cơ sở Dinh dỡng bò thịt
J.D. Bertram, K.J. Murphy và B.M. Burn
Giá trị dinh dỡng của cỏ
Giới thiệu
Số lợng và chất lợng sản phẩm của gia súc
chăn thả liên quan trực tiếp tới chất lợng và số
lợng cỏ gia súc ăn vào. Nhu cầu dinh dỡng
của các gia súc đợc thoả mãn một cách hiệu
quả nhất bằng cách chăn thả trên đồng cỏ.
Yếu tố quyết định mức sản xuất của gia súc ăn
cỏ là tổng số cỏ gia súc có khả năng tiêu thụ,
nói cách khác đó là lợng ăn vào.
Lợng ăn vào chịu ảnh hởng trớc hết bởi khả
năng cung cấp của đồng cỏ cũng nh chất
lợng của chúng. Các kỹ năng ớc tính chất
lợng và năng suất đồng cỏ tạo cơ sở cho việc
cải tiến chăn thả và quản lý lý chăm sóc đồng
cỏ.
Sản lợng cỏ
Sản lợng cỏ thờng đợc coi là năng suất
đồng cỏ, đợc tính bằng số kg vật chất khô
(VCK) cho 1 ha (Kg VCK/ha). Năng suất đồng
cỏ là tổng số cỏ hiện tại, giả sử cỏ đợc cắt sát
đất và gồm cả cỏ xanh và phần đã chết. Nhiều
lúc thuật ngữ năng suất cỏ xanh đợc sử dụng.
Đây chỉ là sự dự đoán về năng suất cỏ xanh
hiên tại, một yếu tố quan trọng ở nơi có trình
độ chăn nuôi cao.
Năng suất của đồng cỏ đợc thể hiện bằng
lợng vật chất khô ở một giai đoạn bởi vì hàm
lợng nớc của cỏ phụ thuộc vào thời gian
trong ngày và các giai đoạn sinh trởng khác
nhau. Ví dụ: ở lá non tốc độ sinh trởng cao
hàm lợng nớc có thể tới 85% (hoặc 15% vật
chất khô), trong khi đó cỏ đang ra hoa hàm
lợng nớc có thể là 50% và do đó 50% là vật
chất khô. Cỏ chết trong mùa hè có thể đạt trên
90% vật chất khô. Mặc dù cực kỳ quan trọng,
bản thân nớc không có giá trị dinh dỡng.
Khi liên hệ năng suất đồng cỏ với những chất
mà gia súc có thể ăn và sử dụng thì nớc là
thành phần đợc bỏ qua.
Năng suât cỏ và chăn nuôi
Nếu năng suất cỏ giảm xuống dới mức nào đó
sẽ không có khả năng cung cấp đủ số lợng cỏ
để duy trì khối lợng của gia súc. Khi sản
lợng đồng cỏ thấp, gia súc phải sử dụng nhiều
thời gian để gặm cỏ nhằm thỏa mãn nhu cầu
dinh dỡng của chúng bởi vì mỗi miếng cỏ
gặm là rất nhỏ. Mặc dù thời gian gặm cỏ kéo
dài nhng chúng không thể ăn đủ số lợng để
thỏa mãn nhu cầu của chúng.
Tơng tự, có một điểm mà ở đó việc thu nhận
thức ăn sẽ không tăng kể cả lúc có nhiều cỏ bởi
vì về mặt sinh lý gia súc không thể tiêu thụ
nhiều hơn. Chúng đã đạt đợc lợng ăn vào
tơng ứng với chất lợng của cỏ. Khi có một
bãi chăn có năng suất cỏ cao hơn nhu cầu của
một loại gia súc cụ thể thì lúc đó có cơ hội cho
việc điều chỉnh mật độ chăn thả để cải tiến sử
dụng cỏ. Tuy nhiên, mật độ chăn thả quá cao
trên trên đồng cỏ nhiệt đới và cận nhiệt đới
trong thời gian dài có thể ảnh hởng tới năng
suất lâu dài của chúng. Đến đây chúng ta mới
thảo luận năng suất đồng cỏ trong mối quan hệ
với chăn nuôi gia súc nhng năng suất cỏ cũng
có những ảnh hởng tới sức sản xuất của đồng
cỏ, tức là tốc độ sinh trởng và thành phần thực
vật của đồng cỏ.
Phơng pháp đánh giá sản lợng cỏ
ảnh chuẩn cho một giới hạn vật chất khô/ha đã
có cho cho đồng cỏ ôn đới và nhiệt đới (Hình
1). Dới đây là 4 ví dụ về sản lợng vật chất
khô ở các đồng cỏ Mitchell từ 700, 1000,
2250, và 3900 kg chất khô/ ha. Năng suất này
đợc xác định trong một ô cỏ tiêu chuẩn 1m x
1m, cỏ đợc cắt sát đất và sấy khô bằng lò sấy,
sau đó cân khối lợng. Khối lợng thu đợc
tính bằng gram đợc nhân với 10.000 và chia
cho 1000 thành sản lợng kg chất khô/ha; Ví
dụ, 150 gr x10.000/1000 = 1500 kg VCK/ha.
Chất lợng đồng cỏ
Nhiều đặc tính về chất lợng của cỏ có thể ảnh
hởng tới thu nhận thức ăn của gia súc. Theo
quan điểm thực tế thì tỷ lệ tiêu hóa và tỷ lệ cây
cỏ họ đậu có lẽ là những chỉ tiêu tốt nhất, mặc
dù chúng không phải luôn giải thích đợc đầy
đủ sự thay đổi về thu nhận thức ăn quan sát
đợc. Chất lợng cỏ chịu ảnh hởng nhiều bởi
giai đoạn trởng thành của cỏ, thành phần cỏ,
loại đất và tình trạng dinh dỡng của đất hoặc
mức độ xuống cấp hay xói mòn của đất do
chăn thả trong một thời gian dài. Chất lợng có
thể đợc xác định rõ hơn trong mối liên quan
tới nhu cầu của gia súc về tỷ lệ tiêu hóa (%),
185
700Kg/Ha
1000Kg/Ha
Figure 1. ảnh chụp mức cỏ khô trên một ha
Protein thô (%) năng lợng trao đổi (MJ ME).
Có một số chất dinh dỡng với lợng nhỏ có
trong tế bào thực vật và đó có thể là yếu tố hạn
chế đối với sức sản xuất của
gia súc. Những
chất thờng hay bị thiếu là p
hotpho, lu huỳnh,
đồng và selen.
Tỷ lệ tiêu hóa
Tỷ lệ tiêu hóa biểu thị bằng phần trăm cho phép
dự báo tỷ lệ cỏ ăn vào thực tế đợc gia súc sử
dụng. Ví dụ nếu tỷ lệ tiêu hóa của một loại cỏ
là 70%, tức là xấp xỉ 70% lợng vật chất khô
cơ bản sẽ đợc gia súc sử dụng cho nhu cầu
dinh dỡng của chúng, trong khi đó 30% sẽ bị
thải qua phân (Hình 2). Tỷ lệ tiêu hóa ảnh
hởng tới thời gian lu giữ thức ăn trong dạ cỏ
của gia súc. Loại cỏ có khả năng tiêu hóa cao
sẽ cho phép chuyển nhanh qua đờng tiêu hoá
để tiêu thụ nhiều cỏ hơn. Cỏ ăn vào đợc nhiều
đồng nghĩa với sức sản xuất cao.
ăn 10kg
7kg đợc
s
ử dụng
3kg trong
phân
Tỷ lệ tiêu
hoá
70%
Hình 2. Tỷ lệ tiêu hóa, thớc đo lợng cỏ đợc gia súc sử dụng.
2250Kg/Ha
3900Kg/Ha
Trên đồng cỏ có khả năng tiêu hóa thấp
nhng số lợng rất đồi dào, gia súc ăn no
trớc khi thoả mãn nhu cầu về dinh dỡng .
Khả năng tiêu hóa là một chỉ thị hữu ích về
chất lợng bởi vì:
Nó liên quan trực tiếp và tỷ lệ thuận với
giá trị năng lợng của cỏ tính theo MJ
ME/kg chất khô. Bảng sau cho thấy quan
hệ chặt chẽ giữa tỷ lệ tiêu hóa và hàm
lợng năng lợng (Bảng 1) .
Bảng 1. Quan hệ giữa tỷ lệ tiêu hóa và hàm
lợng năng lợng của cỏ
Tỷ lệ tiêu hoá
(%)
Giá trị năng lợng
(MJ ME/ kg DM)*
40
50
60
70
4,8
5,7
8,2
9,9
* Megajun năng lợng trao đổi/kg VCK
Tỷ lệ tiêu hóa có tơng quan dơng với
hàm lợng protein; khi tỷ lệ tiêu hóa cao,
hàm lợng protein cũng sẽ cao. Tuy nhiên
có biến động nhiều giữa các loại cỏ về
hàm lợng protein. Thí dụ, cây cỏ họ đậu
nhiệt đới (Stylo) nhìn chung có hàm lợng
protein cao hơn cỏ hòa thảo nhiệt đới.
186
Tỷ lệ tiêu hóa liên quan trực tiếp tới tốc
độ tiêu hóa và do đó liên quan đến mức
độ vận chuyển thức ăn qua đờng tiêu
hóa. Nhìn chung cỏ với tỷ lệ tiêu hóa cao
sẽ đợc tiêu hóa với tốc độ nhanh để
lợng ăn vào nhiều hơn và do đó sản
phẩm gia súc nhiều hơn (Hình 3).
Hình 3: Lợng thu nhận tăng lên theo tỷ lệ tiêu hóa
(Elliot et al. 1961)
Tỷ lệ tiêu hóa khác nhau giữa loài và giống,
các phần của cây trồng và các giai đoạn sinh
trởng của cây trồng.
Loài cây. Cây họ đậu là thành phần quan
trọng của đồng cỏ, là nguồn đạm chính của
đồng cỏ. Cây họ đậu ở trong cùng giai đoạn
phát triển thờng có tỷ lệ tiêu hóa cao hơn cỏ
hòa thảo. Duy trì cây họ đậu trên đồng cỏ
hỗn hợp sẽ cải tiến chất lợng và năng suất
gia súc. Hơn nữa, với cùng tỷ lệ tiêu hóa
lợng ăn vào của cây họ đậu có thể cao hơn
lợng ăn vào của cây hòa thảo (Hình 4).
Mức
protein của cây họ đậu luôn luôn cao hơn
cây cỏ hòa thảo đặc biệt khi chúng ở thời
điểm trởng thành.
Tỷ lệ tiêu hoá (%)
Hoà thảo
Họ đậu
Tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ
Hình 4: Mối quan hệ giữa lợng ăn vào và tỷ lệ tiêu
hóa của một số cây cỏ nhiệt đới và cận nhiệt đới và
cây họ đậu. Lợng ăn vào của cây họ đậu có thể cao
hơn ở mức tiêu hóa nh nhau (theo Thonrton và
Minson, 1973 AJAR v24
Cỏ lu niên có thể có tỷ lệ tiêu hóa cao hơn
trong một thời gian dài so với cỏ hàng năm vì
chúng chết sau khi ra hạt.
Các phần của cây. Lá cỏ có tỷ lệ tiêu hóa
cao hơn phần thân. Chăm sóc đồng cỏ để duy
trì đồng cỏ với tỷ lệ phần lá cao sẽ cung cấp
cỏ có tỷ lệ tiêu hóa cao hơn và cải tiến năng
suất gia súc. Tơng tự, bằng cách duy trì
phần lá trên cây, khả năng hồi phục của nó
sau chăn thả sẽ nhanh hơn.
Giai đoạn sinh trởng. Giai đoạn sinh trởng
của cỏ có ảnh hởng lớn tới tỷ lệ tiêu hóa.
