Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát và tìm ý cho học sinh trong dạy học tập làm văn miêu tả ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 117 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________________________

NGUYỄN HỮU DŨNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN SÁT
VÀ TÌM Ý CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC TẬP LÀM VĂN MIÊU TẢ
Ở BẬC TIỂU HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGHỆ AN - 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________

NGUYỄN HỮU DŨNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN SÁT VÀ TÌM Ý
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN MIÊU TẢ Ở
TIỂU HỌC
Chuyên ngành : GIÁO DỤC HỌC ( BẬC TIỂU HỌC)


Mã số : 60.14.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Chu Thị Hà Thanh

NGHỆ AN – 2012


3

Mục lục
Mục lục…………………………………………………………………………………………………………… 1
Lời cảm ơn ……………………………………………………………………………………………………... 3
Bảng kí hiệu các chữ viết tắt ……………………………………………………………………………. 4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn ….............……………………………………………………………………………….………. 7
2. Mục đích nghiên cứu...………………………………………………………...………………………. 7
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu ………………………………………………………………… 7
4. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………………………………..

7

5. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………………………………….. 7
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................................................. 8
7. PP nghiên cứu……………………………………………………………………………………………… 11
8. Đóng góp của luận văn ……………………………………………………………………………...

8


9. Cấu trúc …..............………………………………………………………………………………………….. 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

8

1.1. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................................................ 9
1.2. Cơ sở lí luận……………………………………………………………………………………………... 11
1.2.1. Văn miêu tả …………………………………………………………………………………………. 11
1.2.2. Đặc điểm tâm lí của HS tiểu học với việc học VMT………………………………. 21
1.2.3. Quan sát và tìm ý trong văn miêu tả……………………………………………………….

22

1.3. Cơ sở thực tiễn …………………………………………………………………………………………. 26
1.3.1. Thực trạng dạy văn miêu tả của giáo viên…………………………………………………… 26
1.3.2. Thực trạng học văn miêu tả của HS…………………………………………………………… 35
1.3.3. Kết quả khảo sát …………………………………………………………………………………… 36
1.3.4. Nguyên nhân của th ực trạng……………………………………………………………………

39

Kết luận chƣơng 1……………………………………………………………………………………...........

40

CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN
SÁT VÀ TÌM Ý CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN
MIÊU TẢ Ở BẬC TIỂU HỌC
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp …….…………………………………………………………….


42
42

2.2. Các biện pháp chuẩn bị rèn luyện cho học sinh quan sát ........................................... 43
2.2.1. Biện pháp tạo tình huống ............................................................................................................. 43
2.2.2. Biện pháp tổ chức cho HS tiếp xúc đối tƣợng………………………………………… 45


4

2.2.3. Biện pháp tích lũy tƣ liệu khi quan sát …………………………….……………………..

56

2.3. Các biện pháp rèn kĩ năng quan sát cho HS ……………………………………..……….. 58
2.3.1. Chia đối tƣợng để quan sát ………………………………………………………………….… 58
2.3.2. Lựa chọn trình tự quan sát …………………………………………………………………..… 58
2.3.3. Sử dụng các giác quan để quan sát …………………………………………………………. 60
2.3.4.Thu nhận các nhận xét do quan sát mang lại…….……………………………………… 61
2.4. Các biện pháp rèn kỹ năng tìm ý và sắp xếp ý cho HS……………………………… 61
2.4.1. Thu thập tài liệu, tìm ý……………………………………………………………...……………

61

2.4.2. Lựa chọn ý……………………………………………………………………………....…………….. 72
2.4.3. Sắp xếp ý để miêu tả …………………………………………………………...……………..….. 73
2.5.Các dạng bài tập rèn luyện kĩ năng quan sát và tìm ý cho HS....…………..….… 75
Kết luận chƣơng 2…………………………………………………………………..........………………….. 83
CHƢƠNG 3. THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM


84

3.1. Khái quát về thử nghiệm sƣ phạm …..........................................................………………………...

84

3.1.1. Mục đích thử nghiệm……………………………………………………………………………... 84
3.1.2. Nguyên tắc thử nghiệm …………………………………………………………………………………… 84
3.1.3. Nội dung thử nghiệm…………………………………………………………………………….. 84
3.1.4. Đối tượng thử nghiệm…………………………………………………………………………..... 84
3.1.5. Kế hoạch thử nghiệm………………………………………………………………………………… 85
3.2. Tổ chức thử nghiệm ……………………….…………………………………………………………… 85
3.3. Phân tích và đánh giá kết quả thử nghiệm…………………………………..…………………...

85

3.3.1. Phân tích kết quả thử nghiệm ……………………………………….……………………………. 85

3.3.2. Đánh giá kết quả thử nghiệm ………………………………………………………………… 90
Kết luận chƣơng 3…………………………………………………………………………………....
KẾT LUẬN

95
96

1. Kết luận………………………………………………………………………………………………………. 96
2. Đề xuất………………………………………………………………………………………………………... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………………… 99
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………………………………..


