Đồ án tốt nghiêp
Đề tài:
Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp
cho gia súc, gia cầm năng suất 100tấn/ ngày
SVTH: Trần Quốc Văn
Lớp : 49k- Công nghệ thực phẩm
1
Lời cảm ơn
Trƣớc hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS.Nguyễn Tân
Thành, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình, chu đáo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong cũng nhƣ ngồi khoa Hóa học đã giảng
dạy kiến thức, sự động viên của gia đình, ủng hộ nhiệt tình của bạn bè, đã động viên, khích
lệ em hồn thành đồ án tốt nghiệp của mình.
Vinh, ngày tháng
năm 2012
Sinh viên thực hiện :
Trần Quốc Văn
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm đổi mới của đất nƣớc, ngành chăn nuôi gia súc gia cầm phát triển khá
mạnh. Trong đó đàn lợn, gia cầm có tốc độ tăng trƣởng cao. Điều đáng khích lệ là từ nguồn
chăn ni tự cung tự cấp đang chuyển dần và mạnh sang chăn ni hàng hố. Nhiều xí
nghiệp trang trại, nơng hộ nuôi hàng trăm hàng ngàn đàn lợn, hàng vạn hàng nghìn gà vịt để
cung cấp thịt, trứng sữa cho dời sông con ngƣời và phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
Chăn nuôi tăng, nhiều giống gia súc, gia cầm trong nƣớc bƣớc đầu đƣợc chọn lọc,
cải tiến, nhiều giống nhập ngoại năng suất cao thích nghi tốt và ngày càng phát triển. Có
giống tốt, chăn ni phát triển địi hỏi ngành chế biến thức ăn gia súc, thức ăn công nghiệp
tăng nhanh cả về số lƣợng chất lƣợng và chủng loại. Tính theo nhu cầu kế hoạch tồng lƣợng
thức ăn hỗn hợp cho chăn nuôi khoảng 7 triệu tấn, đến nay sản xuất chỉ mới đạt đến mức 4
triệu tấn. Bao gồm thức ăn đậm đặc, thức ăn hỗn hợp, thức ăn bổ sung vitamin.... cho lợn,
gia cầm, bò sữa, cá tôm.... Việc sử dụnh thức ăn gia súc chế biến trong nghành chăn ni đã
góp phần tạo ra bƣớc nhảy vọt về năng suất và chất lƣợng vật nuôi, về thịt, trứng, sữa.
Ngồi ra, nó cũng góp phần sử dụng có hiệu quả trong nghành trồn trọt và một số phụ phẩm,
phế phẩm của một số nghành công nghiệp khác.
Ở nƣớc ta, sản lƣợng lƣơng thực nhƣ gạo, ngô, khoai sắn khá cao, đặc biệt là gạo.
Nhƣng ngành chăn nuôi vẫn chƣa đạt đƣợc sự phát triển tƣơng xứng để cải thiện bữa ăn của
nhân dân và tạo nguồn ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến thực phẩm. vì vậy chiến lƣợc
phát triển ngành chăn nuôi trong tƣơng lai rất đƣợc chú trọng và đi đơi với nó là sự phát
triển của ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc.
Trƣớc nhu cầu bức thiết của ngành sản xuất thức ăn gia súc trong cả nƣớc nói chung và
Nghệ An nói riêng. Em chọn đề tài tốt nghiệp: "Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp
cho gia súc gia cầm với năng suất 100 tấn/ngày”.
Với mục đích sử dụng công nghệ hiện đại tạo ra lƣợng thứ ăn chăn nuôi chất lƣợng cao sẽ
đáp ứng đƣợc nhu cầu thức ăn chăn nuôi,tạo công việc cho ngƣời lao động ,nâng cao năng
suất ,hiệu quả trong chăn nuôi.
3
CHƢƠNG I
LẬP LUẬN KINH TẾ- KỸ THUẬT
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nƣớc, Nghệ An là tỉnh miền trung đang dần đổi
mới. Đời sống con ngƣời ngày cang nâng cao, việc cải thiện bữa ăn trong gia đình là điều tất
yếu. Nhu cầu về trứng, sữa thịt cho bữa ăn của nhân dân và nguyên liệu cho ngành cơng
nghiệp thực phẩm là rất cần thiết. Do đó ta cần đẩy mạnh ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Ngƣời dân ở đây đang dần chú trọng hơn việc sử dụng thức ăn cho gia súc. Nhƣng việc vận
chuyển từ nơi khác về không đáp ứng đủ nhu cầu làm tăng giá thành sản phẩm. Và đẻ tận
dụng các phế phẩm khác của nhà máy trong vùng, các sản phẩm lƣơng thực từ cơng nghiệp.
Do đó việc xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc ở khu cong nghiệp Bắc Vinh là điều
cần thiết
1.1 Vị trí và đặc điểm của khu vực xây dựng nhà máy
Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc đƣợc đặt ở khu công nghiệp Bắc Vinh Thành phố Vinh - Nghệ An. Đây là khu cơng nghiệp mới, có vị trí địa lý thuận lợi. Nghệ An
là tỉnh cầu nối giữa miền bắc và miền nam trung bộ, là đầu mối giao thông của vùng kinh tế
Bắc Trung Bộ. Nhà máy nằm gần quốc lộ là đầu mối giao thơng chính chảu hai vùng Nam
Bắc. Nó gần khu cơng nghiệp bắc Hà Tĩnh và khu công nghiệp Nam Cấm - Nghi Lộc Nghệ An. Khu công nghiệp nằm ở trung tâm tỉnh Nghệ An nên rât thuận lợi cho việc vận
chuyển, tiêu thụ sản phẩm và hợp tác hoá.
Các yếu tố tự nhiên, thời tiết khí hậu cũng rất quan trọng. Các yếu tố này khơng
những ảnh hƣởng đến các cơng trình xây dựng của nhà máy nhƣ kho chứa nguyên liệu, xico
chứa nguyên liệu ... nó cũng ảnh hƣởng đến việc tinh tốn đến vật liệu mái che. Ngồi ra,
điều kiện thời tiết khí hậu của địa điểm xây dựng cũng phải đạt đƣợc các tiêu chuẩn quy
định, đảm bảo an tồn cho các cơng trình xây dựnh và các thiết bị làm việc ngoài trời.
4
Nhìn chung, khu cơng nghiệp Bắc Vinh - Nghệ An có các đặc điểm về điều kiện tự
nhiên khí hậu đáp ứng đƣợc các yêu cầu nhƣ:
- Nhà máy đƣợc xây trên khu vực đồng bằng, đất canh tác lâu năm, ổn định về địa
chất khá bằng phẳng.
- Độ dốc của mặt bằng la 1.2%
- Cƣờng độ chịu lực của đất là 1 - 1.5 kg/cm
2
- Hƣớng gió chủ đạo: Đơng nam
Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, 2 mùa mƣa và mua khô rõ rệt. Mùa mƣa từ tháng 4-10, mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có mùa đơng lạnh và mùa hè có gió phơn tây nam.
0
- Nhiệt độ trung bình trong năm 23 C
0
- Nhiệt độ nóng nhất trong năm 40 C
0
- Nhiệt độ thấp nhất trong năm 7 C
- Độ ẩm khơng khí 70 - 80%
Là vùng cao, ít bị ngập úng, có thể thoát nƣớc dễ dàng
1.2. Vùng nguyên liệu
Do địa điểm nằm ở trung tâm đồng bằng duyên hải Miền Trung, và các nhà máy
khơng cịn cách xa miền núi trung du quá nhiều nên lƣợng nguyên liệu cung cấp cho sản
xuất rất phong phú nhƣ ngô, lúa, lạc, đỗ tƣơng ... nhất là các huyện Tƣơng Dƣơng, Nghĩa
Đàn ... Khu công nghiệp nằm cách biển 10 km nên lƣợng nguyên liệu cá rât dồi dào. Các
nguyên liệu cung cấp với số lƣợng lớn đảm bảo cho việc sản xuất ổn định và có thể mở rộng
trong tƣơng lai. Nhà máy cịn có các bể ni giun đất lớn ln cung cấp kịp cho sản xuất,
đông thời do nằm trong khu cơng nghiệp nên có thể tận dụng đƣợc các phế phẩm của nhà
máy khác để bổ sung nguyên liệu và giảm giá thành sản xuất.
1.3. Giao thông vận tải
Với một khối lƣợng nguyên liệu cần vận chuyển khá lớn nên địi hỏi nhà máy phải
đặt ở nơi có vị trí giao thông thuận lợi. Địa điểm xây dựng nhà máy gần quốc lộ 1A tuyến
đƣơng liên thông Bắc Nam, gần ga tuyến đƣờng sắt Bắc Nam, gần cảng Cửa Lò nên việc
vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm dễ dàng.
