Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hai loại chế phẩm sinh học bio plus và super vs trong quy trình nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) của công ty cp việt nam tại hải lăng quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 102 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập ở Cơng ty CP Việt Nam tại Quảng Trị, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô giáo, các
anh kỹ sư, các bác công nhân trong công ty và các bạn đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tơi hồn thành đợt thực tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trong
ngành Nuôi trồng thủy sản, khoa Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Th.S Trương
Thị Thành Vinh đã tận tình hướng dẫn tơi cũng như tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, tơi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn trong lớp 49K Nuôi trồng thủy sản, các bạn đồng nghiệp và gia đình tôi đã bổ sung ý kiến,
tiếp thêm sức mạnh để tơi hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng 5 năm 2012
Nguyễn Văn Quang

i1


THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CT:

Cơng thức

ĐBSCL:


Đồng bằng sơng Cửu Long

DO:

Oxy hịa tan

L. vannamei:

Litopennaeus vannamei

NN&PTNT:

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

NTTS:

Ni trồng thủy sản

TB:

Trung bình

XK:

Xuất khẩu

TLS:

Tỷ lệ sông


FCR:

Hệ số chuyển đổi thức ăn

2ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng (penaeus vannamei) ............. 3
1.1.1. Hệ thống phân loại ................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm phân bố và tập tính sinh sống ...............................................4
1.1.3. Hình thái và cấu tạo ..............................................................................4
1.1.4. Chu kỳ sống ..........................................................................................5
1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng.............................................................................6
1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................7
1.2. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới và Việt Nam ...................8
1.2.1. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng trên thế giới ...................................8
1.2.2. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Việt Nam ....................................12
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm sinh học .............................16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm sinh học trên thế giới ......16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm sinh học ở Việt Nam ....21
1.4 Tác dụng chủ yếu của chế phẩm sinh học trong ao nuôi ..........................23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................25
2.2 Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................25
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................26
2.4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................26

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................26
2.4.2 Sơ đồ nghiên cứu ...................................................................................27
2.4.3 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................28
2.4.3.1. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường ...................................28

iii 3


2.4.3.2. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của tôm thẻ
chân trắng .......................................................................................................28
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................30
2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................30
2.5.1. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................30
2.5.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................31
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................................31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................32
3.1. Kết quả theo dõi diễn biến của một số yếu tố môi trường ao nuôi ..........32
3.1.1. Sự biến động của hàm lượng Oxy hồ tan (DO) trong ao ni ............33
3.1.2. Sự biến động của pH trong ao nuôi ......................................................34
3.1.3. Sự biến động của độ kiềm trong ao nuôi ..............................................35
3.1.5. Sự biến động của độ mặn trong ao nuôi ...............................................36
3.1.5. Sự biến động của độ trong ở trong ao nuôi .........................................37
3.1.4. Amoniac (NH3) .....................................................................................38
3.3. Tỷ lệ sống của tôm ở các ao nuôi ............................................................39
3.3. Theo dõi tốc độ tăng trưởng .....................................................................41
3.3.1. Tăng trưởng của tôm về khối lượng .....................................................41
3.2.1.2. Tốc độ tăng trưởng bình quân tuyệt đối (AWR) về khối lượng ........43
3.2.1.3. Tốc độ tăng trưởng tương đối (SGR) về khối lượng .........................44
3.3.2. Tăng trưởng của tôm về chiều dài ........................................................46
3.2.2.2. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (AWR) về chiều dài ............................47

3.2.2.3. Tốc độ tăng trưởng tương đối (SGR) về chiều dài ............................48
3.2.2.3. Sự đồng đều của quần thể tôm nuôi ...................................................50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................53

Kết luận ...........................................................................................................53
Kiến nghị .........................................................................................................53

iv4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Điều kiện mơi trường thích hợp đối với tôm chân trắng ................4
Bảng 1.2. Sản lượng tôm thẻ chân trắng ở châu Mỹ La Tinh ........................9
Bảng 1.3. Diện tích và sản lượng ni tơm thẻ chân trắng Việt Nam ...........13
Bảng 1.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn bổ sung ấu trùng tôm thẻ chân trắng .19
Bảng 1.5. Năng suất ao ni cá có xử lý chế phẩm vi sinh ............................19
Bảng 2.1. Đặc điểm của ao thí nghiệm ...........................................................25
Bảng 2.2. Cách xác định các yếu tố môi trường ............................................28
Bảng 3.1. Diễn biến các yếu tố môi trường trong các ao nuôi ......................32
Bảng 3.4. Tỷ lệ sống của các CT thí nghiệm theo ngày ni ........................40
Bảng 3.5. Tăng trưởng về khối lượng trung bình của tơm .............................41
Bảng 3.6. TĐTT bình quân tuyệt đối về khối lượng (g/ngày) .........................43
Bảng 3.7. Tốc độ tăng tương đối (SRG) về khối lượng ..................................44
Bảng 3.8. Tăng trưởng về chiều dài trung bình của tôm ................................46
Bảng 3.9. TĐTT tuyệt đối về chiều dài ...........................................................47
Bảng 3.10. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài ..................................48
Bảng 3.11 % CV theo khối lượng của tôm nuôi .............................................50
Bảng 3.12. Hệ số chuyển đổi thức ăn ở các cơng thức thí nghiệm ................51
Bảng 3.13. Hiệu quả sản xuất ........................................................................51


