Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.74 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>( </b><i><b>dành cho thầy cô và HS chưa chia sẻ với người viết</b></i><b>)</b>
<i><b>Thầy ( cô ) và các em học sinh nào có nhu cầu tìm đọc 100 đề đọc hiểu, 31 đề thi thử</b></i>
<b>dạng so sánh và ý kiến bàn về văn học, dạng nghị luận về đoạn trích văn xi… có đáp án, xin</b>
<i><b>liên hệ qua Thầy giáo có địa chỉ Email và gọi DĐ Số </b></i>
<i><b>01223745614-01217145082 được giải đáp. Tài liệu (có phí) chuyển qua Email của thầy/cơ. Thầy(cơ) vui lòng</b></i>
<i><b>khi gửi Email ghi rõ Họ và tên, Địa chỉ nơi công tác ( Trường, xã, huyện, tỉnh…) , số Di động cá</b></i>
<i><b>nhân để được phản hồi những thông tin chi tiết hơn. </b></i>
<b>ĐỀ THI THỬ QUỐC GIA THPT NĂM HỌC 2015-2016</b>
<b>Môn: NGỮ VĂN </b>
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
<b>Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)</b>
<i>(1)...Tiếng khèn theo đồng bào lên nương, xua tan đi những nhọc nhằn của lao động. Tiếng</i>
<i>khèn rộn rã trong ngày hội mùa, báo hiệu một cuộc sống ấm no, và tiếng khèn tha thiết gọi tình yêu</i>
<i>đến bên con người. Tiếng khèn ấy thực sự trở thành một món ăn tinh thần khơng thể thiếu được của</i>
<i>người Mơng ở miền núi xứ Thanh.</i>
<i> (2)Người Mơng ở Thanh Hóa có nguồn gốc di cư từ miền núi Tây Bắc xuống. Họ sinh sống</i>
<i>rải rác tại các huyện vùng cao Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hóa. Ngày nay, trong đời sống của</i>
<i>mình, người Mơng ở miền núi xứ Thanh vẫn cịn lưu giữ được những nét văn hóa truyền thống lâu</i>
<i>đời của cha ông. Trong đời sống sinh hoạt âm nhạc của mình, người Mơng sử dụng rất nhiều loại</i>
<i>nhạc cụ đơn giản và giàu tính biểu cảm, từ chiếc sáo mèo cho tới khèn môi và khèn lá, nhưng ấn</i>
<i>tượng và đặc sắc nhất vẫn là cây khèn...</i>
( Theo - Việt Ba)
1/ Kể tên các nhạc cụ được giới thiệu trong văn bản trên?
2/ Câu chủ đề của đoạn văn (1) là gì?
3/ Xác định các từ láy và nêu hiệu quả nghệ thuật các từ láy đó trong đoạn văn (1)?
4/ “Tiếng khèn” trong văn bản gợi cho anh(chị) nhớ đến câu thơ nào trong bài thơ Tây Tiến của
Quang Dũng?
<i><b>Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 8:</b></i>
“Hai chị em chờ không lâu. Tiếng cịi đã rít lên, và tàu rầm rộ đi tới. Liên dắt em đứng dậy
<i>để nhìn đồn xe vụt qua, các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường. Liên chỉ thoáng thấy</i>
<i>những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng.</i>
<i>Rồi chiếc tàu đi vào đêm tối, để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt. Hai chị em cịn</i>
<i>nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre.</i>
<i>- Tàu hôm nay không đông, chị nhỉ.</i>
<i>Liên cầm tay em không đáp. Chuyến tàu hôm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người</i>
<i>và hình như kém sáng hơn. Nhưng họ ở Hà Nội về ! Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội xa xăm, Hà</i>
<i>Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua. Một thế giới</i>
<i>khác hẳn đối với Liên, khác hẳn các vầng đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao</i>
<i>bọc chung quanh, đêm của đất quê, và ngoài kia đồng ruộng mênh mang và yên lặng”.</i>
(Trích “Hai đứa trẻ”- Thạch Lam)
5. Cảnh được miêu tả trong đoạn trích có những hình ảnh tương phản, anh (chị) hãy chỉ ra
những hình ảnh tương phản đó.
