Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của tôm he chân trắng (penaeus vannamei) giai đoạn pl10 tại công ty thủy sản vina ninh hải ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ DUNG

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM HE CHÂN TRẮNG (Penaeus
vannamei) GIAI ĐOẠN PL1 ĐẾN PL10 TẠI CÔNG TY THỦY SẢN
VINA NINH HẢI - NINH THUẬN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KỸ SƯ NI TRỒNG THỦY SẢN

VINH - 5/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM HE CHÂN TRẮNG (Penaeus
vannamei) GIAI ĐOẠN PL1 ĐẾN PL10 TẠI CÔNG TY THỦY SẢN
VINA NINH HẢI - NINH THUẬN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KỸ SƯ NI TRỒNG THỦY SẢN

Người thực hiện

:


Nguyễn Thi Dung

Người hướng dẫn

:

Ths.Trương Thị Thành Vinh

VINH – 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
quan tâm quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Trương Thị Thành Vinh
người đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt cho tơi trong q trình
thực tập đến khi hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các anh, các chị tại cơ sở đã
quan tâm tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
tập và làm đề tài tốt nghiệp tại Công ty TNHH sản xuất và ứng dụng công
nghệ thủy sản ViNa.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, lãnh đạo
trường Đại học Vinh, Ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm Ngư, tổ bộ môn Nuôi
trồng thủy sản đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt cho tơi trong suốt q
trình học tập tại trường, truyền dạy cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu trong 4 năm qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt khoá học.

Vinh, tháng 5/2012

Nguyễn Thị Dung

i


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Một số đặc điểm sinh học của tôm He chân trắng ................................. 3
1.1.1. Hệ thống phân loại .............................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm phân bố................................................................................ 3
1.1.3. Đặc điểm sinh học sinh sản của tôm He chân trắng ........................... 3
1.1.4. Đặc điểm các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm He ..................... 7
1.1.5. Vịng đời của tơm He chân trắng ngoài tự nhiên ................................ 10
1.1.6. Đặc điểm và nhu cầu dinh dưỡng của tôm He chân trắng .................. 10
1.1.7. Đặc điểm sinh trưởng .......................................................................... 14
1.2. Tình hình sản xuất giống tôm He chân trắng trên thế giới và Việt Nam
....................................................................................................................... 15
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................ 15
1.2.2. Tình hình sản xuất giống tôm He chân trắng ở Việt Nam .................. 17
1.3. Tình hình sử dụng Artemia và thức ăn tổng hợp trong sản xuất giống
THCT ............................................................................................................ 22
1.3.1. Vài nét về đặc điểm, vai trò và giá trị dinh dưỡng của Artemia và thức
ăn tổng hợp .................................................................................................... 22
1.3.2. Tình hình sử dụng Artemia và thức ăn tổng hợp trong sản xuất giống
THCT ............................................................................................................ 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 31

2.2. Vật liệu, thiết bị sử dụng trong nghiên cứu............................................ 31
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 31

ii


2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 31
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 31
2.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu................................... 34
2.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................... 37
2.6. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 38
3.1. Kết quả theo dõi diễn biến các yếu tố môi trường ................................. 38
3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng giai đoạn
PL1- PL10 ..................................................................................................... 44
3.2.1. Tỷ lệ sống theo giai đoạn .................................................................... 44
3.2.2. Tỷ lệ sống tích lũy ............................................................................... 46
3.3. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng
giai đoạn PL1-PL10 ...................................................................................... 46
3.3.1. Tăng trưởng về chiều dài ................................................................... 46
3.3.2. Tăng trưởng về khối lượng ................................................................. 54
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau trong
ương nuôi THCT giai đoạn PL1 - PL10 ....................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................. 60
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 61

iii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THCT

: Tôm He chân trắng

CTTA

: công thức thức ăn

CT

: Công thức

PL

: Postlavea

TLS

: tỷ lệ sống

TĐTT

: tốc độ tăng trưởng

TATH

: Thức ăn tổng hợp


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Th.s

: Thạc sĩ

SL

: Số lượng

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

S

: sáng

C

: chiều

N

: Nauplius

Z


: Zoea

M

: Mysis

Ctv

: cộng tác viên

iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các đặc điểm phân biệt ấu trùng giai đoạn Zoea

9

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất giống tôm He chân trắng ở một số nước châu Á
(năm 2002)

17

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất tơm giống tại Việt Nam

19

Bảng 1.4. Kích thước, trọng lượng khơ của cá thể và hàm lượng năng lượng
của nauplius Artemia ở giai đoạn Instar I từ các nguồn bào xác khác nhau nở

trong điều kiện tiêu chuẩn

24

Bảng 1.5. Thành phần dinh dưỡng (% trọng lượng khô) và năng lượng thô
(J/mg) trong Artemia và thức ăn tổng hợp