v

5


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo tơm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ....3
Hình 1.2. Vịng đời của tơm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ...........6
Hình 1.3. Sản lượng tơm thẻ thế giới .............................................................11
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu ..............................................................................27
Hình 3.1. Đồ thị diễn biến hàm lượng Oxy hịa tan buổi sáng .......................34
Hình 3.2. Đồ thị diễn biến hàm lượng Oxy hịa tan buổi chiều ......................34
Hình 3.3. Diễn biến của độ kiềm theo ngày ni ..........................................36
Hình 3.4. Đồ thị diễn biến độ mặn theo ngày ni .........................................36
Hình 3.5. Đồ thị diễn biến độ trong theo ngày ni .......................................37
Hình 3.6. Diễn biến NH3 theo ngày ni ........................................................38
Hình 3.7. Tỉ lệ sống của ở các ao thí nghiệm .................................................40
Hình 3.8. Tăng trưởng về khối lượng trung bình của tơm ..............................42
Hình 3.9. TĐTT bình qn tuyệt đối về khối lượng của tơm ..........................44
Hình 3.10. Tốc độ tăng trưởng tương đối ( SGR) về khối lượng ....................45
Hình 3.11. Tăng trưởng về chiều dài trung bình của tơm ..............................46
Hình 3.12. TĐTT bình qn tuyệt đối (SWG) về chiều dài ............................48
Hình 3.13. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài ................................49
Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn sự phân đàn của tôm .........................................50

vi6


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nghề nuôi trồng thủy sản của nước ta đang

có những bước phát triển mạnh mẽ. Trong các đối tượng ni thì tơm thẻ
chân trắng (Litopenaeus vannamei) là sự lựa chọn hàng đầu của người nuôi
nhằm phục vụ người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Sự lựa chọn tuyệt
đối đó là do chúng có những ưu điểm hơn hẳn các lồi tơm khác như: Thịt
thơm ngon và chắc, giàu dinh dưỡng, phần thịt chiếm trên 60% trọng lượng
thân, vỏ mỏng, mau lớn, thời gian vụ ni ngắn (giảm thiểu rủi ro trong q
trình ni), có thể ni 1 đến 3vụ/năm, thích nghi được với biên độ nhiệt độ,
độ mặn rộng hơn (có thể ni được ở nước mặn, nước lợ, nước ngọt), có sức
chịu đựng với sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ. Điều quan trọng nhất là tơm
thẻ chân trắng thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên ở nước ta, mùa sinh sản
dài, thành thục và đẻ trứng nhiều lần hơn trong một năm, có sức đề kháng
với virut đốm trắng khỏe hơn. Là đối tượng ni có triển vọng ở nhiều nước.
Chỉ khoảng 60 đến 90 ngày thì ta có thể hồn tất một vụ ni thương phẩm
tơm thẻ chân trắng, tôm chân trắng được thị trường thế giới ưa chuộng. Ở
Trung Quốc, năm 2001, cơ cấu tôm nuôi đã được chuyển đổi theo hướng
tăng nhanh sản lượng tôm chân trắng, góp phần đưa sản lượng lên 30 vạn
tấn tơm nuôi, đứng đầu thế giới [7].
Năng suất cao và giá cả ổn định đã khiến người dân tập trung vào nuôi
tôm thẻ chân trắng một cách ồ ạt thiếu quy hoạch và quản lý đồng bộ. Chỉ
sau một vài năm thắng lợi thì nay tình hình chất lượng nước giảm sút và dịch
bệnh đã trở nên nghiêm trọng. Bên cạnh đó, việc sử dụng kháng sinh, hố
chất để xử lý mơi trường và phịng trừ bệnh dịch trong ni tơm thâm canh
và bán thâm canh ngày càng được mở rộng nhưng khơng có những quy định
nghiêm ngặt về liều lượng và cách sử dụng chúng (Lin, 1989). Điều này đã

1


có tác động khơng nhỏ đến ni trồng thủy sản và rủi ro liên quan đến bệnh
dịch và an toàn vệ sinh thực phẩm gây bất lợi cho xuất khẩu mặt hàng này.

Trong tình hình này việc lựa chọn hướng đi theo con đường sử dụng
các chế phẩm sinh học được xem là những giải pháp giúp cải thiện môi
trường nước, tăng sức khỏe cho tơm, mặt khác cịn hạn chế được việc sử
dụng các chất kháng sinh. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều loại chế phẩm
sinh học được sử dụng trong ao nuôi tôm như: Super vs, Bio Plus, pH fiser,
Hi_Pro, PR 300N Power back, Ecomarin, Epicin . . . nhưng việc sử dụng chế
phẩm sinh học nào để có thể cho hiệu quả kinh tế cao đồng thời nâng cao
chất lượng sinh thái mơi trường đó là một vấn đề cần nghiên cứu [3].
Với những yêu cầu đó và được sự chấp nhận của Ban chủ nhiệm khoa
Nông Lâm Ngư trường Đại Học Vinh và giáo viên hướng dẫn tôi xin thực
hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hai loại chế phẩm sinh
học Bio plus và Super vs trong quy trình ni thương phẩm tôm thẻ
chân trắng (Litopenaeus vannamei) của công ty CP Việt Nam tại Hải
Lăng - Quảng Trị”.
Mục tiêu:
Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng Super VS, Bio plus và việc sử
dụng kết hợp Super vs và Bio plus đến chất lượng nước ao nuôi, tốc độ tăng
trưởng và tỷ lệ sống của tơm ni, góp phần hồn thiện quy trình ni tơm
thẻ chân trắng.

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng (penaeus vannamei)
1.1.1. Hệ thống phân loại
Ngành chân khớp:

Athropoda


Lớp giáp xác :

Crustacea

Bộ mười chân :

Decapoda

Phân bộ chân bơi :

Nantatia

Liên họ tôm he:

Penaeoidea

Họ tôm he :

Penacidae

Giống tôm he:

Penaeus

Lồi tơm thẻ chân trắng : Litopenaeus vannamei
Tên thường gọi :

Tơm thẻ chân trắng

Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo tơm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)


3


1.1.2. Đặc điểm phân bố và tập tính sinh sống
Tơm thẻ chân trắng (L. vannamei) là lồi tơm biển, có nguồn gốc từ
vùng biển xích đạo Đơng Thái Bình Dương, từ Mexico đến miền Trung
Perru nhiều nhất là ở Ecuador. Là lồi tơm có tính thích nghi rộng, khơng
những phát triển rộng rãi ở châu Mỹ mà còn phát triển ở Trung Quốc, Đài
Loan, Malaysia, Indonesia, Việt Nam,...[1]
Ấu trùng và tơm con của lồi tơm chân trắng phân bố tập trung ở cửa
sông, ven bờ, nơi giàu sinh vật thức ăn, do tác động cơ học của thuỷ triều.
Tôm trưởng thành phân bố ngồi khơi và có tập tính di cư sinh sản
theo đàn. Ban ngày tôm sống vùi trong bùn, ban đêm mới bò đi kiếm ăn.
Bảng 1.1 Điều kiện mơi trường thích hợp đối với tơm chân trắng
Yếu tố mơi trường

