tạp có nhiều nguy cơ tai biến nhất. Thuốc qua đường tiêm được đưa
vào khối cơ bắp, dưới da, trong da hoặc tĩnh mạch và vào thẳng hệ tuần hồn của cơ thể và
do đó có tác dụng nhanh hơn so với các đường dùng thuốc khác.
1.2 Các đường tiêm thuốc
1.2.1 Tiêm bắp (Intra Muscular – IM):
Thuốc tiêm vào khối cơ của người bệnh bao gồm cơ mông, cơ đùi, cơ delta ở tay. Đây đều
là các khối cơ lớn, nhiều mạch máu, do đó thuốc khi tiêm qua đường tiêm bắp hấp thu
nhanh hơn so với đường tiêm dưới da và trong da.
Một số lưu ý khi tiêm bắp:
- Khi xác định vị trí tiêm bắp, cần đánh giá tình trạng cơ của người bệnh về độ dày của cơ,
đặc biệt với người thể trạng gày yếu, suy kiệt, suy dinh dưỡng hoặc teo cơ
- Độ dài của kim tiêm dùng tiêm bắp cho người lớn và trẻ nhỏ là khác nhau do cơ bắp trẻ
nhỏ chưa phát triển (trung bình chiều dài kim với trẻ nhỏ từ 5/8 – 1 inch và người lớn từ 11, 5 inch)
- Góc độ tiêm từ 60-90o so với mặt da
- Lượng thuốc dùng đường tiêm bắp thường khơng q 5ml
- Vị trí tiêm bắp cần được thay đổi thường xuyên để tránh các biến chứng như đau, áp xe
do thuốc


Xác định vị trí tiêm bắp:
Cơ vùng mơng: có 2 cách xác định
- Người bệnh nằm nghiêng: đặt gốc bàn tay lên chỏm xương đùi, ngón trỏ hướng về gai
chậu trước trên, ngón giữa dạng ra tối đa hướng về cánh chậu tạo hình chữ V, vị trí tiêm ở
giữa hình chữ V.
- Người bệnh nằm sấp: vị trí này thường được dùng trước đây tuy nhiên nhiều nghiên cứu
đã chứng minh vị trí tiêm bắp này hay dẫn đến biến chứng chạm dây thần kinh tọa gây liệt.
Do đó, vị trí này khơng cịn được dùng để tiêm bắp nữa


Cơ đùi: vị trí tiêm ở 1/3 mặt ngồi của đùi
Cơ Delta cánh tay: Vị trí tiêm cách mỏm vai 3 – 5 cm, người bệnh thường ở tư thế chống
tay vào hông để thả lỏng cơ delta. Do cơ Delta có thể nhỏ kém phát triển cở cả người lớn,
lượng thuốc tiêm ở vị trí này thường nhỏ từ 0.5 – 1ml.
1.2.2 Tiêm dưới da (Subcutaneous – S/c)
Thuốc tiêm vào lớp mô liên kết dưới da. Mô dưới da ít mạch máu nên thuốc thường có tác
dụng chậm hơn tiêm vào bắp cơ.
Một số lưu ý khi tiêm dưới da:
- Góc độ tiêm trung bình khoảng 45o so với mặt da
- Người bệnh có lớp mơ dưới da dày (người nặng trên 80kg): góc độ tiêm 90o
- Người có lớp mơ dưới da mỏng (người gày dưới 30kg): góc độ tiêm 15 -30o


- Tiêm thuốc heparin và insulin: khơng cần rút nịng để thử máu vì có thể tạo máu đơng tại
vùng tiêm
Xác định vị trí tiêm dưới da:
- Đầu dưới cơ Delta
- Hai bên bả vai
- Xung quanh rốn cách 5 cm
- 1/3 giữa mặt ngoài, trước của đùi
1.2.3 Tiêm trong da (Intradermal: I/d)
Thuốc được tiêm vào lớp dưới da nơi có ít mạch máu và làm thuốc có tác dụng chậm. Tiêm
trong da thường được sử dụng để thử phản ứng của cơ thể với thuốc lần đầu được tiêm.
Một số lưu ý khi tiêm trong da:
- Do cần quan sát phản ứng của người bệnh với thuốc được tiêm, vị trí tiêm trong da thường
là nơi khơng có sẹo, tổn thương và có ít lơng.
- Lượng thuốc tiêm vào ít từ 0.01 – 0.1 ml
- Khi tiêm không cần rút nịng thử máu vì trong da chỉ có hệ mao mạch
- Góc độ tiêm từ 5 – 15 độ so với mặt da
Xác định vị trí tiêm trong da:

- 1/3 trên mặt trong cẳng tay (thông dụng)
- Hai bên cơ ngực lớn
- Hai bên bả vai
1.3 3 kiểm tra 5 đối chiếu và 5 điều đúng
Quy định kiểm tra khi tiêm nhằm tránh các sai sót nhầm lẫn và tai biến xảy ra
3 kiểm tra:
1. Tên người bệnh
2. Tên thuốc
3. Liều thuốc
5 đối chiếu:
1. Số giường, số phòng
2. Nhãn thuốc
3. Chất lượng thuốc
4. Đừng tiêm thuốc


5. Thời hạn dùng thuốc
5 đúng:
1. Đúng người bệnh
2. Đúng thuốc
3. Đúng liều
4. Đúng đường dùng thuốc
5.Thời gian
1.4 Một số tai biến khi tiêm bắp, dưới da và trong da
1.4.1 Sốc phản vệ
Trước khi tiêm cần hỏi người bệnh về tiền sử dị ứng thuốc dị ứng thức ăn trước khi
cho người bệnh tiêm mũi thuốc đầu tiên. Luôn mang theo hộp chống sốc khi đi tiêm.
Trong khi tiêm cần bơm thuốc chậm tốc độ thông thường trong tiêm bắp khoảng 1ml/10
giây3, vừa tiêm vừa phải quan sát sắc mặt người bệnh. Sau khi tiêm nên để người bệnh
nằm hoặc ngồi tại chỗ 10 phút-15 phút đề phòng sốc phản vệ xuất hiện muộn.

Phát hiện sớm dấu hiệu của sốc phản vệ:
+ Thường xẩy ra sau khi tiêm từ vài giây đến 20-30 phút.
+ Khởi đầu người bệnh có cảm giác ớn lạnh bồn chồn hốt hoảng buồn nôn, nôn cảm
giác khó thở đau ngực vã mồ hơi tay chân lạnh…
+ Mạch nhanh nhỏ huyết áp tụt ngứa ran khắp người đau quặn bụng đại tiểu tiện
không tự chủ.
- Xử trí khi có dấu hiệu sốc phản vệ:
+ Ngừng tiêm ngay
+ Xử trí theo phác đồ chống sốc (Bộ Y tế, 2012)
1.4.2 Gây tắc mạch:
Do tiêm thuốc dạng dầu hoặc nhũ tương vào mạch máu.
Phòng ngừa: Khi tiêm bao giờ cũng phải hút thử bơm tiêm xem có máu khơng? rồi mới
được bơm thuốc.
1.4.3 Áp xe nhiễm khuẩn
Do không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
Áp xe vô khuẩn do thuốc khơng tan như tiêm quinin, hydrocortison và những thuốc dầu
khó tan gây áp xe tại chỗ.


Phát hiện: Chỗ tiêm sưng nóng đỏ, đau.
Xử trí: Chườm nóng, chích áp xe nếu cần thiết.
1.4.4 Mảng mục:
Do tiêm những chất gây hoại tử mô (thuốc chống chỉ định tiêm bắp thịt) ví dụ như calci
clorur.
Phát hiện: Chỗ tiêm nóng, đỏ, đau, lúc đầu cứng sau mềm nhũn giống ổ áp xe.
Xử trí: Khi phát hiện sớm tiêm phong bế novocain.
Lúc đầu chườm nóng.
Lúc hoại tử: Băng mỏng giữ khỏi nhiễm khuẩn thêm, có thể phải chích nếu ổ hoại tử lớn.
1.4.5 Gãy kim:
Do bệnh nhân giãy giụa.

Đề phòng: Giữ bệnh nhân tốt.
Cong kim: Do sai lầm về kỹ thuật khi tiêm.
Phịng ngừa: Khơng tiêm ngập đốc kim, nếu kim gãy rút kim ra được.
1.5 Giới thiệu bơm kim tiêm





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×