27

Bảng 3.1. Diễn biến các yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm

38

Bảng 3.2. Tỷ lệ sống theo giai đoạn của tơm trong q trình thí nghiệm

44

Bảng 3.3. Tỷ lệ sống tích lũy của tơm trong q trình thí nghiệm

46

Bảng 3.4. Chiều dài thân trung bình của tơm trong q trình thí nghiệm

49

Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài thân của tôm

52

Bảng 3.6. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài thân của tơ


53

Bảng 3.7. Khối lượng trung bình tơm trong quá trính thí nghiệm

54

Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của tôm

56

Bảng 3.9. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của tôm

57

Bảng 3.10. Bảng hạch tốn kinh tế bình qn của các nghiệm thức

59

v


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Tơm He chân trắng (Penaeus vannamei)

3

Hình1.2. Trứng của tơm He chân trắng mới thụ tinh


5

Hình 1.3. Hoạt động giao vĩ

6

Hình 1.4. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng THCT

7

Hình 1.5. Vịng đời tơm He chân trắng ngồi tự nhiên

10

Hình 1.6. Sự phát triển của một bào xác Artemia từ khi ấp trong nước biển
đến khi nở ra các nauplius

23

Hình 1.7. Artemia giai đoạn bung dù

26

Hình 3.1. Sự biến động nhiệt độ trong q trình thí nghiệm

39

Hình 3.2. Diễn biến độ mặn trong q trình thí nghiệm

41


Hình 3.3. Sự biến động hàm lượng NH3 trong quá trình thí nghiệm

42

Hình 3.4. Kết quả theo dõi độ kiềm trong q trình thí nghiệm

43

Hình 3.5. Tỷ lệ sống của tơm theo giai đoạn

46

Hình 3.6. Tỷ lệ sống tích lũy của tơm trong q trình thí nghiệm

48

Hình 3.7. Tăng trưởng về chiều dài thân trung bình

51

Hình 3.8. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của tơm

53

Hình 3.9. Tăng trưởng về khối lượng trung bình của tơm

55

Hình 3.10. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của tôm


58

vi


MỞ ĐẦU
Ngành thủy sản nói chung, nghề ni tơm ở Việt Nam nói riêng những
năm gần đây phát triển mạnh mẽ, giải quyết một phần tình trạng thiếu việc
làm, tăng thu nhập cho nhiều hộ ngư dân ven biển, tăng nguồn ngoại tệ lớn
thông qua xuất khẩu. Theo thống kê của bộ thủy sản, diện tích ni tơm
khơng ngừng tăng lên, từ 295.000 ha năm 1998 đã tăng lên 448.996 ha, sản
lượng 198.184 tấn năm 2001. Năm 2003 diện tích tôm nuôi đạt 553.693 ha,
sản lượng 205.000 tấn. Năm 2005, diện tích và sản lượng tơm ni là 604,479
ha, 324,680 tấn. Năm 2006, với 1.050.000 ha diện tích ni trồng thuỷ sản,
tổng sản lượng ước đạt 3.695.500 tấn, trong đó sản lượng tôm đạt 354.600
tấn. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản năm 2006 đạt 3.364 triệu USD
trong đó giá trị xuất khẩu đạt trên 1.7 tỷ USD (khoảng 51% tổng kim ngạch
xuất khẩu thuỷ sản) [16].
Trong những năm gần đây tơm He chân trắng (Penaeus vannamei) là
lồi được nuôi rộng khắp ở nhiều vùng trên thế giới. Ở Việt Nam diện tích và
sản lượng tơm He chân trắng ngày càng tăng. Sản lượng giống năm 2004 là
500 triệu postlarvae) [16]. THCT với nhiều ưu điểm như: Tốc độ tăng trưởng
nhanh, chu kỳ ni ngắn và có sức chịu đựng tốt với các biến động môi
trường. Thực tế sản xuất hiện nay cho thấy, do nghề nuôi tôm thương phẩm
phát triển rất nhanh, nên yêu cầu về số lượng con giống hàng năm cũng tăng
nhanh. THCT là đối tượng mang lại hiệu quả kinh tế cao, ít gặp rủi ro. Song
để có một vụ ni thành cơng thì một điều không thể thiếu là đàn tôm giống
khỏe mạnh và sạch bệnh. Vì vậy hiện nay vấn đề con giống đang được nhiều
người đặc biệt quan tâm.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và chất lượng ấu trùng,
hậu ấu trùng trong giai đoạn ương nuôi, trong đó thức ăn là một trong những

1


vấn đề then chốt. Đã có rất nhiều nghiên cứu để tìm ra loại thức ăn phù hợp
cho ấu trùng và đang được sử dụng phổ biến hiện nay như tảo, Artemia, và
các loại thức ăn tổng hợp. Tuy nhiên việc sử dụng loại thức ăn nào và phối
trộn với nhau ra sao để cung cấp cho từng giai đoạn phát triển của tôm nhằm
tạo ra con giống tốt, tỷ lệ sống cao, hạn chế dịch bệnh cũng như thỏa mãn các
yếu tố về giá thành ln là bài tốn cần giải quyết tại các cơ sở sản xuất giống
hiện nay.
Trước thực tế đó, được sự đồng ý của khoa Nông Lâm Ngư, bộ môn
thủy sản và sự giúp đỡ của công ty TNHH thủy sản ViNa, tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng
của tôm He chân trắng (Penaeus vannamei) giai đoạn PL1 đến PL10 tại
công ty thủy sản Vina Ninh Hải - Ninh Thuận”
Mục tiêu đề tài
Tìm ra cơng thức thức ăn phù hợp nâng cao tỷ lệ sống, tốc độ tăng
trưởng và chất lượng tôm He chân trắng giai đoạn PL1 đến PL10. Từ đó góp
phần hồn thiện quy trình sản xuất giống tơm He chân trắng.