Hình 5 cho thấy chiều hớng giảm dần tỷ lệ
tiêu hóa xảy ra ở cỏ trởng thành. Cỏ non
đang sinh trởng mạnh sẽ có tỷ lệ tiêu hóa
cao nhất. Tỷ lệ tiêu hóa giảm xuống khi cỏ
trởng thành, đặc biệt khi chúng chuyển sang
giai đoạn chuẩn bị ra hoa và cho hạt.
năng suất
vừa ohải
Cọng
Cỏ khô và cọng
Cuối kỳ ra hoa
Giữa kỳ ra hoa, xanh và chết
Cỏ xanh già
Mới ra hoa
Cỏ xanh non
duy trì
giảm trọng
Năng suất cao
Hình 5: Tỷ lệ tiêu hốa giảm xuống khi cỏ trởng thành
187
Sau thời kỳ ra hoa, cây cỏ trở nên già và tỷ lệ
tiêu hóa giảm với tốc độ nhanh. Trạng thái
này đợc đặc trng bởi phần xanh của cây bị
giảm và các phần bị chết tăng nhanh. Với
loại cỏ này, tỷ lệ tiêu hóa (55 - 60%) đã đạt
tới một điểm mà tại đó nó chỉ có thể duy trì
thể trọng của gia súc, cho dù năng suất đồng
cỏ không hạn chế thu nhận thức ăn.
Trong cỏ chết, và ở nơi một số lá cỏ còn lại,
đặc biệt là lá cỏ stylo tỷ lệ tiêu hóa xấp xỉ
50%. Trong trờng hợp các lá chết không
còn trên cây cỏ, lợng ăn vào sẽ không đủ
để gia súc duy trì và khối lợng bị giảm (khi
tỷ lệ tiêu hóa còn 40-50%). Tỷ lệ tiêu hóa
của rơm ở mức xấp xỉ 35-40%. Thức ăn phơi
khô gặp ma là một nguyên nhân làm giảm
tỷ lệ tiêu hóa và do vậy giá trị của cỏ khô sẽ
giảm xuống.
Để tối u hoá chăn nuôi gia súc trên đồng
cỏ ôn đới, việc quản lý chăn thả nên nhằm
mục đích giữ cho cỏ ở giai đoạn sinh trởng
càng dài càng tốt, làm chậm lại qúa trình ra
hoa là quá trình làm giảm tỷ lệ tiêu hóa. Cỏ
ôn đới có thể điều khiển theo cách này,
nhng cỏ nhiệt đới và cỏ cận nhiệt đới có
mùa sinh trởng ngắn hơn do sự phân bố
ma do đó việc điều chỉnh này chỉ tác động
trong thời gian ngắn và không có ý nghĩa.
Phơng pháp đánh giá trị dinh dỡng
Giá trị trung bình của nhiều loại thức ăn ở
Australia tính theo vật chất khô có thể thấy
trong Bảng thành phần thức ăn tại Trung tâm
thông tin thức ăn của Australia (1987) và
trong Nhu cầu dinh dỡng của bò thịt trong
đó có bảng Thành phần của một số loại thức
ăn cho bò thịt (Bảng 2 và Bảng 3). Thay vì
tra bảng chúng ta có thể lấy mẫu cỏ đa tới
phòng thí nghiệm để phân tích nitơ, năng
lợng, khoáng chất và vitamin theo yêu cầu.
Cách sau có thể tốt hơn nếu mẫu phân tích
mang tính đại diện cho khẩu phần thực của
gia súc. Tốt nhất là lấy đợc mẫu cỏ giống
nh miếng cỏ gặm của gia súc.
Nhu cầu dinh dỡng của bò
ở trên đồng cỏ chăn thả, gia súc thích chọn
những phần ngon miệng nhất của cây cỏ để
thoả mãn nhu cầu vật chất khô của
chúng.