101


5

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
đƣợc sự quan tâm, khích lệ, từ q Thầy Cơ, đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân.
Tác giả xin chân thành cảm ơn :
- TS Chu Thị Hà Thanh- ngƣời Thầy, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình
chỉ dẫn, và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành
luận văn;
- Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Vinh và Trƣờng Đại học Đồng Tháp, Khoa
sau Đại học của Trƣờng Đại học Đồng Tháp;
- Giáo viên các trƣờng nằm trong địa bàn thị xã Sa Đéc : trƣờng Tiểu học
Kim Đồng, trƣờng Tiểu học Phạm Hữu Lầu, trƣờng Tiểu học Phú Long, trƣờng
Tiểu học Tân Khánh Đông 1;
- Xin ghi nhận sự động viên, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong q trình
học tập của các bạn học viên Cao học- Chuyên ngành Giáo dục học khóa 18;
- Tất cả những bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân trong gia đình đã động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, hầu giúp đỡ tơi hồn thành nhiệm vụ học tập,
nghiên cứu và làm đề tài này.
Vinh, ngày 25 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Hữu Dũng


6


Bảng kí hiệu các chữ viết tắt
-CNH-HĐH

:

Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa

-CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

-GV

:

GV

-HS

:

HS

-MT

:


Miêu tả

-VMT

:

Văn miêu tả

-PP

:

Phƣơng pháp

-TLV

:

TLV

-TN

:

Thử nghiệm

-ĐC

:


Đối chứng


7

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI mở ra nhiều thách thức và vận hội đối với đất nƣớc. Đại hội đảng lần
thứ VIII đã quyết định đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc nhằm mục tiêu dân giàu nƣớc
mạnh, xã hội công bằng văn minh, đất nƣớc vững bƣớc đi lên CNXH. “Giáo dục phải
thực sự trở thành quốc sách hàng đầu... Cải tiến chất lƣợng dạy và học để hoàn thành tốt
việc đào tạo bồi dƣỡng nguồn lực con ngƣời cho CNH-HĐH đất nƣớc” (Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ VIII). Theo định hƣớng đó thì bậc tiểu học là nền tảng. Mục tiêu giáo dục
tiểu học là nâng cao chất lƣợng giáo dục tồn diện. Mỗi mơn học ở tiểu học đều góp phần
hình thành và phát triển nhân cách của trẻ và cung cấp cho trẻ những trí thức cần thiết.
Mơn TLV ở tiểu học có nhiệm vụ rất quan trọng là rèn kĩ năng nói và viết. Nhƣng trên
thực tế, HS cịn lúng túng khơng biết nói gì? viết gì? Vì vậy dạy cho HS biết quan sát tìm
ý để hình thành một thói quen chuẩn bị làm tốt là một yêu cầu quan trọng khi làm văn.
Muốn quan sát tốt, HS cần nắm đƣợc cách quan sát và những yêu cầu quan sát để làm
văn. Đối với cả GV và HS đều chƣa nhận thức đƣợc hết tầm quan trọng của giờ hƣớng
dẫn HS quan sát, tìm ý nên chất lƣợng giờ dạy cịn hạn chế.
Sự cần thiết đảm bảo nguyên tắc trực quan trong giờ học, nhất là dạy học cho HS
tiểu học, đã đƣợc khẳng định trong các tài liệu dạy học trong nƣớc và ngoài nƣớc. Cơ sở
của việc yêu cầu này có thể tìm thấy trong luận điểm của Lênin về q trình nhận thức
cũng nhƣ sự phân tích các đặc điểm tâm lí của trẻ em “Dạy học từ trực quan sinh động
đến tƣ duy trừu tƣợng…”. Hầu nhƣ GV tiểu học nhận thức đƣợc vai trò của trực quan
trong việc nâng cao hiệu quả của dạy học, nhƣng dạy học bằng trực quan mà không biết
hƣớng dẫn, giúp đỡ HS các thao tác quan sát các sự vật hiện tƣợng thì xem nhƣ khơng có
tác dụng thiết thực trong dạy học. Kĩ năng quan sát có vai trị cực kỳ quan trọng trong
cuộc sống của con ngƣời. Nhận thức của con ngƣời đi từ trực quan sinh động đến tƣ duy

trừu tƣợng. Trong đó, quan sát là cách thức đầu tiên để con ngƣời tiếp xúc đối tƣợng,
nhận biết đƣợc các đặc điểm về hình dáng, màu sắc, cấu tạo,……của chúng. Đây chính là
giai đoạn nhận thức trực quan. Từ đó, kết hợp với q trình tƣ duy con ngƣời có thể nắm
bắt đƣợc bản chất của đối tƣợng cần tìm hiểu. Có thể nói, kĩ năng quan sát vừa là con
đƣờng vừa là phƣơng tiện để giúp con ngƣời có thể mở rộng vốn hiểu biết và vốn sống
của mình.


8

Trong dạy học văn MT, kĩ năng quan sát và tìm ý có vị trí gần nhƣ là quyết định
đến sự thành công của bài TLV. Bởi lẽ, các em không thể tả “con trâu” trong khi các em
chƣa từng nhìn thấy (chƣa quan sát) “con trâu” một cách cẩn thận. Chính kĩ năng quan
sát giúp HS thu thập đƣợc những đặc điểm của đối tƣợng cần MT một cách đầy đủ và
khoa học. Đây sẽ là cơ sở để các em trình bày một bài làm văn logic và phản ánh một
cách sinh động nhất, đặc trƣng nhất về đối tƣợng đƣợc quan sát.
Đặc điểm tâm lí của HS tiểu học là thích tìm tịi, khám phá thế giới xung quanh
bằng đơi mắt trẻ thơ của mình. Do vậy, kĩ năng quan sát là công cụ chủ yếu để giúp các
em tìm thấy đƣợc những điều mới lạ của những sự vật, hiện tƣợng mà các em muốn tìm
hiểu. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần phát triển nhận thức và nâng
cao, mở rộng vốn sống của các em. Văn MT trong chƣơng trình tiểu học chiếm một số
lƣợng đáng kể, chủ yếu tập trung vào các dạng bài với những đề tài rất gần gũi với cuộc
sống thƣờng ngày của HS nhƣ: MT đồ vật, MT cây cối, MT con vật, MT con ngƣời……
Tuy nhiên, trong thực tế, hầu hết HS tiểu học còn rất lúng túng trong việc quan sát
đối tƣợng và tìm ý. Các em cịn chƣa nắm đƣợc trình tự quan sát một đối tƣợng nhƣ thế
nào ? chƣa nắm đƣợc cách tìm ý ra sao ? Đặc điểm nào là chính, đặc điểm nào là phụ ?
Cách ghi chép tƣ liệu khi quan sát nhƣ thế nào ? Tổng hợp tƣ liệu ra sao ? Sử dụng tƣ liệu
từ quá trình quan sát vào hành văn nhƣ thế nào ? … Đây chính là một trong những
nguyên nhân chủ yếu làm cho bài làm văn MT của HS có hiện tƣợng “râu ông nọ cắm
cằm bà kia” hoặc bài làm văn không đầy đủ ý và thiếu sự sinh động cần có. Nhiều em

khơng nắm đƣợc đặc điểm đối tƣợng mình đang tả, dẫn đến tả khơng chân thực, hoặc
chung chung, hay vay mƣợn của ngƣời khác (bài mẫu). Cũng có trƣờng hợp HS đọc xong
đề bài khơng biết mình cần viết những gì và viết nhƣ thế nào, cái gì viết trƣớc, cái gì viết
sau. Nhiều HS ở nơng thôn, vùng sâu xa chƣa hề đƣợc ra thành phố, chƣa từng đƣợc đến
công viên, vƣờn bách thú hay những danh lam thắng cảnh khác, … Nhiều HS ở thành
phố chƣa hề đƣợc nghe nhìn thấy con gà đang gáy, con trâu đang cày ruộng, đƣợc quan
sát cánh đồng lúa lúc xanh mƣớt đƣơng thì con gái, lúc vàng óng, trĩu bơng. Hay dịng
sơng đỏ nặng phù sa, nhiều em nắm đƣợc đối tƣợng, hiểu và biết đối tƣợng nhƣng khi
làm bài văn do khơng biết cách tìm ý nhƣ thế nào ? Sắp xếp ý ra sao ? Dẫn đến khi làm
văn không đạt hiệu quả cao …


9

Quan sát nhằm nhận ra những nét độc đáo đặc biệt của đối tƣợng chứ không phải
thống kê tỉ mỉ trung thực mọi chi tiết về sự vật. Trong khi quan sát cịn ln gắn với cảm
xúc, với kỉ niệm, với cuộc sống cá nhân của ngƣời quan sát. Từ đó, gắn chặt với các hoạt
động liên tƣởng so sánh, tƣởng tƣợng, hồi tƣởng... của từng cá nhân. Từ việc quan sát HS
tìm đƣợc từ ngữ diễn tả đúng và sinh động những điều đã quan sát đƣợc. Trong văn MT,
quan sát rất quan trọng. Việc quan sát và vi trí quan sát tốt, góc quan sát phù hợp sẽ giúp
ta nắm đƣợc cái thần của đối tƣợng.
Quan sát đối tƣợng không chỉ bằng thị giác mà phải huy động mọi giác quan : thính
giác (nghe), khứu giác (ngửi), xúc giác (sờ, nắm), vị giác (nếm). Những đoạn văn hay và
hấp dẫn là những thành công của tác giả trong việc dùng nhiều giác quan để quan sát.
Với những điều đã phân tích trên cho thấy việc rèn luyện kĩ năng quan sát, tìm ý
cho HS tiểu học là rất cần thiết. Và cũng từ những đặc điểm trình bày ở trên và xuất phát
từ yêu cầu của việc giảng dạy ở tiểu học chính là lí do để tơi chọn nghiên cứu đề tài:
“Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát và tìm ý cho HS trong dạy học TLV
MT ở bậc tiểu học.” để thực hiện luận văn này.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất đƣợc các biển pháp rèn kĩ năng quan
sát và tìm ý cho HS trong dạy văn MT, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Tập làm
văn ở trƣờng tiểu học.
2. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học văn MT ở tiểu học
5.2. Đối tƣợng nghiên cứu: các biện pháp rèn kĩ năng quan sát và tìm ý trong dạy
học văn MT cho HS tiểu học.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng khảo sát : Đối tƣợng khảo sát của đề tài gồm GV và HS trƣờng tiểu
học ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp hợp lí rèn luyện kỹ năng quan sát và tìm ý cho
HS trong dạy học TLV MT ở các trƣờng tiểu học thuộc địa bàn thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng
Tháp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học phân mơn TLV nói chung và văn MT
nói riêng trong chƣơng trình tiểu học.


10

5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài
- Khảo sát thực tế về việc rèn kĩ năng quan sát và tìm ý trong làm văn MT của HS
tiểu học.
- Đề xuất các biển pháp rèn kĩ năng quan sát và tìm ý trong dạy học văn MT cho
HS tiểu học.
- Thử nghiệm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
-Nhóm PP nghiên cứu lý thuyết: dùng để nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến
đề tài về mặt lí luận; xác định cơ sở lí luận cho đề tài.

-Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn (PP điều tra, khảo sát, phỏng vấn, nghiên cứu sản
phẩm của HS, ...) dùng để khảo sát dạy và học văn MT; nghiên cứu bài làm văn MT của
HS. Tạo cơ sở để đề ra các biện pháp hợp lí và mang tính thiết thực.
- Nhóm PP phân tích, thống kê ngôn ngữ: Dùng để tổng hợp các số liệu từ quá
trình điều tra, khảo sát và rút ra nhận xét để làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá kết quả
khảo sát.
-Nhóm PP thực nghiệm: Dùng để dạy thử nghiệm một số giáo án và rút ra nhận xét,
kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá một số biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát và tìm ý cho học sinh trong
dạy Tập làm văn MT ở bậc tiểu học.
Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát và tìm ý cho học sinh trong dạy Tập
làm văn MT ở bậc tiểu học.

8. Cấu trúc
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
có 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát và tìm ý cho HS trong dạy học
TLV MT ở bậc tiểu học.
Chƣơng 3. Thử nghiệm sƣ phạm


11

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu
Một số cơng trình nghiên cứu có tính chất lí luận liên quan đến đề tài:
*Văn miêu tả và kể chuyện – Vũ Tú Nam, Phạm Hổ, Bùi Hiển, Nguyễn Quang
Sáng. Về cấu trúc, sách gồm 2 phần:

Phần 1: Giới thiệu các bài viết của các nhà văn về suy nghĩ, kinh nghiệm của bản
than khi viết VMT và kể chuyện.
Phần 2: Là những đoạn văn tả và kể chọn lọc của nhiều cây bút khác nhau.
Cơng trình này chỉ mới đề cập những nét chung nhất của một bài VMT,
những vấn đề đƣa ra vẫn còn là trừu tƣợng đối với GV và HS. Vì thế giáo viên khó vận
dụng vào q trình dạy – học VMT ở lớp 4, 5.
* Bài tập luyện viết MT ở tiểu học – Vũ Khắc Tuân.
Trong tác phẩm này, tác giả đi sâu vào giới thiệu các bài tập thuộc các loại bài của
VMT và một số kinh nghiệm của các nhà văn trong việc làm VMT, một số giai thoại
trong việc dùng câu chữ khi viết văn.
* VMT trong nhà trường phổ thông – Đỗ Ngọc Thống, Phạm
Minh Diệu. Cuốn sách gồm 3 chƣơng và phần phụ lục:
Chương 1. Phân tích chỉ ra những đặc điểm và yêu cầu của văn MT.
Chương 2. Giới thiệu một số ý kiến và một số trang VMT của các nhà văn, chủ
yếu là các nhà văn viết cho thiếu nhi, có nhiều tác phẩm đƣợc đƣa và nhà trƣờng.
Chương 3. Giới thiệu văn miêu tả trong nhà trƣờng phổ thong theo yêu cầu của
chƣơng trình SGK mới. Đặc biệt tác giả còn giới thiệu hệ thống 95 bài tập và 20 đề VMT
với yêu cầu kết hợp với các phƣơng thức biểu đạt khác.
Phần phụ lục: Gồm 50 đoạn văn, bài VMT đƣợc lấy từ các nguồn khác nhau, sau
đó bình giảng một số đoạn VMT của các nhà văn.
Đây là cuốn sách giới thiệu về VMT tƣơng đối đầy đủ song vẫn chƣa phải là cuốn
sách về phƣơng pháp dạy học VMT cho HS tiểu học .
* Lê A, Thành Thị Yên Mĩ, Lê Phƣơng Nga, Nguyễn Trí , Cao Đức Tiên:


12

“ PP dạy học Tiếng Việt”, tập 1, NXB GD, 1999.
Tài liệu này cung cấp những PP dạy Tiếng Việt nói chung và phân mơn TLV nói
riêng. Do vậy, tác giả chỉ đề cập nhiều đến những mảng nội dung lớn chứ chƣa đi sâu vào

những vấn đề thật cụ thể nhƣ rèn kĩ năng quan sát, tìm ý cho HS trong dạy văn MT.
* Nguyễn Trí: “Dạy TLV ở trường Tiểu học”, NXB GD, 1998.
Tài liệu này có 3 chƣơng, trong đó phần liên quan đến kĩ năng quan sát, tìm ý nằm
ở chƣơng 3 “PP dạy TLV ở tiểu học”. Trong chƣơng này, tác giả có trình bày nội dung
“dạy HS quan sát để tìm ý cho bài văn MT’. Tuy nhiên phần trình bày của tác giả chỉ
mang tính khái quát chứ chƣa cụ thể theo từng dạng bài MT. Do vậy, kết quả áp dụng để
rèn kĩ năng quan sát tìm ý cho HS tiểu học cịn nhiều hạn chế.
* Hồng Hồ Bình: “Dạy văn cho HS tiểu học”, NXBGD, 2002.
Nội dung tài liệu này có 4 chƣơng, phần có liên quan đến việc rèn kĩ năng quan sát
tìm ý cho HS nằm ở phần III của chƣơng 3 “Nội dung cụ thể của PP dạy văn theo hướng
đổi mới”. Trong đó, tác giả đã trình bày quy trình dạy TLV (văn MT và văn kể chuyện ở
lớp 4, 5). Tác giả chú trọng đến việc hƣớng trẻ em vào việc “Quan sát chính xác và thể
hiện chân thực” những quan sát, những suy nghĩ, tình cảm của mình. Tuy nhiên, tác giả
chƣa đề cập đến việc hƣớng dẫn các em quan sát nhƣ thế nào? Bằng cách nào ? .... để đạt
kết quả tốt nhất.
* Các sách GV môn Tiếng Việt từ lớp 2 đến lớp 5, NXB GD.
Đây là những tài liệu dành cho GV tham khảo trong q trình giảng dạy mơn Tiếng
Việt ở Tiểu học, trong đó có phân mơn TLV nói chung và TLV MT nói riêng. Vấn đề rèn
kĩ năng quan sát, tìm ý cho HS có đƣợc đề cập đến trong nội dung này nhƣng cịn mang
tính chất riêng lẻ, rời rạc, khơng hệ thống.
* Tơ Hồi: “ Một số kinh nghiệm viết văn MT”, NXB GD, 1999.
Trong quyển sách này tác giả Tơ Hồi tổng kết một số kinh nghiệm trong việc quan
sát và tìm ý, thu thập tƣ liệu để viết văn. Tuy nhiên, những kinh nghiệm của tác giả chỉ
dành cho những ngƣời viết văn thành thạo mới có thể vận dụng đƣợc. Đối với HS tiểu
học thì những kinh nghiệm này rất khó áp dụng vào hoạt động học tập của mình.
* Nguyễn Trí: “ Văn MT và PP dạy văn MT ở trường Tiểu học”, NXB GD, 1998.
Tài liệu này liên quan gần nhất đến đề tài về tính chất lý luận. Trong tài liệu này,
tác giả đã trình bày về nội dung và PP dạy học TLV MT ở bậc Tiểu học. Trong đó,



13

Nguyễn Trí cũng có trình bày sơ lƣợc về vấn đề quan sát, tìm ý nói chung, những nội
dung về kĩ năng quan sát, tìm ý chƣa đƣợc tác giả trình bày rạch rịi, cụ thể.
Tóm lại, tuy có nhiều tài liệu liên quan nhƣng chƣa có cơng trình nghiên cứu nào đề
cập đến vấn đề về kĩ năng quan sát, tìm ý và biển pháp rèn kĩ năng quan sát, tìm ý một
cách có hệ thống để có thể áp dụng vào quá trình dạy văn MT ở tiểu học.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Văn MT
1.2.1.1. Thế nào là văn MT
Theo Đào Duy Anh, trong Hán Việt tự điển, MT là “lấy nét vẽ hoặc câu văn để
biểu hiện cái chân tướng của sự vật ra”.
Hay : MT là dùng ngơn ngữ hoặc phƣơng tiện nghệ thuật nào đó làm cho ngƣời
khác có thể hình dung đƣợc cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của con ngƣời”
(Từ điển tiếng Việt, 1994).
Nhƣ vậy văn MT là bài văn nhằm giúp ngƣời đọc, ngƣời nghe hình dung những
đặc điểm, tính chất, hoạt động,…nổi bật của sự vật, sự việc, phong cảnh của con
ngƣời,…làm cho ngƣời đọc, ngƣời nghe hình dung đƣợc các đối tƣợng ấy cụ thể, sinh
động, hình ảnh. Đặc điểm của MT là mang tính thơng báo, thẩm mỹ chứa đựng tình cảm
của ngƣời viết, sinh động và tạo hình, ngơn ngữ MT giàu hình ảnh.
Để có thể MT đƣợc, trƣớc hết ngƣời làm bài phải biết cách quan sát (chọn thời
điểm, góc độ, vị trí, thứ tự quan sát); biết phát hiện và chọn những chi tiết, đặc điểm tiêu
biểu, đặc sắc của đối tƣợng và sắp xếp chúng theo thứ tự nhất định. Các chi tiết, đặc điểm
tiêu biểu của đối tƣợng cần đƣợc ngƣời tả rung động và liên tƣởng, tƣởng tƣợng, so sánh,
tìm từ ngữ, hình ảnh, cách diễn đạt phù hợp để ngƣời đọc dễ hình dung đƣợc đối tƣợng,
có những rung động, cảm nhận về đối tƣợng.
Chúng ta hãy đọc đoạn văn dƣới đây của HS tiểu học tả về con mèo nhà mình :
“Con mèo nhà em ni đã lâu. Lơng nó màu trắng. Hai con mắt to trịn. Cái mũi đỏ. Râu
dài mọc xung quanh mép. Nó chạy nhảy và leo trèo cả ngày. Lúc mệt nó lại nằm ngủ ở
góc nhà.”

Đây khơng phải là đoạn văn MT. Đây chỉ là sự liệt kê các đặc điểm, các tính chất
của một con mèo. Vì thế, nếu nói một cách chặt chẽ thì đoạn văn trên mang tính chất sinh
học chứ chƣa mang tính chất văn học. Để tiện đối chiếu so sánh, chúng ta cũng theo dõi
đoạn văn MT con mèo dƣới đây của nhà văn Tô Hồi để hiểu rõ về điều đã nói : “Hai


14

mắt mèo trịn và quắc như đơi hịn bị ve để dưới ánh mặt trời. Hắn khơng có mơi, song
hắn có cái mũi đo đỏ đẹp như cặp mơi son hồng của cơ gái mười tám tuổi đương thì. Đàn
bà thị không ưa cái mũi đỏ ấy. Người ta bảo mèo mũi đỏ là mèo hay ăn vụng….Gã mèo
có cái vẻ đạo mạo như một ông đứng tuổi, đương bắt đầu để râu. Hắn hiền hiền mà lại
ang ác, nghĩa là trơng hắn thì khơng đời nào đốn được trong óc hắn nghĩ ngợi gì. Mà
chừng hắn chẳng tư tưởng chi ráo! Hắn chỉ là một người rong chơi long bong. Chẳng đã
có bác trơng mặt thì ra đâm chiêu tư lực mà thực ra trong đầu không chứa đựng một ý
nhỏ nào”.
Tơ Hồi
Rõ ràng đoạn văn này từ việc sử dụng từ ngữ, đến việc so sánh ví von và cách
thức thể hiện tình cảm theo một lối khác hẳn. Con mèo vừa hiện lên vừa thực nhƣ mọi
con mèo khác nhƣng lại vừa riêng, vừa cá biệt - một con mèo của riêng nhà văn Tơ Hồi.
Từ hai ví dụ trên, chúng ta thấy rằng: văn MT là loại văn thể hiện sự vật, sự việc,
cảnh vật…. một cách sinh động, cụ thể nhƣ nó vốn có trong đời sống. Đây là loại văn
giàu cảm xúc, giàu trí tƣởng tƣợng và sự đánh giá thẩm mỹ của ngƣời viết với đối tƣợng
MT.
Trong văn MT, ngƣời ta không đƣa ra những lời nhận xét chung chung, những lời
đánh giá trừu tƣợng về sự vật nhƣ : Cái cặp này cũ, cái bàn này hỏng … Văn MT vẽ ra
các sự vật, sự việc, hiện tƣợng, con ngƣời … bằng ngôn ngữ một cách sinh động, cụ thể.
Văn MT giúp ngƣời đọc nhìn rõ chúng, tƣởng nhƣ mình đang tận mắt, bắt tận tay. Tuy
nhiên, hình ảnh một cánh đồng, một dòng song, một con vật … do văn MT tạo nên không
phải là bức tranh chụp lại, sao chép lại một cách vung về. Nó là sự kết tinh của những

nhận xét tinh tế, những rung động sâu sắc mà ngƣời viết đã thu lƣợm đƣợc khi quan sát
cuộc sống.
Hãy ngắm một góc trời đỏ rực hoa phƣợng qua ngịi bút của Xn Diệu. Ơng gọi
phƣợng là hoa học trò thật đúng. Đoạn văn mà lòng ngƣời đọc cũng nao nhớ lại cảm xúc
thuở cắp sách đến trƣờng mỗi khi cuối xuân đầu hè ngắm nhìn những vừng hoa phƣợng
lắp ló bên đƣờng.
“Phượng khơng phải là một đố, khơng phải vài cành; phượng đây là cả một loạt,
cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi;
người ta quên đoá hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, những tán hoa lớn xoè ra như muôn
ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.


15

Những hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi
niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um,
mát rượi ngòn lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần x ra cho gió
đưa đẩy. Lịng cậu học trị phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô
tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin
thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên : Hoa nở
lúc nào mà bất ngờ vậy ?
Bình minh của hoa phượng là màu đỏ cịn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày
xn dần hết, số hoa tăng lên, màu cũng đậm dần. Rồi hồ nhịp với mặt trời chói lọi,
màu phượng mạnh mẽ kêu vang : Hè đến rồi ! Khắp thành phố bỗng rực lên nhứ đến Tết
nhà nhà đều dán câu đối đỏ.”
Theo XUÂN DIỆU (SGK Tiếng Việt 4, tập hai, tr 43)
Chúng hãy nhìn xem cảnh mùa xuân bên bờ sơng Lƣơng dƣới ngịi bút của Nguyễn
Đình Thị : Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm các
chùm hoa đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sang
diu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày cịn trần trụi đen xám. Trên những bãi đất phù sa

min hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um dần dần chuyển màu lốm đốm, như
được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng : các vườn nhãn, các vườn vải đang trổ hoa.
Và hai bên ven sông nước êm đềm trong vắt không một tấc đất nào bỏ hở. Ngay dưới
lịng sơng, từ sát mặt nước trở lên, những luống ngô, đỗ, lạc, khoai, cà … chen nhau
xanh rờn phủ kín các bãi cát mùa này phơi cạn …”
Trong đoạn văn MT trên đây, cảnh mùa xuân hiện lên cụ thể, từ cây hoa gạo đỏ
mọng chót vót đến màu lúa non sang dịu, những vịm cây xanh um … Tình cảm u mến
cảnh vật của tác giả không bộc lộ trực tiếp, lộ liễu mà kín đáo gửi gắm trong từng chi tiết
MT. Các màu sắc đỏ mọng, mịn hồng, mơn mởn, màu lúa non sang dịu, xanh um, xanh
rờn… màu nào cũng đậm, cũng nhƣ đập mạnh vào mắt ngƣời đọc để khoe sức sống dồi
dào bên trong mỗi vòm cây, tán lá để khoe cái màu mỡ, cái hớn hở, mà mùa xuân vừa
khoát lên cho cỏ cây. Những màu sắc tƣng bừng ấy là sự phản chiếu lên cảnh vật tình
cảm sâu lắng của tác giả.
Tóm lại, biết quan sát và lựa chọn tinh tế, tác giả chỉ cần phác hoạ vài nét đã tạo ra
bức tranh xuân rực rỡ mà hài hoà về màu sắc, giàu cảm xúc.


16

MT là hòn đá thử vàng đối với các tài năng văn học, tạo nên sự hấp dẫn của tác
phẩm văn học. Có những tác giả tốn cơng vơ ích ghi chép rồi đƣa vào tác phẩm của mình
vơ vàn chi tiết khi MT, nhƣng ngƣời đọc vẫn chẳng nhìn thấy gì hết ngồi những dịng
chữ tẻ nhạt. Ngƣợc lại, chỉ vài nét thơi, các tài năng đích thực đã tạo nên bức tranh phong
cảnh, những bức chân dung … tuyệt diệu. Sự vật đƣợc MT hiện ra lồ lộ và dƣờng nhƣ
đang rung rinh, đang chuyển động, đang sinh sôi nảy nở … trƣớc mắt ngƣời đọc. Những
cành thông, lá liễu trong hai câu thơ sau đây của Hồ Xuân Hƣơng có sức sống mạnh mẽ
khiến cho bức tranh thiên nhiên trở nên cụ thể, hữu hình.
Lắt lẻo cành thơng cơn gió thốc
Đầm đìa lá liễu giọt sương gieo
HỒ XUÂN HƢƠNG (Đèo Ba Dội)

Trong lao động nhà văn, A. Xây-tlin kể lại : Goóc-ki vốn là nhà văn yêu mến và trân
trọng các ngƣời viết trẻ. Ông để thời gian đọc, nhận xét, hƣớng dẫn cho nhiều ngƣời mới
chập chững vào nghề. Một lần, sau khi đọc tác phẩm của một tác giả trẻ, ông đã thẳng
thắn khuyên : “ Anh ạ ! Anh bỏ viết đi. Đấy không phải là việc của anh, có thể thấy rõ
nhƣ thế. Anh hồn tồn khơng có khả năng MT những con ngƣời cho sinh động mà đấy
lại là chủ yếu.
Sự MT trong văn chƣơng có ƣu thế riêng so với sự MT bằng màu sắc, đƣờng nét của
hội hoạ. Dùng ngôn ngữ, văn chƣơng có thể MT bằng màu sắc, dƣờng nét của hội hoạ.
Dùng ngơn ngữ, văn chƣơng có thể MT sự vật trong một quá trình vận động, mà đấy lại
là điểu chủ yếu.
1.2.1.2. Đặc trƣng cơ bản của thể loại văn MT trong sự biểu hiện của quan sát
a) Khả năng quan sát tạo nên tính sinh động và tính tạo hình
Đặc trƣng quan trọng của đặc trƣng này là phẩm chất của một bài MT hay. Để tạo
nên tính sinh động và tạo hình. Đầu tiên là các chi tiết MT phải có cái mới, cái riêng. Nếu
mất đi cái riêng trong MT, bài văn sẽ trở thành công thức sáo rỗng. Hơn nữa, muốn bài
VMT thể hiện rõ đƣợc các chi tiết thì phải có khả năng quan sát. Quan sát là hình thức
cao nhất của tri giác, có vai trị rất quan trọng và là cửa ngõ nối liền thế giới chủ quan.
Nếu khơng có quan sát thì vốn hiểu biết, trí tƣởng tƣợng và nói chung là tồn bộ trí tuệ
tâm hồn chúng ta đều khơng chỉ nghèo nàn mà cịn khơng thể hình dung đƣợc. Muốn mở
rộng hiểu biết, phát triển tâm hồn mình, muốn “làm văn, viết văn” cần phải hiểu biết rộng
tức là phải quan sát đƣợc thật nhiều những cảnh vật, con ngƣời,…. Về phƣơng diện này,


17

văn MT gắn chặt với tâm hồn, cũng nhƣ với óc quan sát tinh tế của con ngƣời. Chính
những kết quả quan sát đã đem lại sự giàu có trong nhận thức và tâm hồn ngƣời viết.
Chẳng hạn, nếu chúng ta chƣa từng quan sát con gà, thì chẳng những chúng ta khơng có
gì để viết con gà mà chúng ta chẳng có một ấn tƣợng hay nhận thức gì về con gà. Nếu chỉ
nhìn một cách bình thƣờng, giản đơn, chẳng hạn nhƣ nhìn thấy một cánh đồng, đó chƣa

phải là quan sát. Một hành động quan sát đem lại một nhận thức, một cảm xúc, một nét gì
mới mang tính thẩm mĩ,…mới có thể cho ta những tƣ liệu quý để viết văn MT làm cho
bài văm thêm sinh động hơn, cũng nhƣ bồi dƣỡng tâm hồn mình.
Những bài văn MT hay có hồn và sống động là trang văn của những ngƣời biết
quan sát và chịu khó quan sát nhƣ nhà văn Tơ Hồi làm đắm say nhiều thế hệ thiếu niên
bằng những trang MT tính nết, phong tục của Dế Mèn, Dế Trũi,… là ông đã gắn bó, bầu
bạn và say mê với thế giới cây cỏ, lồi vật trên sơng nƣớc. Nhà thơ Trần Đăng Khoa cho
biết, ngày nhỏ anh từng say mê ngồi quan sát đàn kiến tha mồi, tiếng gà gáy,…để rồi tả
đƣợc Ị…ó…o sinh động đến thế”
“Ị…ó…o
Ị…ó…o
Tiếng gà
Giuc quả na
Mở mắt
Trịn xoe…”
Quan sát khơng chỉ là hành động bên ngồi, mà nhiều khi quan sát bên trong để
thấu hiểu để thấu hiểu diễn biến tâm trạng nhân vật. Trần Đăng Khoa là một trong những
nhân vật có biệt tài nhƣ thế. Đây là tâm trạng của đứa con trong bài thơ “Mẹ”
“Những ngơi sao thức ngồi kia
Chẳng bằng mạ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc trịn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”.
Muốn quan sát tốt phải lựa chọn điểm nhìn, góc nhìn. Khi MT, bao giờ ngƣời viết
cũng xuất phát từ một vị trí, đóng vai một ngƣời nào đó để quan sát VMT. Một bài văn
MT thể hiện đƣợc tính sinh động ở ch ỗ nó nói lên cái mới, cái riêng đó chính là có một
điểm nhìn, góc nhìn riêng biệt làm cho ngƣời đọc có những khám phá mới mẻ về một đối
tƣợng nhất định. Chẳng hạn, với góc nhìn của một đứa trẻ thời kháng chiến Trần Đăng


18


Khoa đƣa vào thơ mình cả một khơng gian chiến tranh, mới mẻ thấy cây dừa nhƣ một
ngƣời lính:
“Đứng canh trời đất bao la
Mà dừa đủng đỉnh nhƣ là đứng chơi”
thấy bông lúa giống nhƣ “băng đạn”:
“Những năm băng đạn
Vàng nhƣ lúa đồng
Bát cơm mùa gặt
Thơm hào giao thông”
(Hạt gạo làng ta)
Qua đó có thể thấy khi MT cần phải biết quan sát một cách tinh tế, gắn liền với sự
vật đƣợc MT và kết hợp với so sánh, liên tƣởng để MT một bài văn hay thể hiện rõ tính
sinh động và hấp dẫn của bài văn MT.
b) Tính thơng báo thẩm mĩ chứa đựng tình cảm của người viết qua liên tưởng và tưởng
tượng
Bao giờ MT cũng theo lí tƣởng thẩm mĩ thể hiện một quan điểm thẩm mĩ và mang
đến cho ngƣời đọc những cảm xúc thẩm mĩ. Dù MT một con mèo, một con gà, một cây
bàng thay lá mùa thu hay một cánh đồng lúa chín,…bao giờ ngƣời viết cũng gửi vào đó ít
hay nhiều tình cảm, hay ý kiến đánh giá bình luận của mình. Đặc điểm này làm nổi bật
lên cái hay của bài văn MT.
Khi quan sát MT, liên tƣởng và tƣởng đƣợc sử dụng nhƣ là biện pháp làm nên cái
hay của bài. Có thể nói “Tƣởng tƣợng đóng vai trị quan trọng trong sự hình thành và
phát triển tài năng, tâm hồn, nhân cách con ngƣời. Lênin đã cho rằng “Nếu khơng có
tƣởng tƣợng thì chỉ khơng có các nhà thơ, nhà văn và tác phẩm văn học, mà thậm chí cịn
khơng có các bài tốn vi phân và tích phân nữa…”. Đối với việc viết văn nói chung và
làm văn MT nói riêng, nhờ có tƣởng tƣợng mà tất cả hình ảnh, màu sắc, âm thanh,…đều
có thể tái hiện trƣớc mắt chúng ta trong điều kiện chúng không nhất thiết phải xuất hiện.
Chẳng hạn, khi MT một dịng sơng, khơng nhất thiết dịng sơng ấy phải ở ngay trƣớc mắt
ta. Hơn thế nữa, tất cả các chi tiết đặc trƣng của sự vật trong thực tế không phải lúc nào

cũng đƣợc bộc lộ, và lại càng không phải bộc lộ tập trung, nhƣng nhờ có tƣởng tƣợng mà
sự vật hiện ra nguyên hình với tất cả những nét đặc trƣng của nó. Ví dụ, con đƣờng đến
trƣờng khơng phải lúc nào cũng đẹp, tuy vậy nhờ có tƣởng tƣợng trong bài viết HS, con


19

đƣờng ấy hiện lên với tất cả những nét tƣơi đẹp của nó. Hơn nữa, các em có thể sáng tạo
ra những hình ảnh lung linh, rực rỡ tuyệt vời chƣa từng có trong thực tế làm nên cái hay
của bài MT nhƣ: khát vọng sống, tình yêu, giấc mơ hạnh phúc,…
VMT nhằm dựng ngƣời, dựng cảnh, dựng khơng khí, giúp ngƣời đọc hình dung ra
sự vật, sự việc một cách sinh động cụ thể. Vì thế, khi viết VMT ngƣời ta thƣờng liên
tƣởng, so sánh, ví von,…nhờ đó mà VMT kích thích óc sáng tạo của ngƣời đọc. Đó là
những hình ảnh so sánh, liên tƣởng vừa gần gũi quen thuộc, bất ngờ mới lạ khiến ngƣời
đọc không khỏi ngẫm nghĩ ngỡ ngàng và kinh ngạc. Khi MT hình ảnh của ngƣời mẹ nuôi
con trên tác giả sử dụng hàng loạt so sánh thú vi:
“Lƣng núi thì to mà lƣng mẹ thì nhỏ
Em ngủ ngoan đừng làm mẹ mