Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

Chương 5 2019 KTCT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.6 KB, 18 trang )

Chương 5
 
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH
TẾ Ở VIỆT NAM
Gv: Nguyễn Thị Hương
Số tiết : 4 tiết


* Mục tiêu
• 1. Tại sao Việt Nam lại lựa chọn mơ hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
• 2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam có những đặc trưng gì? So sánh với kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa.
• 3. Những nhiệm vụ cần phải thực hiện để hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa?


5.1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM

5.1.1.Khái niệm KTTT định hướng XHCN ở VN
• * Khái niệm: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ
hình kinh tế tổng qt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam; là nền kinh tế vận hành đẩy đủ, đồng bộ theo các quy luật của
kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo;


nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.


5.1.2.Tính tất yếu khách quan của việc phát
triển KTTT định hướng XHCN ở VN
• Một là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
tất yếu, phù hợp với quy luật khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
• Hai là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
phương tiện để đi đến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội một cách có hiệu
quả.
• Ba là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là sự lựa chọn định hướng phát triển hoàn toàn phù hợp với quy
luật phát triển khách quan và xu thế tất yếu của thời đại.


5.1.3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

• * Về mục đích: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là phương tiện để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
• * Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế.
• * Về quan hệ quản lý nền kinh tế.
• * Về quan hệ phân phối.
• * Về tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội.



5.2. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

5.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
• Thể chế kinh tế, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
*Thể chế là những quy tắc, luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành
nhằm điều chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.
* Thể chế kinh tế: Là hệ thống quy tắc, luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế
vận hành nhằm điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi
sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.


* Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
• Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống luật pháp, cơ
chế, chính sách, các quy định, quy tắc, chế định, điều tiết hành vi của mọi chủ thể,
mọi quá trình diễn ra trong nền kinh tế nhằm tạo điều kiện cho sự hình thành, vận
hành thơng suốt và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Lý do phải hồn thiện thể chế KTTT
- Thể chế KTTT còn chưa đồng bộ
- Hệ thống thể chế chưa đầy đủ
- Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, kém đầy đủ các yếu tố thị trường và
các loại thị trường
-_


5.2.2.Nội dung hoàn thiện thể chế KTTT
định hướng XHCN ở VN
• Để hồn thiện thể chế về sở hữu trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
• Một là: Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản (quyền sở hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt và hưởng lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chức
và cá nhân
• Hai là: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử
dụng hiệu quả đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phí
• Ba là: Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên.


•  Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng có
hiệu quả các tài sản công; phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và
tài sản để thực hiện mục tiêu chính sách xã hội
• Năm là: Hồn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu trí tuệ
theo hướng khuyến khích đổi mới, sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch
và độ tin cậy, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
• Sáu là: Hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh
chấp dân sự theo hướng thống nhất, đồng bộ.
• Bảy là: hoàn thiện thể chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế


*Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố
thị trường và các loại thị trường

• Một là: Hồn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường:
• Hai là: Hồn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thơng suốt
các loại thị trường.
*Hồn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo
đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội

*Hồn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập quốc tế
• +rà sốt ,bổ sung điều chỉnh hệ thống pháp luật…..
• +thực hiện nhất quán chủ chương đa phương hóa đa dạng hóa…
* Hồn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị


5.3.CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ
Ở VN
5.3.1.Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế
5.3.1.1.Lợi ích kinh tế
• Lợi ích kinh tế là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn
nhu cầu này phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội
tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội
đó


* Bản chất và biểu hiện của lợi
ích kinh tế
• - Xét về bản chất: Lợi ích KT phản ánh mục đích và động cơ của các
quan hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất xã hội.
• -Về biểu hiện: Gắn với các chủ thể khác nhau là những lợi ích tương
ứng.
• *Vai trị của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế xã hội
-là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế xã hội
-là cơ sở thúc đẩy các lợi ích khác


5.3.1.2. Quan hệ lợi ích kinh tế
• *Khái niệm: Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác
giữa con người với con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ

chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người
với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm
mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.


* Sự thống nhất và mâu thuẫn trong qh lợi
ích kinh tế

• -Thống nhất: Vì một chủ thể có thể trở thành của chủ thể
khác....Trong KTTT, sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào đều thực
hiện thông qua thị trường.
• -Mâu thuẫn: Vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những
phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Trong các
hình thức lợi ích kinh tế, lợi ích cá nhân là cơ sở, nền tảng của các lợi
ích khác.


* Các nhân tố ảnh hưởng đến quan
hệ lợi ích
• - Trình độ phát triển của LLsx
• - Địa vị của chủ thể trong hệ thống QHXS
• - Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
• -Hội nhập kinh tế quốc tế


*Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ
bản trong nền KTTT
• - QH lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao

động
• - Qh lợi ích giữa những người sử dụng lao động
• - Qh lợi ích giữa những người lao động
• - Qh lợi ích giữa cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội


* Phương thức lợi ích kinh tế trong
các qh lợi ích chủ yếu
• - Thực

hiện lợi ích kinh tế theo ngun tắc thị
trường
• -Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà
nước và vai trị của các tổ chức xã hội...


5.3.2. Vai trò của nhà nước trong
bảo đảm hài hòa các quan hệ kinh
tế

• 5.3.2.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo mơi trường thuận lợi
cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
• 5.3.2.2. Điều hịa lợi ích giữa cá nhân, doanh nghiệp và xã hội
• 5.3.2.3. Kiểm sốt, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển của xã hội
• 5.3.2.4. Giải quyết những mâu thuẫn trong qh lợi ích kinh tế




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×