Table 2. Hàm lợng prôtêin thô (CP) ở một số thức ăn
Hàm lợng CP (%) Loại thức ăn
20 25 Cây họ đậu non
12 16 Cỏ non, cây hoa màu
10 14 Cỏ ra hoa
8 12 Cỏ đã có hạt
3 6 Cỏ khô
40 50 Đậu tơng, lạc, bột hạt bông
9 12 Hạt ngũ cốc
Table 3. Tỷ lệ tiêu hóa thức ăn của động vật nhai lại
Tỷ lệ tiêu
hóa VCK
Thức ăn
ME
MJ/Kg
VCK*
0,7-0,8 Cỏ non, cây họ đậu và, hầu
hết hạt ngũ cốc và rỉ mật
12
0,6-0,7 Cỏ hoà thảo ra hoa/ cho hạt
và cây họ đậu
0,55 -0,6 Cỏ hòa thảo và cây họ đậu
bắt đầu khô nhng vẫn còn
một phần xanh
8
0,5 -0,55 Cỏ hoà thảo và họ đậu khô 6,5
A-0,5 Rơm ngũ cốc, cỏ khô 5,5
,35-0,4 Thân, cọng cỏ khô 4
Dự tính từ DMD (SCA 1990)
*Khi cỏ hòa thảo và cây họ đậu đã có hạt thì tỷ lệ
tiêu hoá VCK và ME của chúng thấp.
Sự gặm cỏ có lựa chọn này có nghĩa là hàm
lợng nớc cao hơn và hàm lợng prôtêin và
năng lợng lớn hơn so với giá trị mặc nhận
theo đánh giá chung về thành phần thực vật.
Nh vậy đánh giá lợng ăn vào là dựa trên cỏ
sở vật chất khô tính theo tỷ lệ với khối lợng.
Năng lợng và prôtêin đợc đánh giá từ theo
dõi thói quen gặm cỏ của gia súc.
Vật chất khô ăn vào. Vật chất khô ăn vào rất
quan trọng đối với gia súc để thu nhận đủ
prôtêin và năng lợng cần cho duy trì và sinh
trởng. Mức ăn vào liên quan tới tốc độ sinh
trởng có thể tính theo Bảng 3 theo các mức
khối lợng. Biết đợc lợng VCK ăn vào
(kg) và giá trị dinh dỡng của khẩu phần
chúng ta có thể tính lợng MJ ME và lợng
prôtêin thô ăn vào hàng ngày (gam) của gia
súc.
188
Table 3. Vật chất khô ăn vào ớc tính theo khối lợng sống và tốc độ sinh trởng của gia súc (Minson và McDonald 1987)
Khối
lợng
Tốc độ sinh trởng (kg/ngày)
- - - - - 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,8 1,0
0,5 0,4 0,3 0,2 0,1
(kg) (kg VCK/ngày)
100 2,1 2,2 2,3 2,4 2,5 2,6 2,7 2,8 2,9 3,0 ,01 ,02 3,4 3,5 3,6 3,7
150 2,7 2,8 2,9 3,0 3,2 3,3 3,4 3,5 3,6 3,7 3,9 4,0 4,1 4,2 4,4 4,5
200 3,4 3,5 3,6 3,7 3,8 4,0 4,1 4,2 4,3 4,5 4,6 4,7 4,9 5,0 5,2 5,3
250 4,0 4,1 4,3 4,4 4,5 4,7 4,8 4,9 5,1 5,2 5,4 5,5 5,7 5,8 6,0 6,1
300 4,7 4,8 4,9 5,1 5,2 5,4 5,5 5,7 5,8 6,0 6,1 6,3 6,4 6,6 6,7 6,9
350 5,3 5,4 5,6 5,7 5,9 6,0 6,2 6,3 6,5 6,7 6,8 7,0 7,2 7,3 7,5 7,7
400 5,9 6,1 6,2 6,4 6,5 6,7 6,9 7,0 7,2 7,4 7,5 7,7 7,9 8,1 8,2 8,4
450 6,5 6,6 6,8 7,0 7,1 7,3 7,5 7,6 7,8 8,0 8,2 8,4 8,5 8,7 8,9 9,1
500 7,0 7,2 7,4 7,5 7,7 7,9 8,1 8,2 8,4 8,6 8,8 9,0 9,2 9,4 9,5 9,7
550 7,5 7,7 7,8 8,0 8,2 8,4 8,6 8,8 8,9 9,1 9,3 9,5 9,7 9,9 10,1 10,3
600 7,9 8,1 8,3 8,5 8,7 8,8 9,0 9,2 9,4 9,6 9,8 10,0 10,2 10,4 10,6 10,8
Năng lợng. Năng lợng cần thiết cho hoạt
động của cơ thể. Chỉ có một phần năng lợng
thức ăn ăn vào đợc con vật sử dụng cho nhu
cầu duy trì và sản xuất. Phần lớn năng lợng bị
thải qua phân, nớc tiểu và khí metan hoặc mất
qua nhiệt. Nhu cầu năng lợng của gia súc phụ
thuộc vào khối lợng của gia súc, tăng trọng dự
kiến và thể vóc lúc trởng thành của gia súc.
Bảng 4 cho một vài ví dụ về nhu cầu năng
lợng của bò đực thiến có tầm vóc nhỏ và bò
cái có tầm vóc trung bình. Nh vậy chúng ta có
khả năng xác định nhu cầu năng lợng ME liên
quan tới lợng ăn vào.
Prôtêin. Trong đờng tiêu hóa của bò prôtêin đi
vào ruột non từ 2 nguồn: prôtêin do vi sinh vật
tổng hợp trong dạ cỏ và prôtêin thức ăn không
bị tiêu hóa ở dạ cỏ. Prôtêin thô (CP) chứa trong
thức ăn đợc tính toán bằng cách phân tích hàm
lợng nitơ của nó và nhân với giá trị 6,25. Thức
ăn prôtêin không đợc tiêu hóa trong dạ cỏ
đợc gọi là prôtêin không phân giải (thoát qua)
(UDP). Lợng UDP là chênh lệch giữa tổng số
prôtein khẩu phần (CP) và prôtêin phân giải ở
dạ cỏ (RDP). Nh vậy UDP = CP - RDP g/kg
VCK. Tơng tự nh các bảng về nhu cầu năng
lợng ME cũng có bảng nhu cầu prôtêin RDP
và UDP cho bò (Bảng 5).
Các chất dinh dỡng vi lợng. Chất vi lợng
thờng bị thiếu nhất ở Bắc úc là photpho ở
những vùng đất thiếu photpho. Sự thiếu
photpho thờng đẫn đến hậu quả là gia súc gặm
xơng và có khả năng bị ngộ độc thịt
Botulism (gây ra bởi Clostridium botulinum).
Sự thiếu hụt đồng và selen cũng nh là các chất
vi lợng khác cũng thấy ở nhiều vùng riêng.
Bảng 4. Nhu cầu năng lợng trao đổi (MJ/ ngày) cho
duy trì và sinh trởng đối với bò đực thiến của giống có
tầm vóc nhỏ và bò cái tơ của giống có tầm vóc trung
bình (theo ARC 1980)
Tăng trọng (kg/ngày)
ME
KP
P
(Kg)
0 0,2 0,5 0,75 1,0 1,25 1,5
7 100 18 23 31 43
200 29 36 47 62
300 38 48 61 80
400 46 58 73 69
500 54 67 96 111
600 61 76 96 126
9 100 17 22 27 35 47
200 27 34 42 52 66
300 36 44 54 67 85
400 44 54 65 81 103
500 51 62 76 94 119
600 58 71 85 107 134
11 100 16 20 25 31 38 49 66
200 26 31 38 46 56 70 89
300 34 41 50 60 73 89 112
400 42 50 60 73 88 108 135
500 48 58 70 84 102 125 156
600 55 66 79 95 115 141 176
13 100 15 19 23 28 33 41 51
200 25 30 35 42 50 60 72
300 32 39 46 55 65 77 92
400 40 47 56 66 78 93 111
500 46 55 65 77 91 108 129
600 52 62 74 87 103 122 145
189