Chỉ số thích hợp

Nền đáy

Đáy cát, cát bùn

Độ sâu

1 – 1.5m

Nhiệt độ

25 – 320C


Độ mặn

28 – 34‰

pH

7,7 – 8,3

Độ trong

30 ~ 40 cm

Độ kiềm

100 ~ 250 ppm

Tôm chân trắng có sự thích nghi rất mạnh đối với sự thay đổi đột ngột
của môi trường sống. Chúng chịu đựng được ngưỡng oxy thấp (thấp nhất là
1,2 mg/l), thích nghi tốt với thay đổi độ mặn (tốt nhất ở 28 - 34‰), có giới
hạn nhiệt độ rộng (15oC – 35oC). Ni trong phịng thí nghiệm rất ít thấy
chúng ăn thịt lẫn nhau [4].
1.1.3. Hình thái và cấu tạo
Quan sát hình thái bên ngồi của tơm chân trắng gồm các phần:

4


- Chủy: Là phần kéo dài tới bụng thường có 2 - 4 (đôi khi 5 – 6)
răng cưa ở phía bụng.

- Vỏ giáp: Có gai, gân và râu rất rõ, khơng có gai mắt và đi.
- Bụng: Có 6 đốt, 3 đốt mang trứng, rãnh bụng rất hẹp hoặc khơng
có, gai đi khơng phân nhánh.
- Râu: Khơng có gai phụ, chiều dài râu ngắn hơn so với vỏ giáp.
- Anten: Là cơ quan khứu giác và thăng bằng của cơ thể.
- 3 cặp chân hàm: Giúp tôm ăn và bơi.
- 5 cặp chân ngực: Giúp tơm bị tìm và gắp thức ăn.
- 5 cặp chân bụng dùng để bơi.
- Telson có một cặp chân đi giúp tơm điều chỉnh hướng bơi va hỗ
trợ búng nhảy.
- Cơ quan sinh dục đực ngoài là petasma và cơ quan sinh dục cái
ngoài là thelycum (dạng hở).
Tôm thẻ chân trắng trưởng thành thường có màu trắng xám đậm hay
nhạt khác nhau và phần lưng thường điểm nhiều chấm đen.
Tơm có kích thước trung bình, tơm cái có kích thước lơn hơn tơm đực
khi trưởng thành [12].
1.1.4. Chu kỳ sống
Q trình phát triển tơm thẻ chân trắng từ trứng đến giai đoạn
Postlarvae trải qua 6 giai đoạn Nauplius kéo dài 1,5 ngày, 3 giai đoạn Zoea
kéo dài khoảng 5 ngày và 3 giai đoạn Mysis kéo dài khoảng 3 ngày. Trứng
nở thành ấu trùng Nauplius sau 14 - 15 giờ. Tuy nhiên thời gian biến đổi qua
các giai đoạn ấu trùng phụ thuộc vào nhiệt độ nước [12].
 Vịng đời của tơm thẻ chân trắng
Tôm ấu niên và thiếu niên sinh trưởng ở vùng nước lợ cửa sơng nơi có
độ mặn thấp (0 – 15 ‰). Đến giai đoạn sắp trưởng thành và trưởng thành,
khi tơm có thể tham gia sinh sản lần đầu thì chúng sống ở vùng triều ở độ

5



sâu khoảng 7 – 20 m nước, nhiệt độ từ 26 – 28oC, độ mặn cao (> 35 ‰) và
nền đáy phù hợp để tiến hành giao vỹ và đẻ trứng. Đối với những con trưởng
thành và sản phẩm sinh dục đã chín hồn tồn thì chúng di chuyển ra vùng
biển khơi ở độ sâu khoảng 70 m nước và tham gia sinh sản tại đây. Trứng và
ấu trùng M sống và phát triển tại vùng biển khơi theo dòng nước trơi dạt vào
bờ. Khi đến vùng triều thì ấu trùng đã chuyển sang giai đoạn PL và tiếp tục
theo thủy triều trôi dạt vào vào vùng cửa sông, phát triển thành ấu niên và
tiếp tục vòng đời của chúng [1].
Cửa sơng

Biển khơi

Trưởng thành

Hình 1.2. Vịng đời của tơm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm chân trắng là loại tôm ăn tạp giống như các loại tôm he khác, thức
ăn của nó cũng cần các thành phần: protein, glucid, lipid, vitamin và muối
khống… Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm thẻ chân trắng rất cao, trong
điều kiện ni lớn bình thường, lượng thức ăn chỉ cần bằng 5% thể trọng tôm
(thức ăn ướt). Thức ăn cho tơm chân trắng cần hàm lượng đạm 35-38% trong
khi đó tôm sú cần 40% protein.
Giai đoạn ấu trùng: Do tập tính sống trơi nổi bắt mồi thụ động bằng các
đơi phụ bộ nên thức ăn phải phù hợp với cỡ miệng. Thức ăn mà ấu trùng sử
dụng trong thuỷ vực tự nhiên là các loài tảo khuê (Skeletonema,Cheatoceros...),