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học của tôm He chân trắng
1.1.1. Hệ thống phân loại
Nghành :


Arthropoda

Lớp :

Crustace
Bộ :

Decapoda
Họ :

Penaeidea
Giống :

Penaeius

Lồi : Penaeus vannamei Boone,1931.

Hình 1.1. Tôm He chân trắng (Penaeus vannamei)
Tên tiếng Anh: white leg shrimp.
Tên địa phương: tôm he, tôm thẻ chân trắng.
1.1.2. Đặc điểm phân bố
Trên thế giới tôm He chân trắng phân bố chủ yếu ở vùng nước ven bờ
phía Đơng Thái Bình Dương từ phía bắc Peru đến phía nam Mehico. Chúng
phân bố tập trung ở vùng ven bờ của Ecuador. Hiện nay tôm He chân trắng đã
di giống ra nhiều vùng biển cả bờ tây lẫn bờ đông của châu Mỹ, Trung Quốc,
Đài Loan, Malayxia, Indonexia, Việt Nam, . . [12]
1.1.3. Đặc điểm sinh học sinh sản của tôm He chân trắng
* Bãi đẻ, mùa vụ sinh sản
3



Trong tự nhiên, quanh năm đều bắt được tôm mẹ ôm trứng. Ở bắc
Equado mùa đẻ rộ vào tháng 4 - 5, ở Peru mùa đẻ chủ yếu từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau [6]. Tôm He chân trắng thuộc loại hình sinh sản túi chứa tinh
nở khác với loại hình túi chứa tinh kín như tơm Sú và tôm he Nhật Bản. Tôm
trưởng thành giao hợp, sinh đẻ trong những vùng biển có độ sâu 70 mét với
nhiệt độ 26 – 28oC, độ mặn khá cao (35‰). Trứng nở ra ấu trùng và vẫn
loanh quanh ở khu vực sâu này. Tới giai đoạn Potlarvae, chúng bơi vào gần
bờ và sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn. Nơi đây điều kiện môi
trường rất khác biệt: Thức ăn nhiều hơn, độ mặn thấp hơn, nhiệt độ cao hơn.
Sau 1 vài tháng, tôm con trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp diễn
cuộc sống giao hợp, sinh sản làm chọn chu kỳ .
* Cơ quan sinh dục
Cơ quan sinh dục của con đực gồm 2 ống dẫn tinh, 2 tinh hoàn màu
trắng sữa nằm ở phần đầu ngực và ống dẫn đổ ra ở gốc chân bò số 5, cơ quan
sinh dục ngồi có Petasma.
Cơ quan sinh dục trong của con cái là đôi buồng trứng gồm 2 dải nằm
trên mặt lưng, kéo dài từ hốc mắt tới đốt bụng thứ 6, cơ quan sinh sản ngoài là
Thelycum, là nơi chứa túi tinh sau khi giao vĩ.
* Sức sinh sản
- Buồng trứng của tôm cái thành thục màu hồng. Trứng sau khi đẻ có
màu đậu xanh. Số lượng trứng tùy theo kích cỡ của tơm mẹ, tơm mẹ có khối
lượng từ 35 g, lượng trứng 100.000 - 250.000 hạt, trứng có đường kính 0,22
mm, sự phát triển của trứng sau khi đẻ đến giai đoạn đầu tiên của Nauplius
diễn ra trong khoảng 14 giờ [8].
* Sự phát triển của buồng trứng.

4



Trứng thụ tinh có đường kính 28mm, ấp nở ở nhiệt độ nước 28 – 31oC,
độ mặn 29‰, sau 12 ngày thì nở thành ấu trùng. Ấu trùng tơm lột xác sau 12
lần (khoảng 12 ngày) và trở thành tôm bột Poslarvea [8].
Theo Alaxa và Primavera (1979), quá trình phát triển của buồng trứng
được chia thành 5 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 (chưa thành thục): Buồng trứng dạng sợi mảnh nằm trên
ruột trong suốt, nhìn xuyên qua vỏ lưng thì khơng thấy được, khơng màu.
Giai đoạn 2 (thành thục sớm): Buồng trứng phát triển tăng về thể tích
và trọng lượng, có thể nhìn thấy xun qua vỏ mặt lưng.
Giai đoạn 3 (thành thục cuối): Buồng trứng nhìn xuyên qua giáp đầu
ngực thấy rõ ràng, nhìn thấy một dải từ trên xuống, màu tối bắt đầu lan rộng.
Ở đốt bụng 1 bắt đầu lớn lên, phình ra.
Giai đoạn 4 (chín mùi): Trứng đã được tích lũy đầy đủ vật chất, buồng
trứng có màu xanh đậm, hạt trứng có màu xanh. Buồng trứng ở đốt bụng 1 và
2 lan rộng ra hai bên, dải buồng trứng dày hơn.
Giai đoạn 5 (đẻ rồi): Đã đẻ hoàn toàn, quan sát ở mặt lưng chỉ thấy
buồng trứng chỉ còn vết dài. Nếu giải phẫu thấy một vùng hơi vàng nhạt, đôi
khi phần trước hoặc phần sau của trứng vẫn cịn (khơng đẻ hoặc chỉ đẻ một
phần).