7/ Xác định sự phối âm bằng trắc và nêu hiệu quả nghệ thuật trong đoạn văn sau:<i>“[1]Liên</i>
<i>lặng theo <b>mơ tưởng</b>. [2] Hà Nội <b>xa xăm</b>, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. [3] Con tàu như đã</i>
<i>đem một chút thế giới khác đi qua. [4] Một thế giới <b>khác hẳn</b> đối với Liên, <b>khác hẳn</b> cái vầng sáng</i>
<i>ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. [5]<b>Đêm </b>tối vẫn bao bọc chung quanh, <b>đêm </b>của đất</i>
<i>quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng.</i>”
8/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dịng) bày tỏ suy nghĩ về hình ảnh chuyến tàu đêm trong
đoạn văn.
<b>Phần II. Làm văn (7,0 điểm)</b>
<i><b>Câu 1. (3,0 điểm)</b></i>
Sống ảo và sống thật.
Anh (chị) hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) bàn về vấn đề trên.
<i><b>Câu 2. (4,0 điểm)</b></i>
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp nữ tính của sông Đà trong đoạn trích tuỳ bút
“Người lái đị sơng Đà” của Nguyễn Tn và sơng Hương trong bút kí “Ai đặt tên cho dịng
sơng ?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
<b>ĐÁP ÁN CHẤM THI THỬ QUỐC GIA THPT NĂM 2015-ĐỀ 30</b>
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
<b>Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)</b>
1/ Các nhạc cụ được giới thiệu trong văn bản trên là: <i>sáo mèo, khèn môi, khèn lá và cây</i>
<i>khèn...(0.25)</i>
2/ Câu chủ đề của đoạn văn (1) là <i>Tiếng khèn ấy thực sự trở thành một món ăn tinh thần</i>
<i>khơng thể thiếu được của người Mơng ở miền núi xứ Thanh.(0.5)</i>
3/ Các từ láy: <i>nhọc nhằn,rộn rã,tha thiết .</i> Hiệu quả nghệ thuật các từ láy đó trong đoạn văn
(1): Ca ngợi sức mạnh tinh thần của âm nhạc dân tộc nói chung, của tiếng khèn nói riêng trong lao
động, cuộc sống và tình u đơi lứa(0.5)
4/ “Tiếng khèn” trong văn bản gợi cho anh(chị) nhớ đến câu thơ Khèn lên man điệu nàng e
<i>ấp trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.(0.25)</i>
5/Những hình ảnh tương phản trong đoạn trích:.(0.25)
- Tương phản giữa đoàn tàu và phố huyện.
- Tương phản giữa ánh sáng và bóng tối.
6/Niềm khao khát của chị em Liên:.(0.25)
- Khao khát về một thế giới giàu sang, nhộn nhịp, rực rỡ…
- Muốn thoát khỏi cuộc sống buồn tẻ, tăm tối nơi phố huyện.
7/a/ Xác định sự phối âm bằng trắc:.(0.25)
Câu [1] nhiều thanh trắc, đối với câu [2] nhiều thanh bằng, nhạc điệu như thơ. Câu [2] kết
nhịp bằng thanh trắc(sáng rực/ vui vẻ/ huyên náo) đối với câu [3] kết nhịp bằng thanh bằng (đi qua).
Câu [4]dùng điệp cấu trúc tạo ra độ nhấn về nghĩa và về nhạc (khác hẳn <i>đối với Liên/ <b>khác hẳn</b> cái</i>
<i>vầng sáng</i>). Câu [5] phép trùng điệp và phối thanh bằng trắc tạo ra giọng hồn hậu nhẹ nhàng.
b/ Hiệu quả nghệ thuật: Sự phối âm bằng trắc hài hoà tạo ra câu văn giàu chất thơ. Qua đó, nhà
văn miêu tả đẹp thiên nhiên, con người trong tăm tối và khát vọng ánh sáng về một sự đổi đời..
<i>(0.25)</i>
8/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dịng, khơng mắc lỗi chính tả, ngữ
pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; .(0.25)
của người dân phố huyện. Qua tâm trạng của chị em Liên, tác giả như muốn lay tỉnh những con
người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn..(0.25)
<b>Phần II. Làm văn (7,0 điểm)</b>
<i><b>Câu 1. (3,0 điểm)</b></i>
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội về
một hiện tượng đời sống để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm
xúc; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ
với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức
của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: hiện tượng sống ảo và sống thật trong cuộc
sống hiện đại
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận
điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa
dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích hiện tượng:
++ “Sống ảo” ở đây, theo cách hiểu thông thường, là một trạng thái sống tách rời thực tiễn,
do môi trường internet tạo ra và chi phối.