6


luân trùng (Brachionus plicatilis), vật chất hữu cơ có nguồn gốc động và thực

vật (Microplankton và Microdetritus). Ngoài ra trong sản xuất giống nhân tạo,
các loại thức ăn như: ấu trùng Artemia, thịt tơm, thịt cá, mực, lịng đỏ trứng gà,
thức ăn công nghiệp...
Giai đoạn tiền trưởng thành: Trong thuỷ vực tự nhiên tôm tiền
trưởng thành sử dụng các loại thức ăn như giáp xác nhỏ (ấu trùng Ostracoda,
Copepoda, Mysidacca), các loài nhuyễn thể (mollues) và giun nhiều tơ
(Polychaeta). Khi ương tơm bột lên tơm giống, thức ăn có thể phối hợp từ
nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau. Nhu cầu dinh dưỡng về đạm, đường,
mỡ thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của tôm. Lượng đạm thô cần cho
tôm giống từ 30 - 35% và tôm thịt từ 25 - 30%.
Giai đoạn tôm trưởng thành: Giai đoạn này tôm sử dụng các loại
thức ăn như giáp xác sống đáy (Benthic crustacean), hai mảnh vỏ (Bivalvia),
giun nhiều tơ và các loại ấu trùng của động vật đáy...[8]
1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng
Tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) nhỏ hơn tôm sú, nhưng nó phát
triển nhanh hơn ở 60 ngày đầu, 90 - 100 ngày đạt 15 - 20 g/con trong khi đó
tơm sú trong 120 ngày đạt tới 35 - 40 g/con.
Khác với sinh trưởng mang tính liên tục ở cá, sinh trưởng của tơm
mang tính giai đoạn, đặc trưng bởi sự gia tăng đột ngột về kích thước và
khối lượng. Tơm muốn tăng kích thước phải tiến hành lột xác và q trình
này thường tùy thuộc vào dinh dưỡng, mơi trường nước và cả giai đoạn phát
triển của cá thể. Tơm cịn nhỏ khi thay vỏ cần vài giờ, tơm lớn cần 1 - 2
ngày, lớn hơn cần 6 - 7 ngày, tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực. Ni
60 ngày có thể đạt đến thương phẩm, nhưng người ta thường thu hoạch 100 120 ngày đạt cỡ tôm trung bình 17 – 18 g/con.

7


Ở rất nhiều trại nuôi, người nuôi nhận thấy tôm cái phát triển nhanh
hơn tôm đực trong cùng thời gian nuôi, tỷ lệ chênh lệch này khoảng 9 : 10

hoặc 9,5 : 10 [15].
Ngoài ra, cũng giống như nhiều loài tơm he khác, vào mùa Hè thì tơm
tăng trưởng nhanh hơn vào mùa Đông.
Một điều quan trọng nữa cần lưu ý cho người nuôi là tốc độ tăng
trưởng của tôm thẻ chân trắng phụ thuộc lớn vào mật độ thả giống. Với các
mật độ thả giống khác nhau từ 30 – 100 con/m2, người nuôi sẽ không quan
sát được sự khác biệt nào về tốc độ tăng trưởng trong tháng nuôi đầu tiên,
nhưng kể từ tháng thứ 2 trở đi, người ta dễ dàng nhận thấy độ lớ của đàn tôm
nuôi thả ở mật độ cao khoảng 100 con/m2 chậm lớn hơn nhiều so với đàn
tôm thả ở mật độ 30 – 50 con/m2 [14].
1.2. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới
Lịch sử nghề ni tơm trên thế giới đã có từ rất lâu đời. Ban đầu, tơm
ni bằng các lồi tơm sẵn có tại địa phương. Đã có hơn 20 lồi tơm được
ni trên toàn thế giới ở cả nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Ở châu Á, tôm
sú (Panaeus monodon) chiếm ưu thế, trong khi đó tơm thẻ chân trắng
(Litopenaeus vannamei) Thái Bình Dương chiếm ưu thế ở phương tây. Tuy
vậy, nghề nuôi tôm công nghiệp mới bắt đầu phất triển từ những năm 30
của thế kỷ XX và thực sự phát triển vào những thập niên 80 của thế kỷ XX.
Vì thời điểm này nhu cầu con giống được cung cấp đầy đủ cho nuôi tôm.
Xuất xứ của tôm chân trắng (TCT) là từ vùng Nam Mỹ chạy suốt từ
Peru cho đến Mexico. Vào những năm 1970, được đưa vào các vùng đảo ở
Thái Bình Dương, tới đầu năm 1980, được nuôi ở các vùng nước Mỹ và
quanh khu vực. Suốt thời gian dài 20 - 25 năm, là loại tôm chủ lực nuôi
trong khu vực này. Việc phát triển nuôi TCT được đánh dấu bằng việc
sinh sản nhân tạo thành công lần đầu tiên vào năm 1973 ở Florida. Từ

8



nguồn tôm bố mẹ khai thác tự nhiên ở panama đã dẫn tới q trình phát triển
nhanh chóng nghề ni loài này ở Trung Nam Mỹ và Hawaii từ 1976.
Trên thế giới, sản lượng tôm chân trắng lúc đầu đứng hàng thứ hai sau
tôm sú nhưng ở châu Mỹ sản lượng tôm chân trắng đứng hàng đầu, đạt
86.000 tấn(1990), 132.000 tấn(1992), 191.000 tấn(1998) và đạt gần 200.000
tấn năm 1999. Ecuador coi nuôi tôm chân trắng là ngành sản xuất lớn, sản
lượng tôm nuôi chiếm 95% tổng sản lượng của khu vực châu Mỹ, năm 1991
là 103.000 tấn. Năm 1993, do gặp dịch bệnh hội chứng Taura (Taura
Symdrome Virus) sản lượng giảm cịn 1/3, sau 2-3 năm khơi phục lại đạt
120.000 tấn (1998), 130.000 tấn (1999) rồi lại gặp đại dịch bệnh đốm trắng
cịn 35.000 tấn (2000).
Bảng 1.2. Sản lượng tơm thẻ chân trắng ở châu Mỹ La Tinh
Quốc gia

2007

Năm

(tấn/năm) (tấn/năm) (tấn/năm) (tấn/năm)

(tấn/năm)

Ecuador

164000

180000

140000


145000

148000

Mexico

117000

120000

130000

91500

120000

Brazil

63000

68000

68000

72000

82000

Venezuela


18000

16000

18000

20000

15000

2008

2009

2010

2011

(Nguồn:The Global Magazined for Farmed Seafood)
Một số nước như Mexico, Panama, Eelize, Peru, Colombia… cũng có
tình hình phát triển tương tự Ecuador. Sau khi được nhiều nước Châu Mỹ
nuôi nhân tạo thành cơng và có hiệu quả cao, tơm chân trắng được di giống
sang Hawai. Từ đây TCT lan sang châu Á, Đông Nam Á. Nhiều nước Đông
Nam Á đã nhập tôm chân trắng để nuôi như: Trung Quốc, Philippin,
Inđônêsia, Malaixia, Thái Lan, Việt Nam... với hy vọng đa dạng hóa các sản
phẩm tơm xuất khẩu để nhằm tránh tình trạng chỉ trơng cậy phần lớn vào
tơm sú hiện nay.