Hình1.2. Trứng của tơm He chân trắng mới thụ tinh
5


* Hoạt động giao vĩ và đẻ trứng
- Giao vĩ
Tôm He chân trắng là lồi có thelycum hở. Sự giao vĩ chủ yếu xảy ra
vào ban đêm. Ban đầu, một hoặc nhiều con đực cùng đuổi theo con cái ở phía
sau, con đực dùng chủy và râu đẩy nhẹ dưới đi con cái, sau đó tơm đực lật

ngửa thân và ôm con cái theo hướng đầu nối đầu, đuôi nối đuôi hoặc xoay
1800 và giao vĩ ở tư thế đầu nối đuôi. Thời gian giao vĩ xảy ra tương đối
nhanh khoảng 3 - 7 phút [4].
Tôm cái được gắn túi tinh trước khi đẻ vài giờ hoặc trước đó vài ngày
(lột xác  thành thục  giao vỹ  đẻ). Túi tinh được dính vào thelycum của
con cái, khơng được bảo vệ chắc chắn nên dễ bị rơi rớt và tơm có thể giao vĩ
trở lại.

Hình 1.3. Hoạt động giao vĩ
- Hoạt động đẻ trứng:
Tôm cái đẻ trứng chủ yếu vào thời gian 9 giờ tối đến 3 giờ sáng. Thời
gian bắt đầu đẻ cho tới khi kết thúc chỉ mất 1-2 phút [12]. Trứng sau khi đẻ có
màu vỏ đậu xanh. Các chùm tinh của tôm đực cũng được tái sinh nhiều lần.
Sau khi đẻ xong trứng trải qua các giai đoạn ấu trùng, tới poslarvae bơi vào
gần bờ sông, sau vài tháng tôm con trưởng thành và bơi ra biển rồi giao vĩ

6


tiếp. Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng lại phát dục tiếp. Con đẻ nhiều
nhất 10 lần/năm, thường sau khi đẻ 3 - 4 ngày thì lột vỏ [12].
1.1.4. Đặc điểm các giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm He
Trứng sau khi được thụ tinh sẽ xẩy ra q trình phân cắt, phát triển phơi
và nở thành ấu trùng Nauplius. Ấu trùng tôm He chân trắng lớn lên nhờ vào
quá trình lột xác và biến thái qua nhiều giai đoạn khác nhau để trở thành hậu
ấu trùng postlarvae. Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo hình thái ngồi và tập tính
bắt mồi người ta chia ấu trùng tơm He chân trắng thành bốn giai đoạn:
Nauplius, Protozoea(Zoea), Mysis, Post Larvea, và mỗi giai đoạn ấu trùng lại
ao gồm nhiều giai đoạn phụ.


Hình 1.4. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng THCT
* Giai đoạn Nauplius (N)
Ấu trùng N có hình dạng giống quả lê, có 3 đơi phụ bộ (râu A 1, hàm
lớn, râu A2) và một điểm mắt. Ấu trùng N bơi lội bằng ba đôi phần phụ, vận
động theo kiểu zic zac không định hướng và không liên tục. Chúng chưa ăn
thức ăn bên ngoài mà tự dưỡng bằng nỗn hồng.
7


Ấu trùng N trải qua 6 lần lột xác để tăng trưởng chủ yếu về chiều dài,
các phần phụ và nội quan. Mỗi lần lột xác tương ứng với một giai đoạn phụ (6
giai đoạn), sau lần lột xác cuối cùng sẽ kết thúc giai đoạn N và chuyển sang
giai đoạn ấu trùng Zoea. Công thức gai đuôi là đặc điểm quan trọng để phân
biệt các giai đoạn phụ của ấu trùng N [10].
* Giai đoạn Zoea (Z)
Sau khi kết thúc giai đoạn N ấu trùng chuyển sang giai đoạn Zoea.
Hệ tiêu hố đã hình thành tương đối hồn chỉnh, màng ruột dao động theo
kiểu hình sin nên thức ăn được đẩy dọc theo ống tiêu hoá, một phần nhỏ thức
ăn được tiêu hoá và hấp thụ qua màng ruột, phần lớn cịn lại được thải ra
ngồi qua hậu mơn tạo thành đi phân, vì lý do này nên ấu trùng Z có tập
tính ăn liên tục. Ngồi ra trong giai đoạn này ấu trùng có tập tính hướng
quang rất mạnh nên chúng ta phải chú ý hạn chế tối đa ánh sáng chiếu vào bể
ương bằng cách che bạt đen kín ở bể ương.
Giai đoạn ấu trùng Z được phân chia thành 3 giai đoạn phụ: Zoea1
(Z1), Zoea2 (Z2), Zoea3 (Z3).
- Z1 thay đổi hẳn về hình thái so với Nauplius. Cơ thể Z1 kéo dài chia
làm 2 phần: Phần đầu có vỏ giáp đính lỏng lẻo,phần sau gồm có 5 đốt ngực và
bụng chưa phân đốt có chạc đi. Z1 chưa có chủy đầu, mắt đã có sự phân
chia rõ nhưng dính sát nhau tạo thành một khối, chưa có cuống mắt.
- Z2 có chủy đầu, hai mắt có cuống mắt tách rời nhau, phần bụng đã