++“Sống thật” là sống chính mình, gắn bó với đời sống thực đang hiện hữu và tồn tại;
+ Bình luận, phân tích, chứng minh hiện tượng:
++ Tác hại, nguyên nhân của “sống ảo”:
+++Tác hại: Người “sống ảo”ít khi ngó ngàng tới thế giới thật. Đối với họ, thế giới
thật không hấp dẫn bằng thế giới ảo, và, mặc nhiên, cũng đối với họ, thế giới ảo đã trở thành thế giới
thật. Họ đi trong thế giới thật như kẻ mộng du. Ngược lại, họ bước vào thế giới ảo như những tín đồ
nhiệt thành nhất và thông tỏ mọi đường ngang, lối tắt trong ấy. Rất có thể những tình cảm được tỏ
bày trên mạng, được nhận từ mạng sẽ bóp chết những tình cảm tự nhiên của ta đối với con người,
thiên nhiên, cuộc sống xung quanh. Làm sao có thể chấp nhận được hiện tượng: đối với những con
người ảo thường mang những nickname khơi hài thì ta khăng khít, cịn đối với những người bạn ở
+++ Nguyên nhân: do “nghiện” Internet dẫn đến ngộ nhận, không phân biệt đâu là
ảo-thật; do không gian ảo rất phong phú, đủ trò hấp dẫn để hút hồn bất cứ ai đã lạc bước vào; do
không làm chủ được bản thân; do sự quản lí của gia đình, nhà trường, xã hội cịn lỏng lẻo…
++ Ý nghĩa, tác dụng của “sống thật”:
+++ Tạo quan hệ thân thiện, gần gũi với con người và cuộc sống xung quanh
cảm phong phú, trí tuệ lành mạnh. Cũng chỉ có sống thật với cuộc đời thực thì ta mói có thể có được
những tác động tích cực vào nó để cải tạo nó ngày một tươi đẹp hơn, đáng sống hơn
+++ Tạo niềm tin, động lực để con người vượt qua bao thử thách của cuộc sống, tìm
được hạnh phúc đích thực trong cuộc đời
+++ Đem đến một xã hội văn minh, tiến bộ, nhân ái…
+ Biện pháp khắc phục “sống ảo” và đề xuất phương hướng để thực hiện “sống thật”:
++ Bản thân biết cách sử dụng để phát huy mặt tốt của Internet và không lạm dụng
để tránh sa vào nghiện Internet
++ Tham gia học tập, rèn luyện đạo đức, tích cực hoạt động xã hội
++ Tạo sân chơi lành mạnh cho tuổi trẻ
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải
thích, chứng minh, bình luận) cịn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
<i>d) Sáng tạo (0,5 điểm)</i>
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh
và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
<i>e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):</i>
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
<b>Câu 2. (4,0 điểm)</b>
<i><b>* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học</b></i>
để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng
cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ
pháp.
<i><b>* Yêu cầu cụ thể:</b></i>
<i>a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):</i>
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ
với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng,
cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1
đoạn văn.
<i>b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):</i>
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp nữ tính của sơng Đà và sông Hương
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng
<i>(2,0 điểm):</i>
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vẻ đẹp nữ tính của hai dịng sơng :
++ Vẻ đẹp nữ tính của sơng Đà :
+++ Nội dung :
*Sơng Đà có cái vẻ dữ dằn, man dại như một thứ kẻ thù không đội trời chung với con người ,
trong mắt Nguyễn Tuân, chính là cái đẹp. Ấy là cái đẹp của một thiếu phụ nổi máu tam bành, nổi
cơn thịnh nộ ( <i>Phân tích các dẫn chứng tả vách thành, Ghềnh Hát Loóng, cái hút nước, thạch thuỷ</i>
<i>trận...) </i> để thấy sự hùng vĩ, dữ dội của Sông Đà.
* Sông Đà có vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của người thiếu nữ đang độ xuân thì, là mĩ nhân, một
"tình nhân chưa quen biết" ( Phân tích cách so sánh “áng tóc trữ tình”, nước Sơng Đà thay đổi theo
mùa...)
* Hiện diện một cái tôi Nguyễn Tuân đắm say, nồng nhiệt với cảnh sắc thiên nhiên, tinh tế và độc
đáo trong cảm nhận cái đẹp.
+++ Nghệ thuật
<b>* </b> Hình ảnh, ngơn từ mới lạ; câu văn căng tràn, trùng điệp mà vẫn nhịp nhàng về âm thanh và
nhịp điệu.