1.4. Nguồn cung cấp điện
Nhà máy cần phải sử dụng nguồn điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt có điện áp
220v/380v. Nguồn điện 380v dùng để cung cấp cho các loại động cơ 3 pha nhƣ máy nghiền,
máy ép viên, máy trộn. Còn nguồn điện 220v dùng chủ yếu cho thiết bị chiếu sáng, thiết bị
5
phục vụ sinh hoạt. Nhà máy đã sử dụng nguồn điện công nghiệp của nhà máy thủy điện
Sông Đà và đƣợc hạ áp ở trạm biến thế của nhà máy, Ngồi ra nhà máy cịn phải bố trí trạm
phát điện dự phòng đảm bảo cung cấp cho các thiết bị hoạt động vừa tránh tắt máy và đảm
bảo tiến độ sản xuất đề phòng khi mất điện.
1.5. Nguồn cung cấp nƣớc và thoát nƣớc
Nhu cầu nƣớc trong sản xuất nhà máy chủ yếu là nồi hơi và để hoà mật rỉ, phần nhiều
là nƣớc dùng trong sinh hoạt. Nhà máy sử dụng mạng lƣới phân phối nƣớc của khu công
nghiệp chủ yếu trong sinh hoạt, còn nhà máy xây dựng hệ thống giếng khoan, lọc nƣớc để
dùng trong công nghiệp một cách chủ động hơn.
Do đặc điểm sử dụng nƣớc của nhà máy nên nƣớc thải của nhà máy đƣợc thải trực
tiếp vào hệ thống nƣớc thải mà không cần qua xử lý nào.
1.6. Sự hợp tác hoá
Tỉnh Nghệ An đang mở rộng chủ trƣơng thu hút nhà đầu tƣ vào khu công nghiệp Bắc
Vinh. Do nhà máy nằm trong khu cơng nghiệp nên nên có sự hợp tác rộng rãi với các nhà
máy xí nghiệp trong vùng về cơ sở hạ tầng, điện nƣớc, giao thông và các công trình phúc lợi
tập thể, cộnh đồng. Ngồi ra các nhà máy còn cung cấp cho nhà máy các nguyên liệu nhƣ
cám gạo ( nhà máy xay xát ), bao bì, bột xƣơng cá ( nhà máy đông lạnh Vinh )....
1.7. Nguồn cung cấp nhân cơng
Thành phố Vinh có các trƣờng đại học, cao đẳng đào tạo với nhiều ngành nghề khác
nhau, do đó đã cung cấp cho nhà máy nguồn nhân lực trí thức rất tốt. Ngồi ra lao động kỹ
thật phổ thông cung cấp cho nhà máy chủ yếu là công nhân địa phƣơng đƣợc tuyển chọn và
đào tạo cơ bản.
Nguồn nhân lực tại chỗ này giúp giảm chi phí xây dựng nhà ở, các cơng trình phúc
lợi, đồng thời dễ dàng hơn trong công việc hoạt động kinh doanh của nhà máy.
1.8. Khả năng tiêu thụ sản phẩm
Tỉnh Nghệ An cũng nhƣ các tỉnh lân cận nhƣ Thanh Hố, Hà Tĩnh đều có 2/3 dân số
làm nơng nghiệp, trong đó có chăn ni chiếm tỉ lệ tƣơng đối lớn. Ngƣời dân đang chú
trọng tăng trƣởng năng suất chăn ni bằng cách cho ăn thức ăn cơng nghiệp. Ngồi ra
Nghệ An cịn có nhiều cửa khẩu sang Lào rất thuận tiện cho việc xuất khẩu bằng đƣờng bộ
sang Lào làm cho việc xuất khẩu sang Lào bằng đƣờng bộ rât thuận tiện và sang các nƣớc
khác bằng đƣờng biển. Các vùng Thanh Chƣơng, Hƣng Nguyên ... có nhiều trang trại chăn
nuôi lớn nên tiệu thụ một lƣơng sản phẩm khá lớn.
6
1.9. Nguồn ngun liệu
Nghệ An khơng có mỏ than, nên các nguồn nguyên liệu nhƣ than, xăng, dầu F0 dùng
đốt lò hơi chủ yếu là nhập từ tỉnh khác về bằng đƣờng biển và đƣờng sắt.
1.10. Xử lý môi trƣờng
Khu công nghiệp Bắc Vinh chủ yếu là các nhà máy, khơng có cƣ dân sống xen kẽ
vào nên mùi từ nhà máy vào ít ảnh hƣởng đến nhà dân. Nhƣng nhà máy cần phải lắp hệ
thống hút bụi và hút mùi để đảm bảo điều kiện sản xuất tránh ô nhiễm môi trƣờng.
CHƢƠNG II
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG SẢN XUẤT
I. THỰC TRẠNG NGÀNH SẢN XUẤT THỨC ĂN GIA SÚC Ở VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở nƣớc ta phát triển khá
nhanh. Năm 2002, cả nƣớc có khoảng 138 nhà máy sản xuất thức ăn, đến tháng 5 / 2004 có
197 doanh nghiệp nhƣng đến giữa năm 2010 con số này đã lên tới con số 314 nhà máy chế
biến thức ăn chăn ni ( trong đó co 225 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia
cầm và 89 nhà máy chế biến thức ăn chăn ni thủy sản ). Kèm theo đó là sản lƣợng cũng
tăng theo: Năm 1993, sản lƣợng thức ăn hỗn hợp đạt 68 ngàn tấn, năm 2002 đạt 3,4 triệu
tấn, cuối năm 2003 đạt khoảng 4 triệu tấn và đến cuối năm 2009 con số này đã lên tới 8,5
triệu tấn.
Một số nhà máy điển hình:
. Cơng ty TNHH Thức ăn gia súc Golden Star với công suất 40 ngàn tấn/ năm.
Địa chỉ : D1, KCN Bắc Vinh , thành phố Vinh, tỉnh Nghệ an.
. Công ty TNHH Thức ăn gia súc Lái Thiêu với cơng suất 300 nghìn tấn/ năm.
Trụ sở chính 48B QL13 (cũ) Thị trấn Lái Thiêu , huyện Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng.
. Cơng ty Cổ Phần Việt Pháp Sản Xuất Thức Ăn Gia Súc PROCONCO. Địa chỉ:
KCN Biên Hịa I Đồng Nai.
. Cơng ty chuyên sản xuất thức ăn gia súc Con heo vàng.
7
Địa chỉ :Cụm Cơng nghiệp Vĩnh Niệm, Hải Phịng
. Nhà máy thức ăn chăn nuôi Thành Lợi. Địa chỉ :xã Tân Vĩnh Hiệp, huyện Tân Uyên, Tỉnh
Bình Dƣơng
Tuy ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở nƣớc ta phát triển khá nhanh đáp ứng nhu cầu thức
ăn chăn nuôi, bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập nhƣ:
Một số vấn đề đáng chú ý là vấn đề nguyên liệu, Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, nhƣng
ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đang thiếu quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu thô
cũng nhƣ công nghiệp phụ trợ cho chế biến.Trong số khoảng 8,5 triệu tấn thức ăn chăn nuôi
công nghiệp sản xuất mỗi năm, các nhà máy chế biến phải nhập khẩu 3,7 triệu tấn nguyên
liệu/năm với kim ngạch nhập khẩu khoảng 2 tỷ USD. Đây là số lƣợng nhập khẩu nguyên
liệu rất lớn ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển ngành công nghiệp sản xuất thức ăn chăn
nuôi trong nƣớc và đẩy giá thành thức ăn lên cao hơn 15-20% so với các nƣớc khu vực.
Công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam còn quá lạc hậu so với nhu cầu thực tế.
Ngoai các đề tài nghiên cứu tiêu hóa với quy mô nhỏ, các viện nghiên cứu ở nƣớc ta chƣa
có kết quả nghiên cứu nào thành quy trình cơng nghệ hồn chỉnh để có thể phổ biến đại trà
vào sản xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nhập cơng nghệ từ nƣớc ngoài . Hầu hết
Các nhà máy đều có nhu cầu sử dụng hệ thống thiết bị có cơng suất 20-40 tấn/giờ, nhƣng
những máy móc thiết bị loại này trong nƣớc chua sản xuất đƣợc buộc doanh nghiệp phải
nhập khẩu với chi phí rất đắt khiến các doanh nghiệp không dám mạnh dạn đầu tƣ cải tiến
công nghệ mới.