chia thành 4 đốt.
- Z3 đã có phần đầu và phần ngực kết hợp tạo thành phần đầu ngực và
được che phủ bởi bởi giáp đầu ngực. Ở mặt bụng cuối phần đầu ngực xuất
hiện mầm 5 đôi chân ngực. Phần bụng có 7 đốt bao gồm 6 đốt bụng và 1 chạc
đi, đốt bụng 6 dài có mầm chân đi. Mỗi giai đoạn phụ của ấu trùng Zoea
thường kéo dài khoảng 30 - 40 giờ, trung bình khoảng 36 giờ ở nhiệt độ 28 -

8


29oC. Các giai đoạn phụ của ấu trùng Zoea có thể được phân biệt qua bảng số
liệu sau:
Bảng 1.1. Các đặc điểm phân biệt ấu trùng giai đoạn Zoea [10]
Đặc điểm

Zoea1

Zoea2

Zoea3

Chủy đầu

Khơng





Cuống mắt


Khơng





Mầm chân đi

Khơng

Khơng



Số đốt bụng

Chưa phân đốt

4 đốt

7 đốt

* Giai đoạn Mysis (M)
Gồm 3 giai đoạn phụ Mysis 1 (M1), Mysis 2 (M2), Mysis 3 (M3), mỗi
giai đoạn kéo dài 24 giờ, tổng tất cả là 3 ngày rồi trở thành Postlarvae. Chân
đuôi của M phát triển dài bằng mấu đi, nhánh ngồi của ăng ten 2 bắt đầu
dẹp để hình thành vẩy râu, cơ thể cong gập. Mysis sống trơi nổi và có đặc tính
đầu chúc xuống dưới .
Ấu trùng M bơi lội kiểu búng ngược, vận động chủ yếu bởi 5 đơi chân

bị. Mysis bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật nổi. Tuy nhiên
chúng vẫn có thể ăn tảo silic, đặc biệt là ở giai đoạn phụ M1 và M2.
- M1: Dài 2,4–3,4mm. Đầu M1 chưa có mầm chân bụng, cuối M1 mầm
chân bụng bắt đầu được hình thành.
- M2: Dài 2,9–3,9mm. Phần bụng bớt cong, mầm chân bụng có 1 đốt
- M3: Dài 3,7–4,5mm. Mầm chân bụng có 2 đốt, chủy có răng cưa.
* Giai đoạn postlarvae (PL).
Hậu ấu trùng PL của tơm đã có hình dạng của lồi nhưng sắc tố chưa
hoàn thiện, nhánh trong ăng ten 2 chưa kéo dài. PL bơi thẳng có định hướng
về phía trước bơi lội bằng 5 đơi chân bụng. Cơ quan tiêu hóa, phát triển hoàn

9


chỉnh thức ăn chủ yếu là ấu trùng của các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ,
Nauplius Copepoda, Nauplius Artemia [10].
1.1.5. Vịng đời của tơm He chân trắng ngồi tự nhiên

Hình 1.5. Vịng đời tơm He chân trắng ngồi tự nhiên
Sự phân bố của tơm he nói chung và tơm He chân trắng nói riêng có sự
thay đổi theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng N, Z, M và PL nhỏ tôm
sống trôi nỗi ở tầng mặt và tầng giữa, từ cuối giai đoạn PL5 tôm bắt đầu
chuyển xuống sống đáy. Độ sâu tối đa bắt gặp tôm he phân bố là 180m [9].
1.1.6. Đặc điểm và nhu cầu dinh dưỡng của tôm He chân trắng
 Đặc điểm dinh dưỡng
Trong thiên nhiên thức ăn của tôm thay đổi theo từng giai đoạn phát
triển và có liên quan mật thiết đến sinh vật phù du và sinh vật đáy. Tôm chân
trắng là động vật ăn tạp. Trường đại học Hải Dương Hawaii - Mỹ cho rằng
nhóm sinh vật sản xuất sơ cấp tự nhiên trong ao nuôi như tảo, vi khuẩn là
nguồn dinh dưỡng rất quan trọng cho tôm He chân trắng, nó giúp tơm tăng

trưởng nhanh, kể cả trong điều kiện nuôi thâm canh.
+ Giai đoạn Nauplius
Tôm dinh dưỡng bằng nỗn hồng dự trữ, chưa ăn thức ăn ngồi. Đến
cuối N6 hệ tiêu hóa bắt đầu có sự thay đổi.
10