* Cách so sánh, nhân hố táo bạo mà kì thú; lối tạo hình giàu tính mĩ thuật, phối hợp nhiều góc
nhìn theo kiểu điện ảnh.
* Một cái tôi tài hoa, uyên bác
++ Vẻ đẹp nữ tính của sơng Hương :
+++ Nội dung
*Sông Hương khởi nguồn từ đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ: Tác giả ví sơng Hương “đã
sống một nửa cuộc địi của mình như một cơ gái Di-gan phóng khống và man dại”. Quả rất đẹp,
nhưng là cái đẹp toát lên từ tồn bộ bản năng tự nhiên, vốn có, chưa chịu bó mình theo một khn
phép nào. Tuy nhiên, dịng sơng đầy nữ tính ấy dù ngang tàng, phóng túng đến đâu cũng khơng
*Khi đi qua cánh đồng Châu Hố, sơng Hương chẳng khác gì hành trình của một người con
gái chủ động trong tình yêu, băng vượt qua mọi thách thức, theo tiếng gọi của trái tim, đến với người
tình mong đợi. Bước chân ấy khơng vội vã, hấp tấp mà kiên trì, dứt khốt.
đều được cảm nhận bằng một tâm hồn "thiên vị" phái đẹp, bởi mỗi hình ảnh liên tưởng, mỗi chi tiết
liên văn bản, mỗi nhịp điệu, tiết tấu của lời văn đều tốt lên cái "âm tính - nữ tính" hết sức rõ ràng.
* Trước khi ra biển, sơng Hương, “như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột
đổi dịng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối”, như người con gái quay lại
trao nụ hôn giã biệt người yêu. Ta biết rằng, "lai lịch", "hành trạng" của sông Hương hồn tồn có
thể giải thích được về mặt khoa học, nhưng dưới cái nhìn đậm chất phong tình của tác giả, dịng
sơng ấy dần dần hiện lên với vẻ đẹp của một thiếu nữ dịu dàng mà không kém phần mãnh liệt, thậm
chí có thêm chút “lẳng lơ kín đáo”. Thật thú vị khi tác giả liên tưởng đến bước chân của nàng Kiều
trong đêm tình tự, để thấy mỗi hướng chảy, mỗi khúc ngoặt của dịng sơng chẳng phải vơ tình.
* Tốt lên một tình u xứ sở sâu nặng, đằm thắm, một cách cảm nhận bình dị mà tinh tế của
Hoàng Phủ Ngọc Tường.
+++ Nghệ thuật
* Hình ảnh chân thực mà gợi cảm; câu văn kéo dài mà khúc chiết, thanh điệu hài hoà, tiết
tấu nhịp nhàng.
* Lối so sánh gần gũi và xác thực, sử dụng nhuần nhuyễn các địa danh và cách nói của
người Huế.
+ Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt về vẻ đẹp nữ tính của hai dịng sơng: Thí sinh có thể
diễn đạt theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được:
++ Sự tương đồng: Cùng miêu tả vẻ đẹp phong phú và biến ảo của sông nước, cùng bộc lộ tình
yêu mãnh liệt dành cho thiên nhiên xứ sở với một mĩ cảm tinh tế, dồi dào; cùng bao qt sơng nước trên
nền cảnh khống đạt của không gian và thời gian, cùng được viết bằng một thứ văn xi đậm chất trữ
tình, giàu hình ảnh, âm thanh và nhịp điệu.
++ Sự khác biệt:
+++ Vẻ đẹp nữ tính của Sơng Đà: trội về cảm xúc nồng nàn, cảm giác sắc cạnh, liên tưởng
phóng túng, so sánh táo bạo; cảnh sắc được bao qt từ nhiều góc nhìn khác nhau, theo nhiều mùa trong
năm. Đó là vẻ đẹp vừa hùng vĩ, dữ dội, vừa thơ mộng, trữ tình;
+++ Vẻ đẹp nữ tính của Sơng Hương: trội về cảm xúc sâu lắng, cảm giác gắn với suy tư; cảnh
sắc được bao quát từ cùng một góc nhìn mà nương theo thuỷ trình để nắm bắt sự biến đổi của sông nước
qua từng chặng, từng buổi trong ngày . Đó là vẻ đẹp vừa mạnh mẽ, tự do, vừa dịu dàng, trí tuệ.
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm
(phân tích, so sánh) cịn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
<i>d) Sáng tạo (0,5 điểm)</i>
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh
và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan
điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; khơng có quan điểm và thái độ riêng
hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):