Điều cần thiết vừa mang tính cấp bách vừa lâu dài là đẩy mạnh nghiên cứu quy trình sản
xuất thức ăn chăn ni thành quy trình cơng nghệ hồn chỉnh, tiên tiến để phổ biến đại trà
vào sản xuất giúp giảm chi phí đầu tƣ. Chú trọng đầu tƣ hơn nữa việc canh tác ngô, đậu
nành để chủ động nguồn nguyên liệu trong nƣớc….
II. KHÁI NIỆM,VAI TRÒ VÀ PHÂN LOẠI THỨC ĂN GIA SÚC
2.1 Khái niệm
Thức ăn hồn hợp là loại thức ăn đã chế biến sẵn, do một số loại thức ăn phối hợp với nhau
mà tạo thành. Thức ăn hỗn hợp hoặc có đủ tất cả các chất dinh dƣỡng thỏa mãn đƣợc nhu
cầu của con vật hoặc chỉ có một số chất dinh dƣỡng nhất định để bổ sung cho con vật.
2.2 Vai trò của thức ăn hỗn hợp
8
Kết quả thu đƣợc trong chăn nuôi trên thế giới và trong nƣớc đã cho thấy việc sử dụng thức
ăn gia súc ( TAGS) đã tăng năng suất các sản phẩm chăn ni đồng thời hạ thấp
mức chi phí thức ăn trên một chi phí sản phẩm. Chăn ni bằng thức ăn hỗn hợp sản xuất
theo các công thức đƣợc tính tốn có căn cứ khoa học là đƣa các thành tựu và phát minh về
dinh dƣỡng động vật vào thực tiễn sản xuất một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
- Thức ăn hỗn hợp giúp cho con giống có đặc điểm di truyền tốt thể hiện đƣợc tính ƣu việt
về phẩm chất giống mới- sử dụng thức ăn hỗn hợp tận dụng tối đa hiệu quả đầu tƣ trong
chăn nuôi.
- Sử dụng thức ăn hỗn hợp thuận tiện, giảm chi phí sản xuất trong các khâu cho ăn,chế
biến,bảo quản và giảm lao động,sử dụng ít thức ăn nhƣng cho năng suất cao đem lại hiệu
quả kinh tế cao trong chăn nuôi.
- Chế biến thức ăn hỗn hợp cho gia súc, gia cầm sẽ liên quan đến nhiều ngành (sản xuất
ngun liệu,chế tạo cơ khí, động lực, điện..). Vì vậy, phát triển thức ăn hỗn hợp sẽ kéo theo
sự phát triển đa ngành, tạo ra sự phân công lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều
ngƣời.
- Thức ăn hỗn hợp có giá trị dinh dƣỡng phù hợp với tuổi gia súc, phù hợp với hƣớng dẫn
sản xuất của gia súc, gia cầm, thỏa mãn các yêu cầu về quản lý và kinh tế chăn ni góp
phần thay đổi cơ cấu nơng nghiệp, hiện đại hóa nền sản xuất nông nghiệp.
2.3 Phân loại thức ăn hỗn hợp
Hiện nay có hai nhóm loại thức ăn hỗn hợp: hỗn hợp hoàn chỉnh và hỗn hợp đậm đặc.
Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp thức ăn hoàn toàn cân đối các chất dinh dƣỡng cho
gia súc, gia cầm, nó duy trì đƣợc sự sống và sản xuất của con vật mà không cần một loại
thức ăn nào khác (trừ nƣớc uống ) (xem ví dụ 1). Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh sản xuất dƣới
hai dạng: Thức ăn hỗn hợp dạng bột và dạng viên. Hiện tại ở nƣớc ta có hơn 225 nhà máy
sản xuất thức ăn hỗn hợp với quy mơ khác nhau.
Ví dụ 1: Thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh dạng bột do cơng ty VINA ( Biên Hòa- Đồng Nai) sản
xuất mã số 6 dùng cho lợn từ 30kg- 60kg với đặc điểm dinh dƣỡng nhƣ sau:
9
Thành phần
Tỷ lệ (%)
Độ ẩm (max)
14
Protein (min)
15
Xơ thô (max)
6
Lysine (min)
0,95
Methionine+Cystein (min)
0,57
Threonine (min)
0,63
P (min)
0,5
Nacl(min-max)
0,6-0,8
Ca(max-min)
0,7- 0,9
Kháng sinh
Khơng có
Hormone
Khơng có
Năng lƣợng trao đổi (min): 3300 kcal/kg
Thức ăn hỗn hợp đậm đặc gồm 3 nhóm chính : protein, khống, vitamin, ngồi ra cịn có
thuốc phòng bệnh. Thức ăn hỗn hợp đậm đặc nhằm bổ sung vào khẩu phần các chất dinh
dƣỡng còn thiếu
nhƣ đã đề cập ở trên. Thức ăn đậm đặc, theo hƣớng dẫn ghi ở hàng
hóa, ngƣời chăn ni có thể đem phối hợp với các nguồn thức ăn giàu năng lƣợng ( tinh bột)
thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Thức ăn đậm đặc rất tiện lợi cho việc sử dụng, vận
chuyển và chế biến thủ công ở quy mô chăn ni gia đình hay trang trại nhỏ nhằm tận dụng
nguồn thức ăn tại chỗ để hạ giá thành.
Ví dụ 2. Thức ăn hỗn hợp đậm đặc dạng bột bổ sung protein do công ty thức ăn gia súc Con
heo vàng dung cho lợn từ 10kg đến xuất chuồng.
+ Thành phần dinh dƣỡng:
10
Thành phần
Tỷ lệ (%)
Độ ẩm (max)
14
Protein (min)
45
Xơ thô (max)
5,5
Lysine (min)
2,8
Methionine+Cystein (min)
1,3
Threonine (min)
1,5
P (min)
1,2
Nacl(min-max)
1,0-2,0
Ca(max-min)
3,5-3,7
Hormone chất kháng hormone
Khơng có
-
Hàm lƣợng kháng sinh hoặc dƣợc liệu (max, mg/kg):
Calistin: 600
BMD: 600
-
Năng lƣợng trao đổi (min) : 3000 Kcal/kg
III. NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG SẢN XUẤT
Mục đích của chế biến thức ăn hỗn hợp nhằm cân bằng đầy đủ các chất dinh
dƣỡng trong khẩu phần ăn để phù hợp nhu cầu sinh trƣởng, phát triển và sinh sản của gia
súc, gia cầm.
Để cân đối thành phần thức ăn trong thức ăn hỗn hợp nhƣ: chất xơ, chất bột đƣờng, chất mỡ,
chất khống, vitamin…thơng thƣờng ngƣời ta sử dụng các loại nguyên liệu sau.
2.1. Thức ăn thô xanh
Là loại thức ăn chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần ăn tự do của gia súc, sử dụng chủ yếu ở
trạng thái tƣơi xanh. Thức ăn xanh có thể chia làm 2 nhóm chính gồm cây cỏ tự nhiên và
gieo trồng.
Đặc điểm dinh dƣỡng:
- Thức ăn xanh chứa nhiều nƣớc, nhiều chất xơ, tỷlệ nƣớc trung bình 80÷90%, tỷlệ Xơ trung
bình ở giai đoạn non là 2÷3%, trƣởng thành 6÷8% tuỳ loại nguyên liệu. Do thức ăn xanh
chứa nhiều nƣớc, nhiều xơ nên có khối lƣợng lớn gia súc không ăn đƣợc nhiều.
11
- Thức ăn xanh dễ tiêu hố, có tính ngon miệng cao, tỷ lệ tiêu hố đối với lồi nhai lại là
75÷80%, đối với lợn 60÷70%, là loại thức ăn dễ trồng, năng suất cao.
- Thức ăn xanh giàu vitamin: nhiều nhất là caroten, vitamin B đặc biệt là vitamin B2 và
vitamin E, vitamin D thấp nhất.
- Hàm lƣợng lipit có trong thức ăn xanh dƣới 4% tính theo vật chất khơ, chủ yếu là các axit
béo chƣa no. Khống trong thức ăn xanh thay đổi tuỳ theo tính chất đất đai, chế độ phân
bón.
Những điểm cần chú ý khi sử dụng:
- Cần thu hoạch đúng thời vụ để đảm bảo giá trị dinh dƣỡng cao. Nếu thu hoạch sớm ít xơ,
nhiều nƣớc, hàm lƣợng vật chất khô thấp.