+ Giai đoạn zoea
Đặc điểm thay đổi lớn nhất ở giai đoạn này chính là việc ấu trùng bắt
đầu sử dụng thức ăn bên ngồi. Do tập tính sống trơi nỗi, bắt mồi thụ động
bằng các phụ bộ, giai đoạn này chúng ăn lọc cho nên chúng ăn tất cả những gì
vừa cỡ miệng. Ấu trùng Zoea thiên về ăn lọc, ăn mồi liên tục, thức ăn là thực
vật nổi, chủ yếu là tảo Silic như: Thalassiosira sp, Chaetoceros sp,
Skeletonema costatum, ... Ở giai đoạn này ấu trùng ăn mồi liên tục, thức ăn
trong ruột không ngắt quãng, đuôi phân dài cho nên mật độ thức ăn trong môi
trường nước phải đạt mật độ đủ cho Zoea có thể lọc mồi liên tục suốt giai
đoạn này do đó trong sản xuất giống nhân tạo cần cho ăn nhiều lần trong
ngày. Mật độ thức ăn tăng dần từ Z1 đến Z3. Ngồi hình thức ăn lọc là chủ
yếu, ở giai đoạn này ấu trùng cịn có khả năng bắt mồi chủ động. Khả năng
này tăng dần từ Z1 đến Z3 đặc biệt là cuối Z3 trở đi.
+ Giai đoạn Mysis
Tôm bắt mồi chủ động. Thức ăn chủ yếu là động vật nổi như luân
trùng, ấu trùng Nauplius Copepoda, Nauplius artemia, ấu trùng động vật thân
mền... Tuy nhiên, thực tế sản xuất cho thấy ấu trùng Mysis vẫn có khả năng
ăn được tảo Silic.
+ Giai đoạn Postlarvae
Tôm bắt mồi chủ động. Thức ăn chủ yếu là động vật nổi như: Artemia,
Copepoda, ấu trùng của giáp xác, ấu trùng của động vật thân mềm,... Cần chú
ý ở giai đoạn này, tơm thích ăn mồi sống nên trong sản xuất nếu cho ăn thiếu
thức ăn, Postlarvae sẽ ăn thịt lẫn nhau.

+ Thời kỳ ấu niên đến trưởng thành
Từ thời kỳ ấu niên, Tôm He thể hiện tính ăn của lồi (ăn tạp, thiên về
ăn động vật). Thức ăn của tôm là các động vật khác như giáp xác, động vật
thân mềm, giun nhiều tơ, cá nhỏ.

11


Trong sản xuất giống nhân tạo ấu trùng tôm He còn được cho ăn các
loại thức ăn nhân tạo tự chế biến như lòng đỏ trứng, sữa đậu nành, thịt tôm,
thịt hầu và các loại thức ăn nhân tạo sản xuất công nghiệp thường gọi là thức
ăn tổng hợp.
 Nhu cầu dinh dưỡng của tôm He chân trắng
+ Protein
Nhu cầu protein thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của tôm,
Postlarvae yêu cầu tỉ lệ 40% protein trong thức ăn, cao hơn các giai đoạn sau.
Tôm chân trắng không cần khẩu phần ăn có lượng protein cao như tơm sú.
Theo nghiên cứu của Colvin and Brand (1977) là 30%, Kureshy and Davis
(2002) là 32%. Trong đó, thức ăn có lượng protein 35% được coi như là thích
hợp hơn cả, trong đó khẩu phần ăn có thêm mực tươi rất được tơm ưa chuộng
[24].
Men tiêu hố protein của tơm chủ yếu ở dạng trypsine, khơng có
pepsine (Vonk, 1970). Ngồi ra trong dạ dày tơm có 85% số vi khuẩn tạo
thành chitinase. Ngoài việc cung cấp dinh dưỡng, quan trọng nhất là giúp tơm
có khả năng tiêu hố chitinase một phức hợp của protein [25].
+ Hydratcacbon.
Hydratcacbon là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể
(khoảng 60% năng lượng cho hoạt động sống của động vật). Tuy khả năng
sản sinh ra nhiệt lượng của hydratcacbon kém hơn so với lipid, song
hydratcacbon lại có ưu thế hồ tan được, vì vậy q trình tiêu hố hấp thu dễ

dàng.
Ở giáp xác có nhiều men tiêu hoá hydratcacbon như: amylaza, maltaza,
kitinaza, cellulaza (Kooiman, 1964), nhờ đó giáp xác có thể tiêu hố một
thành phần cellulose nên chúng có thể ăn thực vật và rong tảo.