9



Tơm chân trắng được nhập khẩu vào châu Á vì người ta nhận thấy
một số loại tôm bản địa chủ yếu hiện đang được nuôi cho năng suất thấp,
mức độ tăng trưởng chậm và có khả năng mang bệnh. Việc khoanh vùng
ni tơm chân trắng khép kín và sự phát triển của các dịng giống TCT chọn
lọc và th̀n hóa đã đưa TCT trở thành đối tượng quan tâm lớn của ngành
nuôi tôm thời kỳ hiện nay. Trên phạm vi tồn cầu, tơm chân trắng đang
chiếm tới 2/3 tổng sản lượng tơm ni tồn thế giới.
Ở châu Á, trong giai đoạn từ 2001 - 2006, tơm sú chỉ duy trì ở một
sản lượng nhất định, thì tơm TCT vọt lên 1,5 - 1,6 triệu tấn (năm 2006) và
đạt 1,8 triệu tấn (năm 2009). Đặc biệt, việc gia tăng nhanh sản lượng TCT là
do các nước đã sản xuất được tôm bố mẹ sạch bệnh và áp dụng các biện
pháp khoa học công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng tôm. Đặc biệt ở
Thái Lan trong năm 2004 sản lượng tôm chân trắng đã đạt tới 300.000 tấn,
chiếm tỷ lệ cao trong sản xuất tôm biển với sản lượng chiếm xấp xỉ 80%.
Cịn tại Philippines, Bộ Nơng nghiệp nước này cũng đã dỡ bỏ lệnh
cấm nhập khẩu và nuôi TCT sau những nghiên cứu kỹ lưỡng cho thấy việc
nuôi tôm chân trắng hiệu quả cao, lại không đe dọa môi trường, góp phần đa
dạng sinh học.
Tơm chân trắng được thế giới cơng nhận là một trong ba lồi tơm he
ni có nhiều ưu điểm, có thể ni theo nhiều hình thức như bán thâm canh,
thâm canh và nuôi công nghiệp trong các ao đầm nước mặn lợ.

10


Sản lượng

Sản lượng (tấn)


320
310
300
290

Sản lượng

280
270
260
250
2007

2008

2009

2010

2011

Năm
Hình 1.3. Sản lượng tơm thẻ thế giới
(Nguồn:The Global Magazined for Farmed Seafood)
Năm 2011 giá tôm trên thế giới có thể tăng 10% sau thảm họa sóng
thần. Báo Wall Street Journal (Mỹ) ngày 11 - 1 đăng bài viết nhận định rằng
ngành nuôi tôm của Thái Lan và Ấn Độ, hai nước xuất khẩu tôm hàng đầu
thế giới, bị ảnh hưởng nghiêm trọng của đợt sóng thần vừa qua. Nhiều trại
ươm giống và nuôi ấu trùng tôm ở ven biển hai nước này bị phá huỷ hồn
tồn.

Theo dự đốn của ơng Somsak, giá tơm xuất khẩu sẽ tăng khoảng
10%, trong khi một chuyên gia khác về tơm cũng cho rằng mức tăng này
có thể là 15%.
Giá tôm tăng sẽ tác động mạnh nhất tới thị trường Mỹ, nơi trung bình
mỗi người dân trong năm 2003 tiêu thụ tới 2 kg tôm và cua, trong khi ngành
tôm nội địa của Mỹ đang bị suy yếu nghiêm trọng với lượng cung cấp mỗi
năm vào khoảng 100.000 tấn, chỉ đáp ứng chưa đầy 15% nhu cầu của thị
trường.

11


1.2.2. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á
du nhâp giống tôm thẻ chân trắng, nhưng lại là nước phát triển ni lồi
này chậm so với nhiều nước trong khu vực. Từ năm 1996 - 1997, một việt
kiều Mỹ là ông Trần Kia đã lập dự án xin nhập giống tôm thẻ chân trắng về
nuôi tại Bạc Liêu, nhưng mãi đến năm 2001- 2002 Bộ Thủy Sản mới cho 3
doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là cơng ty Dun Hải (Bạc Liêu),
Cơng ty Việt Mỹ (Quảng Ninh) và Công ty Asia Hawaii (Phú Yên) được
nhập con giống SPF để nuôi thử nghiệm.
Từ năm 2002, do bị thiệt hại trong nuôi tôm sú, nhiều địa phương
ở phía Bắc và miền Trung đã chuyển sang ni tôm thẻ chân trắng và thu
được kết quả tốt. Nhưng phải đến đầu năm 2008, với Chỉ thị số 228 của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT ngày 25/1/2008 đối tượng này được phép đưa vào
ni ở các tỉnh phía nam trong vùng quy hoạch và theo điều kiện nhất định.
Theo thống kê của Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, từ cuối năm
2000, tỉnh Ninh Thuận thành cơng với mơ hình nuôi tôm trên cát. Với vài ha
lúc đầu, chỉ sau 2 năm, diện tích ni tơm tăng lên 200 ha, dẫn đầu cả nước
về diện tích ni. Từ sự thành công của Ninh Thuận, hàng loạt các tỉnh

duyên hải miền Trung đều kêu gọi được những dự án lớn đầu tư vào ni
tơm trên cát. Trong đó nổi lên là dự án đầu tư hơn 2.200 ha để nuôi tôm trên
cát của công ty Việt Mỹ tại Quảng Trị và dự án 2.000 ha nuôi tôm trên cát
tại Lệ Thủy (Quảng Bình).
Cũng trong thời gian đó, Bộ Thủy Sản (nay là Bộ NN&PTNT) đã
khuyến cáo người dân không nên phát triển rộng diện tích tơm thẻ chân
trắng vì lo sợ sự phát triển thiếu bền vững, phần khác do nhiều doanh nghiệp
chế biến thủy sản xuất khẩu chưa quan tâm đến mặt hàng này.
Từ năm 2006, Bộ Thủy Sản (trước đây) đã cho phép nuôi tôm thẻ
chân trắng bổ sung tại các tỉnh, thành phố từ Quảng Ninh đến Bình Thuận