- Đề phịng một số chất có sẵn trong thức ăn: lá sắn, cây cao lƣơng, cỏ xu đăng… có độc tố
HCN, ngồi ra trong thức ăn xanh cịn chứa NO 3 dƣới dạng KNO 3 , nếu hàm lƣợng NO 3
quá cao sẽ gây cho con vật ngộ độc và chết.
2.2. Thức ăn tinh bột giàu năng lƣợng
2.2.1. Sắn củ
Sắn củ tƣơi là loại thức ăn có hàm lƣợng nƣớc khá cao 75-92%, protein thấp 3-5%. Đây là
loại thức ăn giàu tinh bột, nghèo khoáng, Ca, P thấp, giàu K, nghèo vitamin, hàm lƣợng xơ
cao.
Sắn có hai loại: Sắn đắng có hàm lƣợng độc tố trên 0,02% và sắn ngọt có hàm lƣợng độc tố
dƣới 0,01%. Sắn củ tƣơi không bảo quản đƣợc lâu tốt nhất sau khi thu hoạch thái lát, phơi
khô.
Sắn sử dụng trong chăn nuôi ở nhiều dạng: cho ăn sắn tƣơi, sắn khô, bã sắn, bột lá sắn. Sắn
củ là nguồn thức ăn giàu năng lƣợng (đối với lợn từ 3000-3100 Kcal/kg). Gia súc khơng
thích ăn sắn bột nhƣng lại thích ăn sắn viên. Trong chế biến thức ăn hỗn hợp sắn đƣợc sử
dụng ở dạng khô, nghiền mịn.
2.2.2. Hạt ngũ cốc
Hạt ngũ cốc gồm: hạt lúa, ngô, đại mạch, kê… Sản phẩm phụ của hạt ngũ cốc gồm cám,
tấm, tấm bổi, trấu…
Hạt ngũ cốc có thành phần chủ yếu là tinh bột. Protein khoảng 8-12%, nhiều nhất là ở lúa
mỳ 22%. Hàm lƣợng lipit từ 2-5%, nhiều nhất là ở ngô và lúa mạch. Hàm lƣợng xơ thô từ 714%, nhiều nhất là ở các loại hạt có vỏ nhƣ lúa mạch và thóc, ít nhất ở bột mỳ và ngô từ 1,83%.Hạt ngũ cốc nghèo khoáng đặc biệt là Ca. Hạt ngũ cốc rất nghèo vitamin A, D, B2(trừ
12
ngô vàng rất giàu caroten), giàu E, B1. Hạt ngũ cốc là loại thức ăn tinh chủyếu cho bê, nghé,
lợn và gia cầm, hạt ngũ cốc và sản phẩm phụ của nó chiếm 90% nguồn năng lƣợng cung cấp
trong khẩu phần.
Ngơ
Ngơ gồm có 3 loại: ngơ vàng, ngơ trắng, ngơ đỏ.
Ngô vàng chứa sắc tố cryptoxanthin là tiền chất của vitamin A sắc tố này có lien quan tới
màu sắc của mỡ, thịt khi vỗ béo gia súc, màu của lòng đỏ trứng của gia cầm. Trong số các
hạt cốc dùng làm thức ăn gia súc, trừ cao lƣơng thì ngơ có năng lƣợng cao nhất, nhƣng hàm
lƣợng protein lại thấp hơn các hạt cốc khác. Ngô giàu tinh bột, ngon miệng, tỷ lệ tiêu hố
cao. Ngơ chứa 65% tinh bột, lƣợng xơ thấp, năng lƣợng cao 3200-3400 kcal/kg. Protein thô
từ 8-13%, lipit từ 3-6% chủ yếu là các acid béo chƣa no. Protein trong ngô nghèo các axit
amin lyzin, methionin và tryptophan. Khiếm khuyết Ca và một số khoáng chất, vitamin do
đó cần phải sử dụng phối hợp ngơ chung với thức ăn khác nhằm đảm bảo dinh dƣỡng động
vật ni, cân đối protein, khống và vitamin.
Hiện nay ngƣời ta dùng ngô để sản xuất bột và glucoza cho ngƣời. Nhiều sản phẩm của ngơ
rất thích hợp cho động vật nhƣ lá và thân cây ngơ có thể dùng cho bị,trâu ăn rất tốt, quan
trọng hơn là mầm ngơ, cám ngô và gluten. Khi 3 loại này hỗn hợp lại tạo thành sản phẩm có
tên là bột ngơ-gluten, chứa xấp xỉ 24% protein thô, 3-5% xơ thô. Hỗn hợp này thích hợp cho
tất cả các loại gia súc gia cầm, đặc biệt là bò sữa tuy vậy cũng cần bổ sung thêm acid amin
công nghiệp để đầy đủ thành phần acid amin trong khẩu phần thức ăn.Tỷ lệ tiêu hố của ngơ
cao từ 85-90%. Ngơ là loại ngũ cốc có chứa đƣờng và mỡ cao nên ngơ dễ bị nhiễm nấm
mốc khi độ ẩm trên 15% làm giảm chất lƣợng của ngơ, thậm chí cịn chứa độc tố aflatoxin.
Vì vậy khi bảo quản cần chú ý phơi khô, để nguội, bảo quản trong cao ráo với độ ẩm ngô tối
thiểu là 13%.
Cám gạo
Cám gạo là phụ phẩm quan trọng của thóc lúa, là nguồn thức ăn giàu vitamin nhóm B: B1,
B6, biotin và rất hấp dẫn đối với vật nuôi. Thƣờng dùng để chế biến thức ăn tổng hợp. Năng
lƣợng trao đổi của cám gạo 2.650 Kcal/kg, hàm lƣợng protein 12,5%, hàm lƣợng dầu
13,5%. Dầu cám chủ yếu là các acid béo không no, các acid này dễ bị ôxy hoá làm cho dầu
bị ôi, làm giảm chất lƣợng của cám và cám trở nên đắng khét. Do vậy nếu ép hết dầu thì
cám trở nên dễ bảo quản hơn, nhƣng phụ thuộc vào các phƣơng pháp ép khác nhau mà
lƣợng dầu cịn trong cám ít hay nhiều. Cám gạo bao gồm một số thành phần chính nhƣ vỏ
13
cám, hạt phơi gạo, trấu và một ít tấm. Giá trị dinh dƣỡng của cám thay đổi tuỳ thuộc vào
hàm lƣợng trấu trong cám. Nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lƣợng chất xơ thô và silic, giảm
nồng độ năng lƣợng của thức ăn, giảm tỷ lệ tiêu hố.
Cám mì
Cám mỳ là phụ phẩm của cơng nghiệp chế biến bột mì. Cám mì là loại thức ăn tốt để ni
lợn. So với cám gạo thì cám mì có hàm lƣợng protein cao hơn, ít dầu hơn, năng lƣợng trao
đổi bằng 2420 Kcal/kg. Cám mì thƣờng có hai loại, loại màu vàng nâu nhạt hoàn toàn là vỏ
cám; loại màu trắng ngà, ngồi vỏ cám cịn lẫn cả tinh bột.
Tấm
Trong q trình xay xát gạo thu hồi đƣợc 3% tấm. Về mặt dinh dƣỡng tấm tƣơng đƣơng
gạo. Về mặt năng lƣợng và protein tấm tƣơng đƣơng ngô.
2.3. Thức ăn bổsung protein
2.3.1. Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc thực vật
Gồm hạt đậu tƣơng, đậu xanh, đậu mèo, đậu triều, lạc, vừng…. và các khô dầu. Đây là loại
thức ăn giàu protein, protein từ30-40%. Chất lƣợng protein cao hơn và cân đối hơn so với
hạt ngũcốc. Tuy chất lƣợng protein của hạt họ đậu khơng bằng protein động vật nhƣng có
một số hạt đậu giá trị sinh vật học protein của chúng gần bằng với cá, trứng sữa. Tuy nhiên
hạt họ đậu nói chung chƣa hoàn toàn cân đối về axit amin, trong đó axit glutamic, cystin và
methionin thƣờng thiếu.
Đậu tƣơng
Đậu tƣơng là một trong những loại họ đậu đƣợc sử dụng phổ biến đối với gia súc, gia cầm.
Trong đậu tƣơng có 50% protein thô, 16-21% lipit, protein đậu tƣơng chứa đầy đủ các axit
amin cần thiết nhƣ cystin, lyzin nhƣng methionin là axit amin hạn chế thứ nhất trong đậu
tƣơng. Đậu tƣơng giàu Ca, P hơn so với hạt ngũ cốc nhƣng nghèo vitamin nhóm B nên khi
sử dụng cần bổ sung thêm vitamin nhóm B, bột thịt,bột cá.