12


Thức ăn nhiều xơ sẽ đưa kết quả xấu vì cơ quan ruột, dạ dày của tôm
ngắn, thức ăn nhanh chóng đi qua và thời gian tiêu hố bị hạn chế. Nhưng
chất xơ đóng vai trị là chất nền cho quá trình lên men của vi sinh vật sống
trong ống tiêu hố, vì vậy trong thức ăn tơm người ta thường bổ sung khoảng
5% bột cỏ hoặc rong biển. Ngoài vai trò là chất nền trong chất xơ tồn tại một
lượng nước nhất định, chính lượng nước này có tác dụng duy trì dịch ruột làm
tăng quá trình hấp thu chất dinh dưỡng.
+ Lipid
Cùng với Hydratcacbon thì chất béo tạo ra năng lượng. Nếu năng lượng
của thức ăn quá thấp thì tơm sẽ sử dụng nguồn năng lượng từ các dưỡng chất
khác, như protein để thoả mãn nhu cầu về năng lượng, làm nâng cao chi phí
thức ăn. Nếu năng lượng trong thức ăn quá cao thì sẽ làm giảm sự hấp thu
thức ăn và chất đạm tiêu hố khơng đủ để tơm phát triển.
Thành phần lipid có trong thức ăn tôm khoảng 6% - 7,5% không nên
quá 10%. Với hàm lượng lipid trong thức ăn >10% sẽ dẫn đến giảm tốc độ
sinh trưởng, tăng tỉ lệ tử vong [7].
+ Vitamin
Vitamin là nhóm chất hữu cơ mà động vật yêu cầu số lượng rất ít so với
các chất dinh dưỡng khác nhưng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển bình
thường của cơ thể và duy trì cuộc sống của nó, cơ thể động vật có nhu cầu
một lượng nhỏ trong thức ăn để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường.

Nhu cầu vitamin ở tơm tùy thuộc vào kích cỡ, tuổi, tốc độ sinh trưởng,
điều kiện dinh dưỡng, nhu cầu từng loại vitamin thực tế cho từng loài tơm,
cho từng giai đoạn vẫn chưa được biết nhiều. Vì thế trong thức ăn, lượng
vitamin bổ sung thường vượt qua nhu cầu thực tế của tôm nhằm bù đắp lượng

13


mất đi do hòa tan trong nước, do phân hủy trong q trình sản xuất thức ăn và
bảo quản.
Vitamin nhóm B, C và E được cho là cần thiết phải cho vào thức ăn.
Vitamin D, C khi dùng với số lượng nhiều đã cho thấy phản ứng đối kháng,
dẫn đến bệnh thừa vitamin. Trong thành phần các premix vitamin dùng cho
tơm ln có vitamin A và K.
+ Chất khống
Giống như các động vật thủy sinh khác, tơm có thể hấp thụ và bài tiết
chất khống trực tiếp từ mơi trường nước thơng qua mang và bề mặt cơ thể.
Vì vậy, nhu cầu chất khống ở tơm phụ thuộc nhiều vào hàm lượng chất
khống có trong mơi truờng tơm đang sống.
1.1.7. Đặc điểm sinh trưởng
Ở tơm he nói riêng, giáp xác nói chung sự tăng trưởng lên về kích
thước có dạng bậc thang, thể hiện sự sinh trưởng không liện tục.
THCT tăng trưởng nhanh thời gian đầu, đặc biệt khi đạt đến trọng
lượng 20grs. Trong điều kiện nuôi ở nhiệt độ ở nhiệt độ 27 - 29oC, với mật độ
khoảng 80 - 100 con /m2 tỷ lệ phát triển đạt khoảng 3grs/ tuần sau đó khi tơm
đã đạt đến độ lớn 50 con /m2 tỷ lệ phát triển giảm xuống còn 1grm/tuần [9].
Ở các vùng nuôi tôm, người nuôi nhận thấy tôm cái phát triển nhanh
hơn tôm đực trong cùng thời gian nuôi, tỷ lệ chênh lệch này khoảng 9 : 10
hoặc 9,5 : 10 [9].


14


1.2. Tình hình sản xuất giống tơm He chân trắng trên thế giới và Việt
Nam
1.2.1. Trên thế giới
Trong mấy chục năm vừa qua nghề nuôi tôm biển phát triển rất mạnh
mẽ, có nhiều lồi tơm được đưa vào ni đại trà nhưng đa số vẫn là các lồi
tơm he. Hiện nay nghề nuôi tôm đã đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh
vực nghiên cứu, sản xuất và thương mại.
Người tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất nhân tạo
giống tôm sú là tiến sỹ người Nhật Bản Monosaku Fujinaga. Năm 1933 trong
một hội nghị khoa học ở Mehico về sinh học và nuôi tôm ông đã công bố
cơng trình nghiên cứu về sản xuất nhân tạo P. Japonicus. Trong những thí
nghiệm ban đầu do thiếu hiểu biết về đặc điểm dinh dưỡng của ấu trùng tôm
nên chúng chỉ tồn tại được ở giai đoạn Z và chỉ có khoảng 10% chuyển sang
giai đoạn M [20].
Mãi tới gần 10 năm sau (1942), với việc khám phá ra tảo silic
Skeletonema costatum, Chaetoceros làm thức ăn rất tốt cho ấu trùng ở giai
đoạn Z đã nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng ở giai đoạn này lên đến 30%.
Phương pháp nuôi tảo khuê cho ấu trùng tôm của Fujinaga được gọi là
“Phương pháp ni cùng bể” và sau đó phương pháp này được Loosanoff áp
dụng nuôi ấu trùng hai mảnh vỏ. Từ đó nhiều nghiên cứu đã được thực hiện
trên các đối tượng khác nhau: Penaeus monodon, Penaeus merguiensis,
Penaeus indicus, Penaeus vannamei, . . .các quy trình nước xanh lớn, quy
trình Gevaston dần được hồn thiện và được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất.
Đến năm 1946 Fujinaga đã nghiên cứu và tìm ra ấu trùng N của
Artemia làm thức ăn rất tốt cho giai đoạn M. Sau gần 18 năm nghiên cứu và
thí nghiệm đến năm 1946 quy trình sản xuất giống và ương ni ấu trùng tơm
He Nhật Bản mới được hoàn chỉnh. Đây là cơ sở, nền tảng cho các cơng trình


