4.1 Kỹ năng rửa tay thường quy, rửa tay ngoại khoa
4.1.1 Nguyên tắc: Chỉ những người thật sự cần thiết mới nên ở lại phòng mổ
-Tránh các hoạt động gây ra nguồn khơng khí ơ nhiễm ( nói chuyện, cười đùa, hắc hơi hay đi
vịng vịng xung quanh). Khơng khí trong phịng mổ phải n tĩnh, nói chuyện hay di chuyển
trong phòng mổ phải ở mức tối thiểu.
-Khi bước vào phòng mổ, phải mặc áo và mang giày chỉ dành riêng cho phịng mổ. Phải mang
nón, khẩu trang che phủ tồn bộ tóc, miệng và mũi. Khơng được mặc những đồ này ra bên ngồi
khu vực phịng mổ. Cửa phịng mổ phải ln ln đóng. Chỉ được tham gia vào cuộc mổ sau khi
đã rửa tay vô khuẩn. Không được mang nữ trang, đồng hồ, nhẫn. Móng tay nên cắt ngắn và sạch
sẽ, khơng được sơn móng tay.
-Kíp mổ sau khi rửa tay mặc áo mổ thì nên tạo ra một khu vực vơ khuẩn hợp lí ( khu vực vô
khuẩn: khoảng không gian bao gồm bệnh nhân, các thành viên tham gia phẫu thuật, bàn dụng cụ
phẫu thuật vô khuẩn và bất kì dụng cụ phẫu thuật nào đã được trải khăn vô khuẩn cho cuộc mổ).
-Những người chưa mặc áo mang găng phẫu thuật không vào khu vực vơ khuẩn
và khơng chạm vào người của kíp mổ. Khơng được chạm vào bất kì bề mặt vơ
khuẩn nào. Chỉ nên xử lí khi có hỗ trợ của dụng cụ vơ trùng.
Các thành viên của kíp mổ phải ln mặt đối mặt, khơng bao giờ nhìn thấy lưng
của người khác. Phải quay mặt vào phẫu trường trong bất kì thời điểm nào của phẫu thuật.
-Đồng phục phẫu thuật đóng vai trò như hang rào bảo vệ bệnh nhân nhiễm khuẩn phẫu thuật.
Đồng phục này gồm: nón, mắt kính bảo vệ, khẩu trang, áo choàng, găng tay, giày và tạp dề
chống thấm. Nón và khẩu trang phẫu thuật: Nón phải che phủ tóc hồn tồn Khẩu trang che phủ
miệng, mũi, khít với sống mũi, đến hai bờ má và phủ dưới cằm.
4.1.2 Kỹ năng rửa tay thường quy
1. Mục đích:
– Làm sạch tối đa những mầm sinh bệnh trên bàn tay, cẳng tay và khuỷu tay bằng cách chà
rửa kỹ lưỡng với dung dịch chất sát khuẩn nhằm ngăn ngừa sự lây nhiễm vào vết thương.
2. Phương tiện:
– Bàn chải, nước sạch, các dung dịch sát trùng đã được xử lý vô trùng nước.
3. Thời gian:
– Nếu dùng Betadine hoặc Chlorhexidine để rửa tay thì:
Lần rửa tay đầu tiên trong ngày: 5 phút. Giữa các ca mổ: 3 phút
– Nếu dùng xà phịng để rửa tay thì:
Lần rửa tay đầu tiên trong ngày: 10 phút. Giữa các ca mổ: 5 phút.
Trong trường hợp phẫu thuật hai ca liên tiếp thì phải rửa tay lại cho ca thứ hai nhưng được
phép rửa nhanh hơn với điều kiện là không được đụng chạm tới đồ vật chưa được vơ khuẩn,
mục đích rửa tay lại là để làm sạch đi những vi khuẩn chui lên từ lỗ chân lông dưới găng tay
trong thời gian phẫu thuật ca thứ nhất.
4. Chuẩn bị trước khi rửa tay:
– Nón và khẩu trang phải mang đúng qui cách
– Cắt móng tay thật sát
– Tháo bỏ tất cả những tư trang ( đồng hồ, nhẫn, vòng đeo tay,…)
– Cuộn tay áo lên khỏi khuỷu tay (1/3 dưới cánh tay)
5. Kỹ thuật rửa tay
– Điều khiển vòi nước bằng chân hoặc khuỷu tay để làm ướt vùng rửa tay
– Lấy dung dịch sát khuẩn hoặc xà phòng, xoa rửa vùng rửa tay
– Rửa sạch lại vùng rửa tay bằng nước
– Để tay ở tư thế bàn tay cao hơn khuỷu tay, nhằm tránh nước bẩn chảy từ khuỷu tay, cẳng
tay xuống bàn tay.
– Lấy một bàn chải, làm ướt bàn chải với nước, lấy dung dịch sát khuẩn hoặc xà phòng.
– Chà rửa vùng rửa tay, theo thứ tự 2 bàn tay – 2 cẳng tay – 2 cánh tay (2/3 thời gian dành
cho bàn tay, chú ý đầu móng tay, kẽ các ngón tay).
– Bỏ bàn chải, rửa lại bằng nước. Không dùng bàn tay xoa lên cẳng tay hoặc cánh tay, chỉ
được dùng nước để làm sạch dung dịch sát khuẩn hoặc xà phòng.
– Sát khuẩn hai bàn tay thêm với dung dịch cồn – iod (có thể không)
6. Lau tay
- Nếu sau khi rửa tay xong mà lấy áo mổ mặc ngay thì áo mổ sẽ bị ướt, vi khuẩn sẽ dễ dàng
đi xuyên qua áo mổ hơn. Do vậy cần phải lau tay để vùng rửa tay được khô ráo trước khi mặc
áo mổ.
Tùy theo kích thước của khăn, có thể lau tay kiểu khăn lớn hoặc khăn nhỏ.
– Lau tay kiểu khăn lớn, Nguyên tắc:
+ Dùng một nửa khăn lau một bên tay
+ Lau từ nơi “sạch” tới nơi “bẩn” (bàn tay – cẳng tay – cánh tay), không lau theo chiều
ngược lại.
+ Lau cẳng tay, rồi cánh tay còn lại.
+ Bỏ khăn lau xuống đất, bàn tay không chạm vào phần khăn đã bị bẩn.
4.2 Kỹ năng mặc áo chồng vơ khuẩn
4.2.1. Ngun tắc:
Luôn luôn ghi nhớ rằng mặc dù bàn tay đã được rửa sạch nhưng vẫn được xem là bẩn so với mặt
ngoài của găng tay, áo phẫu thuật cũng như dụng cụ vơ khuẩn. Vì vậy ê-kíp phẫu thuật, sau khi
rửa chưa được phép đụng chạm vào mặt ngoài của găng tay, của áo phẫu thuật cũng như các
dụng cụ phẫu thuật.
Ngay sau khi rửa tay, các thành viên phẫu thuật sẽ mặc áo phẫu thuật để được đến khu vực vô
khuẩn và thực hiện kỹ thuật vô khuẩn trong phẫu thuật.
4.2.2. Kỹ thuật
– Hai tay đưa cao (bàn tay cao hơn khuỷu tay), bước đến bàn để đồ vải.
– Cầm lấy áo phẫu thuật, bước lui ra vài bước đến chỗ rộng để mặc áo, không được đụng chạm
đến các đồ vải khác trong gói đồ vải
– Mở áo ra, cần để ý đâu là cổ áo và cầm mặt trong cổ áo và cầm mặt trong cổ áo để rũ áo ở tư
thế hai tay đưa ra trước để áo phẫu thuật khỏi chạm vào người.
– Luồn tay vào tay áo, không được chạm vào mặt ngồi áo. Điều dưỡng y cụ vịng ngồi đứng ở
phía sau lưng sẽ cầm mặt trong áo phẫu thuật và kéo để cho lộ hai bàn tay ra đồng thời buộc dây
lưng áo. Người mặc áo hơi khom người về phía trước, bắt lấy hai dây đeo khẩu trang đưa cao
(trường hợp áo phẫu thuật có may sẵn khẩu trang), căng rộng ngang hai tai. Y cụ vịng ngồi cầm
lấy buộc lại, tránh chạm vào tay người mặc áo. Kế đến bắt lấy hai dây buộc thắt lưng, thẳng
người, căng hai dây rộng ra ngang thắt lưng (không được đưa q phía sau lưng). Y cụ vịng
ngồi cầm lấy và buộc lại.
– Sau khi mặc áo phẫu thuật, hai bàn tay phẫu thuật viên luôn ở tư thế cao ngang vai, khơng
được đụng chạm vào thân mình, khơng được để thòng xuống quá thắt lưng.
4.3.Kỹ năng mang găng Vô khuẩn
4.3.1. Nguyên tắc:
Mặc dù bàn tay đã được chà rửa sạch nhưng vẫn được xem là bẩn khi so sánh với găng phẫu
thuật. Do đó bàn tay của phẫu thuật viên không được đụng vào mặt ngồi của găng tay, nếu lỡ
đụng vào thì găng tay phải được bỏ đi
4.3.2. Kỹ thuật:
Có 2 kỹ thuật mang găng kín và mang găng hở. Trong bài này chỉ trình bày mang găng hở.
– Tay trái cầm lấy găng bên tay Phải ở lai găng và mang vào mà khơng được đụng vơ mặt ngồi
của găng và đầu tay áo phẫu thuật (kỹ thuật da chạm da), không được lật lai găng xuống.
– Dùng tay Phải đã mang găng luồn vào kẽ hở giữa lai găng và mặt ngồi của găng bên trái và
mang vào mà khơng đụng vào da bàn tay (kỹ thuật găng chạm găng).
– Sau đó tuần tự lật lai găng xuống đầu tay áo phẫu thuật cho phủ hết không để lộ da tay
4.4. Kỹ năng mang găng Vô khuẩn
4.4.1. Kỹ thuật mặc áo:
– Y cụ vịng trong mở gói đồ vải, lấy và trao một cái khăn cho phẫu thuật viên lau tay . Sau đó
cầm lấy mặt ngồi áo phẫu thuật và đưa ra phía trước đối diện với phẫu thuật viên: Mặt ngoài cổ
áo phủ tay y cụ, mặt trong áo hướng về phía trước mặt phẫu thuật viên. Phẫu thuật viên luồn hai
cánh tay vào trong hai tay áo phẫu thuật.
– Y cụ vịng ngồi đứng sau lưng phẫu thuật viên buộc dây áo như trên.
4.4.2. Kỹ thuật mang găng
– Y cụ vòng trong lấy găng và luồn hai tay vào kẽ hở giữa lai găng và mặt ngoài găng, xoay mặt
trong của găng về phía trước mặt phẫu thuật viên, căng rộng lai găng ra.
– Phẫu thuật viên luồn tay cào găng. Y cụ lật lai găng phủ lên đầu tay áo phẫu thuật.
– Tương tự cho găng tay bên còn lại. Phẫu thuật viên tạo một nếp nhăn ở mặt ngồi của găng tay
để cho y cụ vịng trong nắm lấy và lột găng ra mà không chạm vào tay vào áo phẫu thuật của
phẫu thuật viên hoặc tự phẫu thuật viên cởi bỏ găng bằng cách lật lai găng xuống và tuần tự cởi
bỏ theo kỹ thuật ngược lại lúc mang vào.