Ngồi ra cịn một số loại hạt họ đậu khác cũng rất giàu protein nhƣ hạt cái dầu, hạt hƣớng
dƣơng chứa 38% protein thô, hạt vừng chứa 46% protein thô, rất giàu arginin và lơxin.
Khô dầu lạc
Khô dầu là sản phẩm của các hạt có dầu sau khi đã ép lấy dầu, phần còn lại làm thức ăn bổ
sung cho gia súc, gia cầm. Các sản phẩm này bao gồm khô dầu lạc, khô dầu đậu tƣơng, khô
dầu lanh, khô dầu bông, khô dầu dừa, khô dầu hƣớng dƣơng. Trong khô dầu lạc có 30-38%
protein thơ, axit amin khơng cân đối, thiếu lyzin,
14
cystin, methionin. Ngồi ra khơ dầu lạc rất ít vitamin B 12 do vậy khi dùng protein khô dầu
12
lạc đối với lợn và gia cầm cần bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin B . Khô dầu lạc
trênthị trƣờng có loại cả vỏ, có loại lạc nhân. Tuỳ theo cơng nghệ chế biến, có loại khơ dầu
lạc ép thủ công, khô dầu lạc ép máy, khô dầu lạc chiết ly. Khơ dầu lạc vỏ có tỷ lệ protein
thấp, tỷ lệ xơ cao 23%, nên không dùng để nuôi gia cầm, lợn.
Khơ dầu lạc nhân chiết ly có tỷ lệ protein 49-57%, tỷlệ xơ 4-5,7%, dầu 0,6- 3%. Để nâng
cao hiệu quả của khẩu phần, nên sử dụng khô dầu lạc kết hợp với bột cá, khô đậu tƣơng
hoặc bổ sung axit amin công nghiệp.
Khô dầu đậu nành
Khô dầu đậu nành chứa 1% béo, là một trong những nguồn protein hữu hiệu nhất cho động
vật. Protein của nó chứa đầy đủ các axit amin không thay thế nhƣng hàm lƣợng cystin và
methionin còn thấp. Bã dầu đậu nành chứa một số độc tố, chất kích thích hoặc ức chế sinh
trƣởng, bánh dầu đậu nành nghèo vitamin nhóm B nhƣng là nguồn cung cấp Ca, P khá hơn
hạt ngũ cốc.
2.3.2. Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc động vật
Bao gồm các sản phẩm phụ đƣợc thu nhận từ các ngành sản xuất và chế biến thịt cá, lò mổ
gia súc gia cầm, chế biến sữa, tôm, cua, mực, cá…Các loại thức ăn này có giá trị dinh
dƣỡng khá cao, hàm lƣợng protein khoảng trên dƣới 50%, có đầy đủ các axit amin không
thay thế, là loại thức ăn cân đối nhất với gia súc, gia cầm. Loại thức ăn này khó bảo quản và
vận chuyển, khi bảo quản thƣờng gây ra mùi ơi khét khó chịu và một số axit amin bị phân
huỷ. Do vậy cần phải sấy khô ở một điều kiện nhất định, độ ẩm sau khi sấy phải nhỏ để
giảm đến mức thấp nhất khả năng phân huỷ thành phần dinh dƣỡng của thức ăn.
Bột cá
Là loại thức ăn bổ sung hoàn hảo cho gia súc, gia cầm, là loại thức ăn giàu protein. Loại bột
cá tốt chứa 50-60% protein, tỷ lệ axit amin cân đối có nhiều axit amin chứa lƣu huỳnh, bột
cá giàu Ca, P tỷ lệ tƣơng đối cân đối, giàu vitamin B 1 , B 12 ngồi ra cịn vitamin A và D.
Bột tơm
Bột tôm làm thức ăn gia súc là phụ phẩm của các cơ sở sản xuất tôm đông lạnh, chế biến từ
đầu tôm, vỏ tôm, và một số tôm vụn. Bột tôm hàm lƣợng protein không cao, thƣờng ở mức
30%. Nhƣợc điểm của bột tôm là thành phần kittin trong nitơ cao, chất kittin khơng tiêu hố
đƣợc. Bột tơm giàu Ca, P, nguyên tốvi lƣợng nên dung nuôi gà đẻ trứng rất tốt.
15
Sữa bột gầy
Sữa bột gầy chế biến từ sữa đã khữ bơ dùng để ni bị và sản xuất thức ăn cho lợn con
đang theo mẹ hoặc lợn con đang cai sữa. Sữa bột gầy có hàm lƣợng protein 32%, có đầy đủ
các axit amin khơng thay thế phù hợp với yêu cầu của gia súc non, nó là thành phần thiết
yếu trong thức ăn lợn con.
Bột máu
Bột máu là thức ăn gia súc có hàm lƣợng protein rất cao 85%, hàm lƣợng lizin 7,4- 8%. Bột
máu sấy phun là loại có chất lƣợng cao nhất. Bột máu là thành phần không thể thiếu đƣợc
trong thức ăn của lợn con đang theo mẹ.
Bột thịt xƣơng
Bột thịt xƣơng đƣợc chế biến từ xác gia súc không làm thực phẩm, từ các phụ phầm chế
biến thịt nhƣ phủ tạng, nhau thai, xƣơng, máu. Nguyên liệu chế biến bột thịt xƣơng rất đa
dạng nên hàm lƣợng dinh dƣỡng bột thịt xƣơng cũng biến động lớn. Bột thịt xƣơng tốt có
hàm lƣợng protein 50%. Hàm lƣợng tryptophan và methionin trong bột thịt xƣơng thấp. Tuy
nhiên nó là nguồn cung cấp Ca, P, lý tƣởng. Sử dụng bột thịt xƣơng cần chú ý đến điều kiện
bảo quản, bột thịt xƣơng rất dễ thối, mốc, nhiểm vi khuẩn có hại.
2.4. Các sản phẩm phụ của các ngành chế biến
2.4.1. Sản phẩm phụ của ngành nấu rƣợu bia
Gồm bã rƣợu, bã bia…đều là những loại thức ăn nhiều nƣớc (90% là nƣớc) do vậy khó bảo
quản và vận chuyển.
Hàm lƣợng dinh dƣỡng trong 1kg bã rƣợu có 0,26 đơn vịthức ăn, 46g protein tiêu hoá.
Trong 1kg bã bia khơ có 0,8-0,9 đơn vị thức ăn, 80-90g protein tiêu hoá. Đây là loại thức ăn
nghèo protein và năng lƣợng. Các loại thức ăn này có thể sấy khơ để sử dụng cho lợn và gia
cầm. Mức sử dụng cho lợn và gia cầm 5-10% khối lƣợng khẩu phần.
2.4.2. Sản phẩm phụ của ngành làm đƣờng, tinh bột
Gồm bã khoai, bã sắn, rỉ mật đƣờng, bã mía, đƣờng cặn… Rỉ mật đƣờng dùng cho loại nhai
lại có thể sử dụng bằng nhiều cách: trộn urê với mật rỉ đƣờng cùng với các lồi thức ăn thơ
nhƣ cỏ khơ, rơm, bã mía, thân cây ngơ, cao lƣơng đem ủ xanh cùng với bã khoai, bã sắn,
cám cho loài nhai lại. Có thể đem rỉ mật lên men vi sinh vật để tăng giá trị dinh dƣỡng hoặc
dùng rỉ mật hỗn hợp cùng với các chất khoáng, chất phụ gia để sản xuất thức ăn cho trâu,
bò. Trong sản xuất thức ăn cho lợn, gà, rỉ mật đƣợc sử dụng với lƣợng nhỏ để tăng tính kết
dính viên thức ăn.
16
2.5. Thức ăn bổsung
Thức ăn bổ sung là một chất hữu cơ hay một chất khoáng ở dạng tự nhiên hay tổng hợp,
không giống với thức ăn khác ở chỗ khơng đồng thời cung cấp năng lƣợng, protein và chất
khống đƣợc đƣa vào khẩu phần ăn của động vật với liều lƣợng hợp lý (urê) hoặc với liều
lƣợng rất thấp (kháng sinh, vitamin…)
Có những loại thức ăn bổ sung:
- Bổ sung đạm nhƣ urê, axit amin tổng hợp.
- Bổ sung khoáng, khoáng đa lƣợng hoặc vi lƣợng.
- Bổ sung vitamin.
- Các chất phụ gia.
Thức ăn bổ sung có tác dụng tăng khả năng lợi dụng thức ăn, kích thích sinh trƣởng, tăng
khả năng sinh sản và phòng bệnh.
Tuy nhiên sử dụng thức ăn bổ sung cũng có những mặt trái của nó. Kháng sinh, thuốc chống
cầu trùng, hoocmon đƣa vào khẩu phần thiếu sự kiểm soát của thú y đã gây những tác hại
nhất định.
2.5.1. Thức ăn bổ sung đạm
Nấm men
Hiện nay ngành chăn nuôi sử dụng 2 dạng men: men gia súc khô và men ủ. Nấm men gia
súc khô: Là sinh khối khô của các chủng nấm men bia, các chủng nấm men gia súc thuần
tuý nhƣ Torula utilis, Torula lipolitica, Candida utilis, Saccharomyces serevisiae. Các
chủng nấm men này đƣợc sản xuất ở các nhà máy
chuyên môn hay đƣợc tách từ dấm chín và bã rƣợu của quá trình sản xuất rƣợu, bia. Nấm
men gia súc nói chung thành phần dinh dƣỡng rất cao và hồn chỉnh, đó là loại thức ăn bổ
sung đạm và vitamin rất tốt cho gia súc và gia cầm. Liều lƣợng sử dụng nấm men khô trong
khẩu phần thức ăn 3-5% nếu tăng tỷ lệ thì giá thành thức ăn hỗn hợp tăng.
Men ủ: Ngành chăn nuôi sử dụng 2 dạng men ủ: men ủ tƣơi, men ủ khô chủ yếu để nuôi lợn,
ni bị, một ít dùng để ni gia cầm. Khi sử dụng nấm men, nhất là men ủ cho gia súc ăn sẽ
mang lại nhiều hiệu quả:
- Thức ăn có khẩu vị tốt nên con vật ăn đƣợc nhiều.
- Tăng tỷ lệ tiêu hoá của thức ăn, hạn chế đƣợc các loại ký sinh đƣờng ruột.
- Làm tăng trọng thêm 5-10% và giảm tiêu tốn thức ăn là 10-15%.
17
- Cải thiện đƣợc một phần chất lƣợng của thức ăn, nhất là các loại thức ăn bột đƣờng nghèo
protein và vitamin.
Axit amin công nghiệp
Trong xây dựng khẩu phần thức ăn cho gia súc dạ dày đơn, hàm lƣợng và tỷ lệ các axit amin
không thay thế đƣợc đặc biệt chú ý. Thiếu axit amin hiệu quả sử dụng thức ăn thấp. Một số
thức ăn chính của lợn thiếu một số axit amin khơng thay thế. Vì thế khi lập khẩu phần thức
ăn cho gia súc, gia cầm cần bổ sung thêm các axit amin công nghiệp vào khẩu phần cho đủ
định mức. Trong số 10 axit amin không thay thế, hiện nay công nghiệp đã sản xuất đƣợc 4
loại: Lizin, methionin, tryptophan và threonin.
2.5.2. Thức ăn bổ sung khoáng
Đối với vật ni chất khống cũng quan trọng nhƣ protein. Chính vì thế thiếu khống con
vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trƣởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém. Do
đó cần bổ sung khống vào thức ăn hỗn hợp để đảm bảo nhu cầu về khống của vật ni.
Nguồn các chất khống làm thức ăn gia súc là các loại thức ăn cung cấp các nguyên tố vi
lƣợng và đa lƣợng. Các loại hoá chất cung cấp các nguyên tố vi lƣợng đƣợc sử dụng phổ
biến trong sản xuất thức ăn gia súc là:
- Coban: CoC 3 .CoS 3 .7H 2 O, CoCl 2 .6H 2 O, Co(CH 3 COO) 2 .4H 2 O
- Đồng: CuS 3 .5H 2 O
- Sắt: FeSO 4
- Kẽm: ZnSO 4 .6H 2 O, ZnCO 3
- Mangan: MnO 2 , MnSO 4 .4H 2 O
- Iot: KI
Nguồn bổ sung canxi
Canxi cacbonat – có 37% Ca; Bột đá - có 30% Ca; Bột vỏ sị có - 32% Ca. Nguồn bổ sung
phot pho. Đicanxiphotphat: gia súc hấp thụ tốt, hàm lƣợng Ca 22%, P 18%.
Môncaxiphotphat: gia súc hấp thụ tốt, hàm lƣợng Ca16%, hàm luợng P 21%. Photphat
khửflo: chế biến từ phân lân, gia súc hấp thụ tốt, hàm lƣợng Ca 32%, hàm lƣợng P 18%.
Nguồn bổ sung natri và clo Để bổ sung Na vàCl vào khẩu phần ăn cho gia súc, ngƣời ta sử
dụng muối ăn. Bổ sung muối ăn vào thức ăn gia súc, gia cầm ăn ngon miệng. Các loại muối
18
thƣờng dùng là muối trong cá khô hoặc muối hạt cung cấp NaCl, một ít Iot. Trong khẩu
phần thức ăn cần bổ sung
lƣợng muối thích hợp, nếu tăng quá nhiều sẽ gây ngộ độc, tiêu chảy hoặc phù thũng.
2.5.3. Thức ăn bổ sung vitamin
Trong hạt cốc, các loại thức ăn bổ sung protein đều có sinh tố nhƣng hầu nhƣ bị hao hụt hết
trong quá trình chế biến và bảo quản. Do đó ngƣời ta sử dụng premix vitamin bổ sung vào
thức ăn. Premix vitamin là hỗn hợp các loại vtamin công nghiệp với chất đệm. Căn cứ vào
định mức vitamin cho từng loại vật nuôi, từng lứa tuổi, các hãng sản xuất thức ăn sản xuất
các loại premix tƣơng ứng. Khi sử dụng căn cứ trên nhãn hiệu bao bì để bổ sung vào khẩu
phần cho đúng.
2.5.4. Các chất bổ sung khác
Kháng sinh
Kháng sinh có tác dụng kích thích sinh trƣởng. Lợn ăn thức ăn có bổ sung kháng sinh tăng
trọng hơn đối chứng 15-20%, gà 7-15%, bê 4 – 5%. Kháng sinh còn làm gà mái đẻ nhiều
trứng hơn 9-10% và tăng tỷ lệ nở của trứng. Kháng sinh giúp cho con vật khoẻ mạnh, hạn
chế còi cọc, hạn chế bệnh tiêu chảy và rối loạn tiêu hoá. Kháng sinh làm tăng hiệu quả sử
dụng thức ăn. Nếu thức ăn có thêm kháng sinh thì cứ tăng 100kg thể trọng tiết kiệm đƣợc
15-20kg thức ăn.
Những kháng sinh đƣợc sử dụng trong chăn nuôi:
Aureomycine Spiramycine
Tetramycine Oleandomycine
Penicilline Neomycine
Bacitracine Framycetine
Erythromycine Biomycine
Các chất chống oxy hoá
- BHA (Butyl hydroxy anisol): Bền vững ở điều kiện thƣờng, có tác dụng chống oxy hố ở
dầu và mỡ. Liều dùng: 20g cho 100kg thức ăn hỗn hợp có dầu mỡ.
- Ethoxiquin: Chất chống oxy hố của loại thức ăn bột cỏ hay bột thức ăn xanh khác.
Liều dùng: 125-150mg cho 1kg thức ăn.
Các chất tổng hợp
- Apocaroten đã đƣợc este hoá: C 32 H 44 2
- Cathaxantin: C 40 H 52 2
19
Hai chất này dùng cho gia cầm làm cho da và trứng có màu hấp dẫn.
Liều dùng tối đa: 80mg cho 1kg thức ăn.
Chất chống độc tố nấm
Các chất này làm giảm hiệu lực của chất độc do nấm mốc sinh ra nhƣ chất Mycofix Plus do
hãng Bayer sản xuất.
Các chất bổ sung làm tăng màu, mùi và vị thức ăn
Chất tạo màu: Caroten trong cỏ 3 lá, chất sắc tố tổng hợp.
Chất tạo mùi: Bổ sung các hƣơng liệu vào thức ăn hỗn hợp để kích thích tính them ăn của
gia súc, gia cầm.
Chất tạo vị: Chủ yếu là muối, hàm lƣợng ≤1%, bổ sung dầu mỡ sẽ làm tăng vị ngon.
Các chất kích thích tăng trọng
Nhƣ thyroxin đƣợc chiết xuất từ tuyến giáp của trâu bò, cừu khi bổ sung vào khẩu phần làm
tăng trọng nhanh.
Chế phẩm estrogen chiết xuất từ buồng trứng của gia súc hoặc tổng hợp, khi bổ sung vào
làm tăng khả năng sinh sản hoặc giảm tỷ lệ mỡ.
2.6. Vai trò của các chất có trong thức ăn
Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn hỗn hợp gồm: đạm (protit), bột, đƣờng (gluxit), chất
béo (lipit), khoáng, vitamin và nƣớc. Hàm lƣợng này khác nhau ở mỗi loại thức ăn.
2.6.1. Vai trò và giá trị của chất đạm (protein)
Chất đạm là chất chính để cấu tạo nên cơ thể, cấu tạo nên tế bào, cấu tạo nên kích thích tố
(hoocmon), kháng thể và vitamin. Có thành phần hố học chính là C, H, O, N , ngồi ra cịn
có thêm S, P. Trong cơ thể protein cũng là chất dinh dƣỡng sinh năng lƣợng. Dựa vào thành
phần hoá học đạm chia làm 2 loại cơ bản:
- Đạm đơn giản: Nhƣa lbumin, globulin…đƣợc cấu tạo đơn giản, gia súc hấp thụ
dễ dàng
- Đạm phức tạp: Có cấu tạo phức tạp, gia súc khó hấp thụ trực tiếp mà phải đƣợc các men
tiêu hoá phân hoá thành đạm đơn giản để hấp thụ. Nếu thiếu đạm ở thời gian dài thì quá
trình trao đổi chất bị rối loạn, cơ thể phát triển khơng bình thƣờng, khơng duy trì đƣợc nịi
giống, giảm sức sản xuất mà khơng có chất nào thay thế đƣợc. Nếu thừa đạm cơ thể khơng
tích trữ mà thải ra ngoài dƣới dạng ure hoặc uric. Đạm quá dƣ trong thời gian dài cơ quan
bài tiết sẽ bị viêm, ảnh hƣởng tuổi thọ và sự hoạt động của vật ni.
2.6.2. Vai trị và giá trị của gluxit
20
Gluxit là thành phần chủ yếu của thực vật, ở động vật chứa chất đƣờng ít hơn chỉ chứa ở
gan dƣới dạng glycogen. Nguồn cung cấp gluxit chủ yếu là các loại ngũ cốc, củ, quả…
Gluxit là nguồn cung cấp năng lƣợng cho hoạt động của cơ thể. Đối với lợn vỗ béo gluxit sẽ
tích luỹ ở gan, phủ tạng, da dƣới dạng glycogen hoặc mỡ.
Gluxit chia thành 2 loại:
- Gluxit đơn giản: glucose, galactose, mannose, fructose.
- Gluxit phức tạp: Tinh bột, cellulose, hemicellulose, pectin.
Tinh bột: là một glucan có mặt trong nhiều lồi cây trồng. Có thể coi tinh bột nhƣ là nguồn
carbonhydrate dự trữ của thực vật. Nó tích luỹ chủ yếu ở hạt (70%) nhƣ thóc, ngơ, kê, mỳ,
mạch…ở quả nhƣ táo, chuối…ở rễ và củ nhƣ khoai lang, khoai sọ, sắn (30%). Cơ thể lợn
trƣởng thành tiêu thụ đƣợc tinh bột hoàn toàn.
Xenluloza: Là chất xơ bao bọc thực vật, lợn khó tiêu hố nhƣng khẩu phần ăn hằng ngày
phải có một lƣợng nhất định.
2.6.3. Vai trò và giá trị của chất béo
Trong cơ thể chất béo là nguồn năng lƣợng dự trữ, là thành phần cấu tạo nên các mô cơ thể
và tham gia vào các phản ứng trao đổi chất trung gian khác. Lipit là nguồn cung cấp năng
lƣợng lớn nhất cho cơ thể, năng lƣợng do lipit cung cấp thƣờng gấp 2-2,5 lần so với các chất
dinh dƣỡng khác. Khẩu phần thiếu lipit ảnh hƣởng tới trao đổi carbonhydrate và làm tăng
nhu cầu vitamin nhóm B. Lipit cịn là dung mơi hồ tan các vitamin quan trọng nhƣA, D, E,
K. Do vậy khẩu phần thiếu lipit kéo dài làm con vật mắc bệnh thiếu các vitamin trên.
Lipit là loại thức ăn có nhiều trong các loại hạt có dầu nhƣ đậu phụng, mè, dừa khô, hạt
bông, hạt thầu dầu, hạt điều và hạt hƣớng dƣơng…Cịn ở động vật lipit có trong gan, sữa,
mỡ…
2.6.4. Vai trị và giá trị của chất khống
Đối với vật ni chất khống cũng quan trọng nhƣ protein. Ngồi chức năng cấu tạo mơ cơ
thể, chất khống cịn tham gia vào nhiều q trình chuyển hố của mơ cơ thể. Thiếu khoáng
con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trƣởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém.
Chất khoáng đƣợc chia làm 2 loại:
- Khoáng đa lƣợng
- Khống vi lƣợng
Vai trị của chất khống:
- Tham gia vào các thành phần dịch thể của: máu, huyết tƣơng.
21
- Ổn định áp suất thẩm thấu của tế bào và máu.
- Cấu tạo: xƣơng, lông, da…
Nguyên tố đa lƣợng.
Canxi: Trong cơ thể Ca chiếm 1,3-1,8%, P chiếm 0,8-1% khối lƣợng cơ thể. Ca là chất
khoáng quan trọng nhất trong cơ thể con vật. Là thành phần quan trọng nhất của bộ xƣơng
và răng.
Vai trò của Ca
- Canxi giúp xƣơng tăng trƣởng do đó cũng giúp cơ thể tăng trƣởng.
- Ion Ca2+ cần cho phản ứng đông huyết và đông sữa.
- Ca có tác dụng hoạt hố nhiều enzyme nhƣlipaza, succinic, hydrogenase…
- Ca tham dự trực tiếp vào quá trình cơ sở và dẫn truyền luồng thần kinh.
- Ca làm giảm thẩm tính của màng tế bào.
- Tác dụng hố lý của Ca trong việc điều hoà áp suất thẩm thấu và cân bằng axit
-bazơ không mấy quan trọng và hiện diện trong các thể dịch với tỷ lệ rất thấp so với các ion
khác có tác dụng điều hồ 2 phản ứng nhƣ Na+, K+, Cl-, HC 3 . Vitamin D có tác dụng
làm tăng độ hấp thụ của Ca và huy động Ca vào máu đƣa đến các tổ chức trong cơ thể, cung
cấp lƣợng Ca cần thiết. Phot pho: P là chất khống có nhiều chức năng hơn bất kì cấu tử
khống nào khác. P ngồi nhiệm vụ tạo xƣơng cịn có nhiều nhiệm vụ quan trọng khác nhƣ
các liên kết cao năng lƣợng của ATP,…
Tỷ lệ Ca:P thích hợp nhất cho gia súc là 1:1 hoặc 2:1. Đối với gia cầm đẻ trứng thì tỷ lệ đó
lớn hơn rất nhiều. Vai trị của kali, natri và clo: Thức ăn thiếu NaCl, con vật kém ăn, con vật
non chậm lớn, gia súc ni con ít sữa. Nếu thiếu nghiêm trọng thì thân nhiệt giảm, tim đập
khơng bình thƣờng và có thể chết.
Natri có nhiều trong máu 5-6% dƣới dạng NaCl. Na có nhiều trong huyết tƣơng nhƣng
khơng có trong tế bào máu. Nhiệm vụ chính là duy trì áp suất thẩm thấu giữa tế bào và máu.
Kali có nhiều trong hồng cầu ở dạng KHCO 3 có nhiệm vụ chuyên chở CO 2 từ các tế bào
về phổi. Chất Kali tham gia sự hoạt động của cơ có trong huyết tƣơng ở dạng ion K+, duy
trì áp suất thẩm thấu của máu. Thiếu Kali lợn kém ăn, chậm lớn, tim, gan, thận hoạt động
khơng bình thƣờng và có tai biến vềcơ. Khi lợn ăn nhiều Kali có thể gây tiêu chảy.
Nguyên tố vi lƣợng
22
Sắt (Fe): Sắt có rất ít trong cơ thể( 0,004%) – 50 kg thể trọng chỉ có 2g sắt. Sự chuyển hố
của sắt trong cơ thể rất mạnh nhờ đó máu ln đƣợc đổi mới.
Vai trị của sắt:
- Tham gia cấu tạo nên hemoglobin của hồng cầu trong máu để vận chuyển oxy và khí
cacbonic.
- Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là sự thiếu máu, bệnh này phổ biến ở gia
súc non.