12


nhưng vẫn cấm nuôi đối tượng này ở các tỉnh, thành phố khu vực ĐBSCL vì
lo khơng kiểm sốt được dịch bệnh, để lây lan sang các đối tượng nuôi khác.
Bảng 1.3 Diện tích và sản lượng ni tơm thẻ chân trắng Việt Nam
Năm

2000

2007

2008

2009

2010

Diện tích(ha)


1710

4000

8000

14500

25300

Sản lượng (tấn)

10000

30000

50000

89500

135000

Nguồn: www.dostquangtri.gov.vn
Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường thế giới đang có nhiều biến động,
xu thế tiêu dùng các nước chuyển sang tiêu thụ tôm thẻ chân trắng của Thái
Lan, Trung Quốc, sản phẩm tôm sú nuôi của Việt Nam bị cạnh tranh mạnh
trên thị trường thế giới. Ở trong nước diện tích ni tôm sú bị nhiễm bệnh
ngày càng nhiều, hiệu quả sản xuất thấp.
Do vậy, ngày 25/1/2008, Bộ NN&PTNT đã ban hành Chỉ thị số

228/CT-BNN&PTNT cho phép nuôi TTCT tại vùng ĐBSCL nhằm đa dạng
hóa sản phẩm thủy sản xuất khẩu, giảm bớt áp lực cạnh tranh, đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ một số
mơ hình ni thành cơng, hiện tơm thẻ chân trắng đang ngày càng được các
hộ nuôi thủy sản quan tâm và phát triển.
Ở Việt Nam, tôm giống bố mẹ CPF-Turbo đã được nhập từ Charoen
Pokphand Foods (CPF) để sản xuất ở các trại giống C.P ở Ninh Thuận, Bình
Thuận, Bình Định, Nghệ An và Bến Tre từ tháng 8/2008. Các kết quả thu
nhận được từ trại nuôi tơm thương phẩm ở Ninh Lộc (Ninh Hịa, Khánh
Hịa) cho đợt thả nuôi tôm thẻ chân trắng CPF-Turbo đầu tiên tại Việt Nam
trên 3 ao nuôi cho phép khẳng định được ở Việt Nam đã có thể ni tơm thẻ

13


chân trắng đạt kích cỡ 40 con/kg trong thời gian chưa đến 4 tháng và giống
tôm thẻ chân trắng CPF-Turbo rất thích nghi với điều kiện ni ở Việt Nam.
Mặc dù mới được phép nuôi trên địa bàn cả nước 3 năm, sản
phẩm tơm thẻ chân trắng đã đóng góp ngày càng quan trọng cho XK thủy
sản Việt Nam. Giá trị XK của riêng tôm thẻ chân trắng năm 2010 đã đạt
414,6 triệu USD, tăng gấp rưỡi so với năm 2009, bằng 20% giá trị XK tơm
nói chung và bằng 8% tổng giá trị XK tất cả các sản phẩm thủy sản trong
năm. Thị phần của một loài như vậy là khơng hề nhỏ. Ở đây chưa nói đến
một sản lượng đáng kể tôm thẻ chân trắng tiêu thụ nội địa và XK tiểu ngạch.
Sự tăng trưởng liên tục cả diện tích ni, sản lượng và giá trị XK chứng tỏ
tơm thẻ chân trắng đã có chỗ đứng vững chắc trong cơ cấu giống thủy sản
nuôi ở Việt Nam.
Trên những thuận lợi đó thì hiện nay ni tơm thẻ chân trắng đang
gặp khó khăn nữa đó là tình hình dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi. Tôm nuôi ở
nhiều nơi bị chết hàng loạt. Tình hình dịch bệnh của tơm thẻ: một số vùng

nuôi tôm thẻ chân trắng như Ninh Hòa và Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa) với
tổng số diện tích lên đến 170 ha. Bệnh đốm trắng, đỏ thân cũng rải rác xuất
hiện ở một số vùng nuôi tại các tỉnh và làm thiệt hại ở một số vùng như:
Triệu Phong (tỉnh Quảng Trị) 3ha; Thăng Bình 1, Duy Xuyên, Tam Kỳ (tỉnh
Quảng Nam) 14 ha; Đức Phổ, Mộ Đức (tỉnh Quảng Ngãi) 15 ha. Phù Mỹ,
Hoài Nhơn (tỉnh Bình Định) 7 ha; Tuy An, Đơng Hịa (tỉnh Phú Yên) 336
ha; Ninh Phước, Thuận Nam (tỉnh Ninh Thuận) 29,4 ha [23].
Ngồi ra một số vùng ni tơm thẻ bắt đầu xuất hiện dịch bênh do
môi trường, theo thống kê cho thây ở các vùng nuôi Phù Cát, Phù Mỹ (tỉnh
Bình Định) đã có 20 ha diện tích tơm thẻ chân trắng bị bệnh do môi trường.
Tại Bến Tre, dịch bệnh đốm trắng trên tôm sú, tôm thẻ chân trắng gây
thiệt hại 208 ha thâm canh và bán thâm canh; xảy ra nhiều nhất ở huyện
Bình Đại: 174 ha, tơm chết tập trung từ 20 - 65 ngày tuổi. Có nhiều nguyên

14


nhân dẫn đến tình hình dịch bệnh như hiện nay. Một nguyên nhân không thể
không nhắc đến là người nuôi không chủ động được nguồn nước “chuẩn” để
nuôi tôm thẻ chân trắng. Khi ao nuôi bị bệnh người nuôi xả thẳng ra môi
trường mà không qua xử lý, khi cấp nước lại lấy nguồn nước nơi đã thải ra.
Chính điều này đã làm cho dịch bệnh lây lan ra diện rộng làm thiệt hại lớn
cho người ni.


Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Quảng Trị
Nằm trong vùng Duyên Hải Miền Trung, tỉnh Quảng Trị có bờ biển

dài 75km, ven bờ là dải cát trắng mịn, phía trong là những cồn cát cao, một
số rạn đá ngầm ven bờ có tác dụng chắn sóng, vừa là nơi cư trú cho những

loài hải sản với vùng đất cát khoảng 34,732 ha. Đây là tiềm lực lớn tạo điều
kiện cho phát triển tơm thẻ chân trắng nói chung và nghề ni tơm nói riêng.
Tơm thẻ chân trắng được đưa vào ni trên vùng đất cát Quảng Trị
(năm 2004 ) với dự án của cơng ty Việt Mỹ. Từ đó diện tích và sản lượng
tăng lên đáng kể. Năm 2009 tổng diện tích ni tơm trong tồn tỉnh là
khoảng 461 ha, trong đó diện tích ở vùng cát ven biển là 201 ha, cịn lại là
vùng ven sơng. Tổng sản lượng tơm đạt 3.400 tấn (giá trung bình từ 60.000
– 110.000 đồng tùy thời điểm), năng suất đạt trung bình khoảng 10 tấn/
ha/vụ, cá biệt có hộ đạt 20 tấn/ha/vụ cho lãi khoảng 1 tỷ đồng/ ha/vụ. [12]
Cùng thời gian đó, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã xảy ra một số dịch
bệnh đối với tôm thẻ chân trắng như bệnh đốm trắng đã xuất hiện tại vùng
cát ven biển xã Triệu An (Triệu Phong), Đông Lễ, Đông Giang (TP Đông
Hà) với diện tích khoảng 20 ha, gây thiệt hại khá nặng. Ngồi ra bệnh NHP,
bệnh đỏ thân xuất hiện cũng gây thiệt hại trên khoảng diện tích 15 ha của
người dân. Dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp, rất khó ngăn ngừa.
Theo Sở NN & PTNT, trong năm 2010, diện tích nuôi tôm ven biển sẽ
tiếp tục tăng mạnh do giá tơm tăng cao, chỉ tính từ đầu năm 2010 đến hiện
nay người dân đã đào thêm 30 ha mặt nước nuôi tôm [9].

15


Trong thời gian qua, với thành công bước đầu trong việc nuôi tôm thẻ
chân trắng trên đất cát không chỉ giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo
cho một bộ phận dân cư vùng bãi ngang ven biển mà còn làm giàu cho nhiều
hộ nuôi đối tượng này. Tuy nhiên, một thực tế đặt ra ở đây là nếu chỉ thấy
hiệu quả trước mắt mà khơng có sự quản lý, định hướng phát triển nuôi tôm
trên cát ồ ạt như hiện nay thì tất yếu sẽ dẫn đến ảnh hưởng khơn lường như
tình trạng sa mạc hóa do tình trạng khai thác nguồn nước ngầm quá mức,
tình trạng lây lan dịch bệnh. Bên cạnh những khó khăn gặp phải trong q

trình sản xuất, hiện tại người ni tơm đang phải đối mặt với những khó
khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Hầu hết viêc tiêu thụ sản phẩm thông qua
tư thương nên bị ép giá. Do đó, trong thời gian tới ngành thủy sản cần phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan có những giải pháp hợp lý để phát
triển nghề nuôi tôm thẻ chân trắng bền vững, hiệu quả.
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm sinh học
1.3.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm sinh học trên thế giới
Việc nghiên cứu và ứng dụng các vi sinh vật có lợi để sản xuất các
chế phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng thủy sản thì mới chỉ được đề cập
trong những năm cuối của thế kỷ XX, khi nuôi trồng thủy sản trở thành nền
kinh tế mũi nhọn ở nhiều quốc gia. Tuy vậy, đến nay kết quả thu được cũng
hết sức khả quan, ngày càng có nhiều ứng dụng hiệu quả và thiết thực đóng
góp vào việc tăng năng suất và chất lượng thương phẩm của thủy sản thu
hoạch.
Tõ thËp kû 90, ng-ời ta đà sử dụng Probiotics trong các ao nuôi thuỷ
sản. Probiotics đ-ợc trộn vào thức ăn cho những ao nuôi cá Hồi (Hamid và
ctv, 1978); giáp xác (Austin và Allen, 1982; Sharimila và ctv, 1996); động
vật hai mảnh vỏ (Sugita vµ ctv, 1981).

16


Những năm 1980, Maeda và Nagarmi đà phân lập vi khuẩn trong các
ao nuôi tôm và thấy rằng các vi khuẩn này đà giúp cải thiện tỷ lệ sống và sự
tăng tr-ởng của ấu trùng tôm nuôi trong các bể -¬ng.
Yasuda và Taga (1980) đã bàn luận về vai trị của VSV làm thức ăn
cũng như khả năng kiểm soát sinh học với bệnh cá và trong chế biến thuỷ
sản. Trong năm này lần đầu tiên đưa ra khái niệm kiểm sốt sinh học trong
NTTS và từ đó đã có nhiều có gắng tiếp tục nghiên cứu nâng cao vấn đề này.
Năm 1989, Maeda và Nagami tiến hành “Nghiên cứu một số khía

cạnh của phương pháp kiểm sốt sinh học trong NTTS”. Trong nghiên cứu
này, họ đã theo dõi các dịng VK có hoạt tính ức chế vibrio và cải thiện tốc
độ sinh trưởng của ấu trùng tôm, cá. Kết quả cho thấy mật độ VK Vibrio,
spp mà gây ra tổn thất lớn trong sản xuất ấu trùng đã giảm đi nhiều, tỷ lệ
sống của ấu trùng giáp xác cũng cao hơn so với khi khơng bổ sung các dịng
VK trên, họ tin rằng khi bổ sung các dòng VK này sẽ kìm hãm tốc độ sinh
trưởng của Vibrio, spp, nấm và các loài sinh vật là tác nhân gây bệnh khác,
từ số liệu của họ cho thấy khả năng sử dụng VK và nguyên sinh động vật
trong việc kiểm sốt hệ sinh thái ao ni để duy trì mơi trường ao nuôi trong
điều kiện tốt hơn và tăng sản lượng thu hoạch.
Năm 1991, Porubcan đã báo cáo hai cách “cố gắng xử lý” vi khuẩn để
cải thiện chất lượng nước và tăng năng suất của tôm sú Penaeus monodon.
Năm 1992, Maeda và Liao đã dùng những dòng vi khuẩn phân lập từ
bùn đáy ao nuôi tôm để tăng cường sự lột xác, sự tăng trưởng và tỷ lệ sống
của ấu trùng tôm sú [12].
Năm 1995, lần đầu tiên ngời ta cũng sử dụng thành công Probiotics
trong nuôi tôm sú công nghiệp ở Ecuador.
Austin và ctv 1995 báo cáo về dịng CPSH của Vibrio alginolyticus
khơng gây ra bất kỳ tác động có hại nào lên cá hồi. Bằng việc sử dụng
phương pháp cấy chéo, loại chế phẩm này cho thấy khả năng ức chế các tác

17


nhân gây bệnh cá, khi bổ sung VK đã được làm lạnh khơ vào mơi trường có
một số lồi VK gây bệnh như : V. ordalii, V. angilarum, A. samonicida và Y.
ruckeri, cho thấy số lượng các tế bào VK nuôi cấy luôn giảm nhanh so với
đối chứng. Hiện nay, việc thử nghiệm CPSH dịng vibrio đang được khuyến
khích và có tiềm năng lớn trong việc áp dụng vào NTTS như một phương
pháp kiểm soát dịch bệnh [2].

Năm 1996, Sugial và Shibuga tiến hành phân lập VK từ đường ruột
của 7 loài cá nước ngọt và đã khám phá ra khả năng kháng khuẩn của chúng
đối với 18 loài VK thường xuyên gây bệnh cho người và cá. Những nghiên
cứu của họ cũng chỉ ra rằng VK được tách từ đường ruột 7 lồi cá ni nước
ngọt trên có khả năng kháng khuẩn và sự có mặt của VK đường ruột có thể
bảo vệ cá chống lại tác động của các VK gây bệnh đường ruột.
Gildberg và ctv 1997 thí nghiệm ở cá hương của cá tuyết ăn thức ăn
bổ sung vi khuẩn axit lactic (Carnobacterium divergens), kết quả sau 3 tuần
nuôi vi khuẩn axit lactic trong ruột đã làm tăng sức đề kháng với chủng gây
độc Vibrio anguillarum.
Rengpipat et al.,1998 khi ngiên cứu sử dụng Bacillus S11 để làm sạch
môi trường ao nuôi thấy rằng hàm lượng NH4+ trong ao ni chỉ khoảng 0,5
mg/l trong khi đó ao khơng xử lý NH4+ đạt 1,67 mg/l.
Bên cạnh đó chế phẩm sinh học cũng được sử dụng như một thức ăn
bổ sung nhằm tăng khả năng tiêu hoá thức ăn, tăng tỷ lệ sống (Rengpipat et
al., 1998; Boyd et al., 1998; Takahashi et al., 1998) và tăng tốc độ sinh
trưởng (Rengpipat, 1998).
Theo nghiên cứu so sánh sử dụng thức ăn bổ sung cho tôm thẻ chân
trắng (Litopenaeus vannamei) ở giai đoạn Postlave là Bacillus S11 và
Artermia của Rengpipat et al.,1998 nhận thấy rằng tơm sử dụng chế phẩm
Bacillus S11 có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh hơn.

18


Bảng 1.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn bổ sung ấu trùng tôm thẻ chân trắng
Loại thức ăn

Artemia


Bacillus

Khối lượng (mg/con)

26

43,8

Chiều dài (cm)

1,71- 0,2

1,38 - 0,31

Chủng Bacillus spp cũng được nghiên cứu dùng xử lý cho ao nuôi cá
thuộc cá da trơn. Thí nghiệm cho thấy: Khơng có sự sai khác cacbon ở đáy
và NO2- giữa ao có xử lý chế phẩm vi sinh và ao không xử lý. Nhưng lại có
sự sai khác nhau về năng suất ni (Boyd et al., 1998).
Bảng 1.5. Năng suất ao ni cá có xử lý chế phẩm vi sinh
Xử

Các chỉ tiêu



Bacillus

spp

Tỷ lệ thả (con/ha)


15.000

Không xử lí
15.000

Số lượng sống sót đến thu hoạch (con/ha) 13150 - 2007

8425 - 2850

Khối lượng trung bình cá thu hoạch (g)

311 - 63

400 - 41

Năng suất (kg/ha)

4020 - 438

3301 - 838

FCR (kg thức ăn/kg cá)

1,5 – 0,07

1,82 - 0,36

Nguồn: Boydetal, (1998)
Sử dụng CPSH trong ao nuôi tôm, cá thâm canh đã tạo ra những khác

biệt đáng kể về chất lượng nước và khả năng kiểm soát mầm bệnh, nhất là
trong ao thâm canh theo hệ kín ít thay nước. Giúp phân hủy các chất hữu cơ
trong nước, giảm thiểu ô nhiễm mơi trường nước, hấp thu các khí độc như
NH3, H2S..., cải thiện chất lượng nước, kích thích các sinh vật có lợi khác
trong ao phát triển như: sinh vật phù du, sinh vật tự nhiên có lợi, làm giảm
sự gia tăng lớp bùn đáy ao. Ngồi ra cịn nâng cao khả năng miễn dịch của
tơm cá (do kích thích tôm cá sản sinh ra kháng thể) và ức chế sự hoạt động
và phát triển của vi sinh vật có hại (do các lồi vi sinh vật có lợi sẽ cạnh
tranh thức ăn và tranh giành vị trí bám với vi sinh vật có hại). Trong mơi

19


×