15


nghiên cứu và ứng dụng kết quả này để hoàn chỉnh quy trình sản xuất và ương
ni ấu trùng các lồi tơm thuộc họ tơm he Nhật Bản (P.Japonicus) [23].
Năm 1963, nhà nghiên cứu Hary cook (người Mỹ) cùng với sự cộng
tác của Fujinaga đã cho đẻ và ương nuôi thành công các đối tượng P. Setiferat
và P. Ortecus đồng thời xây dựng thành cơng quy trình bể nhỏ ở Mỹ, sau đó
được cải tiến và nhân rộng ở các nước khác như Philippin, Đài Loan, Thái
Lan, ... Cũng từ đây trên thế giới đã nghiên cứu và sản xuất thành cơng nhiều
đối tượng khác nhau (gần 20 lồi thuộc giống penaeus và 7 loài thuộc giống
Metapenaeus như P.Monodon, P. Semiculcatus, P.Merguiensis, P.orientalis,
M. ensis) [10].
Hiện nay tôm He chân trắng (P.vannamei) được nuôi nhiều nhất ở châu
Mỹ La Tinh với số lượng trại sản xuất tôm giống đứng đầu trên thế giới (hơn
3500 trại). Tơm He chân trắng có sản lượng đáng kể, đứng thứ 2 sau tôm Sú.
Từ những năm 70 - 80 của thế kỷ trước tôm He chân trắng được ni ở
Hawaii, phía nam CaroliaTaxas và phía nam Brazil. Trong suốt 20 - 25 năm
qua tôm He chân trắng trở thành đối tượng ni chính ở Châu Mỹ La Tinh,
Bắc và Trung Mỹ từ Mỹ đến Brazil [12].
Tôm He chân trắng được nhập nuôi và đạt sản lượng đáng kể ở Trung
Quốc từ những năm 1990. Có một lý do để nhập và di giống lồi tơm này, cụ
thể là tôm giống bị nhiễm tác nhân gây bệnh đặc chủng (SPF), khả năng tránh
được tác nhân gây bệnh đốm trắng (WSSV) cao hơn tơm Sú (P.monodon), ít
sản phẩm trên thị trường thế giới (chủ yếu ở Mỹ) do sản lượng ở Mỹ La Tinh
giảm, là loài dễ ni và có thể sản xuất giống nhân tạo. Tại một số nước các
chủ trang trại muốn nhập THCT chính vì họ thấy chúng là lồi có sức đề
kháng cao đối với bệnh đốm trắng.


16


Bảng 1.2. Tình hình sản xuất giống tơm He chân trắng ở một số nước
châu Á (năm 2002) [11]
Tổng sản

Tổng sản lượng

lượng tôm

THCT giống

giống (triệu

(triệu

con/tháng)

con/tháng)

1.893

56.375

9.900

150

250


754

644

Thái Lan

26

2.000

3.700

1.200

Việt Nam

9

4.800

1.600

90

Philippin

0

250


200

0

Malaysia

10

95

200

50

Ấn độ

3

293

600

2

Xrilanka

0

80


22

0

Các đảo TBD

0

6

101

0

Tổng số

2.157

9.670

63552

11.886

Nước và lãnh

Số trại

Số trại


thổ

giống

tơm giống

THCT

khác

Trung Quốc

1.959

Đài Loan

1.2.2. Tình hình sản xuất giống tôm He chân trắng ở Việt Nam
Ở Việt Nam nghề nuôi tôm đã xuất hiện hơn 100 năm qua nhưng chỉ
mới thực sự phát triển từ những năm 90 của thế kỷ XX và từ thời điểm đó
Việt Nam mới bắt đầu trở thành một trong những quốc gia có sản lượng tơm
ni cao trong khu vực và trên thế giới. Ni tơm là nghề có từ lâu đời nhưng
chỉ là ni với hình thức ni quảng canh cổ truyền và bán thâm canh. Cịn
ni thâm canh có quy mơ thì chỉ mới phát triển khoảng hơn chục năm trở lại
đây, khi mà sản xuất tôm bột giống đạt đến số lượng thương phẩm. Bộ Nông
nghiệp - Phát triển nơng thơn đã chính thức cho phép chuyển đổi sang nuôi
tôm thẻ chân trắng. Sản xuất con giống chất lượng cao và sạch bệnh là xu thế
17



×