Đồng (Cu): Đồng khơng có trong thành phần của hemoglobin nhƣng nó đóng vai trị xúc tác
q trình hình thành hemoglobin, vì vậy cơ thể thiếu đồng cũng sẽ bị bệnh thiếu máu. Thiếu
Cu gây ra những biểu hiện sau: thiếu máu, rối loạn xƣơng, biến màu lơng, giảm sinh trƣởng,
rụng lơng, điều hịa hoạt động cơ học kém,…
Đồng cịn có liên quan đến sự hình thành myelin của hệ thống thần kinh (myelin là
thành phần chất trắng của não và tuỷ sống).
Coban (Co): Coban có trong thành phần của vitamin B12 (4%). Vitamin B12 tham gia vào
q trình chuyển hố (-CH 3 ) và kích thích quá trình tạo máu của cơ thể.
Vitamin B12 là yếu tố cần thiết của động vật. Một số loài vi sinh vật có khả năng sinh tổng
hợp Vitamin B12. Vì vậy nguồn bổ sung vitamin B12và Co ban chủ yếu cho vật nuôi là các
loại chế phẩm B12 thu đƣợc của q trình ni cấy vi sinh vật thích hợp.
Kẽm (Zn): Kẽm có trong thành phần của enzim cacbonic anhydraza nên có sự liên quan đến
hơ hấp của tế bào. Thiếu kẽm sẽ bị bệnh: Lông khô, á sừng, da xù sì, chậm lớn và bị bệnh
rụng lơng.
Kẽm có trong tất cả thức ăn động vật và thực vật: Sò biển, gan, mầm lúa, men và rau xà
lách. Sữa rất ít kẽm. Mangan (Mn):Trong cơ thể Mn tham gia hoạt hố enzym photphataza
có lien quan đến trao đổi Ca và P vì vậy nếu thiếu Mn sẽ mắc bệnh về xƣơng và teo sụn
dƣỡng ở phổi. Trong rau cỏ có nhiều Mn, cỏ đồng và thức ăn xanh chứa đầy đủ Mn, còn
thức ăn động vật ngƣợc lại kém Mn hơn. Cám gạo và lúa mỳ rất giàu Mn. Iot (I2): Iot có
trong thành phần của hoocmon thyroxin tham gia vào quá trình điều tiết vật chất và năng
lƣợng của cơ thể.Nếu thiếu iot quá trình trao đổi năng lƣợng chậm lại, con vật chậm lớn,
nếu thiếu iot kéo dài, gia súc bị bệnh bƣớu cổ (nhƣợc năng tuyến giáp trạng).
2.6.5. Vai trò của nƣớc
23
Nƣớc không phải là chất cung cấp năng lƣợng nhƣng nó đóng vai trị rất quan trọng đối với
động vật. Nếu cơ thể mất đi 1/10 lƣợng nƣớc thì con vật khó sống, nếu mất 2/10 lƣợng nƣớc
thì con vật chết, trong khi đó nếu cơ thể mất đi 1/3 lƣợng protein và tồn bộ lƣợng
mỡ thì con vật vẫn cịn sống đƣợc.
Trong đời sống động vật nƣớc đóng vai trị nhƣ sau:
- Nƣớc giúp cho việc tiêu hóa và hấp thụthức ăn.
- Nƣớc tham gia vận chuyển các chất dinh dƣỡng và bài xuất các chất cặn bã ra ngồi.
- Nƣớc tham gia vào các phản ứng sinh hóa của cơ thể. Hầu hết các phản ứng sinh hóa của
cơ thể đều xảy ra trong môi trƣờng nƣớc.
- Nƣớc tạo nên hình thể của động vật. Có trong thành phần cấu trúc của tế bào, tạo nên các
mô nâng đở (xƣơng), mô đệm (cơ, mỡ), mô che chở (biểu bì). Nƣớc cịn là chất đệm chống
sự va chạm cơ học, là chất bôi trơn giữa các khớp xƣơng.
-Nƣớc điều tiết thân nhiệt cho cơ thể.
2.6.6. Vai trò và giá trị của vitamin
Vitamin là nhóm thiết yếu đƣợc phát hiện sau cùng. Vitamin còn gọi là sinh tố, một yếu tố
dinh dƣỡng không thể thiếu đƣợc của mọi sinh vật. Cơ thể lợn cần các loại vitamin để phát
triển cơ thể, sinh sản và phòng bệnh. Vitamin vào cơ thể lợn qua nguồn thức ăn.
Vitamin A
Vitamin A có trong ngơ vàng, cám, các loại rau tƣơi, dầu cá. Vitamin A có vai trị trong việc
tiếp nhận ánh sáng của mắt và thành lập, bảo vệ các tế bào biểu mô. Thiếu vitamin A lợn
con còi, chậm lớn, mặt sƣng phù, đi xiêu vẹo, chân sau cứng, ỉa chảy và chết dần.
Vitamin D
Đồng hoá thức ăn khoáng Ca, P. Thiếu vitamin D lợn con sƣng khớp, xƣơng mềm, lợn quỳ
lê đầu gối 2 chân trƣớc, rên la, mặt sƣng phù. Cần nơi thả buổi sớm (1 tiếng), uống thêm
dầu cá.
Vitamin E
Vitamin E có trong khơ dầu, cám, ngơ, thóc mầm, quan trọng đối với lợn sinh sản. Lợn nái
thiếu vitamin E xuất hiện bào tha chết, thiếu sữa nuôi con. Đối với đực tinh kém, phối
không đậu thai.
Ở gà thiếu vitamin E dẫn đến suy thoái sinh sản, thoái hoá bắp thịt, thoái hoá não, protein
của máu bị phá huỷ.
Vitamin B
24
Có trong cám gạo, bột cá, bột đỗ tƣơng, bã bia chủ yếu là B1, B2. Vitamin B1 đồng hoá
thức ăn bột đƣờng, B2 đồng hoá thức ăn protein. Thiếu B1, B2 lợn con chân sau yếu, lợn nái
có bào thai chết, sinh con yếu.
2.7. Nguyên tắc và phƣơng pháp xây dựng khẩu phần ăn
2.7.1. Khái niệm
Khẩu phần ăn là lƣợng thức ăn cụ thể nhằm thoả mãn tiêu chuẩn ăn hàng ngày của gia súc,
gia cầm. Nếu biểu thịcác loại thành phần thức ăn theo tỷ lệ phần trăm trong khẩu phần thì
gọi là thực đơn.
2.7.2. Những nguyên tắc xây dựng khẩu phần
Xây dựng theo 2 nguyên tắc:
- Nguyên tắc khoa học
- Nguyên tắc kinh tế
Nguyên tắc khoa học
- Căn cứ vào tiêu chuẩn ăn đã đƣợc quy định để phối hợp khẩu phần.
- Nắm vững nhu cầu dinh dƣỡng của gia súc, gia cầm, nguồn thức ăn dự trữ, phẩm chất và
giá trị thức ăn, điều kiện chăm sóc và đặc tính từng con vật ni, từng lồi vật ni.
- Phải phù hợp với tồn bộ u cầu chăn nuôi, rẻ tiền, chất lƣợng tốt.
- Trong thời gian vật nuôi sử dụng khẩu phần ăn cần thƣờng xuyên theo dõi ảnh hƣởng của
khẩu phần đến tình hình sức khoẻ và sức sản xuất của nó để xử lý, bổ sung kịp thời.
- Phải căn cứ vào đặc tính sinh lý của vật nuôi, cụ thể là đặc điểm tiêu hố của mỗi lồi gia
súc, gia cầm.
- Khi phối hợp khẩu phần phải đảm bảo đƣợc sự cân bằng các chất dinh dƣỡng.
- Khẩu phần phải ngon và không có các chất độc hại.
- Khi phối hợp khẩu phần phải chú ý đến sinh lý và chức năng các cơ quan sống của vật
nuôi và đặc biệt là sức chứa của dạ dày.
Nguyên tắc kinh tế
- Phải hết sức tận dụng nguồn thức ăn sẵn có ở địa phƣơng và tổ chức sản xuất, dự trữ thức
ăn ngay tại cơ sở chăn nuôi.
- Phối hợp nhiều loại thức ăn và sử dụng thức ăn hỗn hợp đƣợc sản xuất cơng nghiệp để dần
dần cơ giới hố và kế hoạch hố ngành chăn ni.
- Khẩu phần phải rẻ tiền với nguồn cung cấp vững chắc, lâu dài.
2.7.3. Phƣơng pháp xây dựng khẩu phần
25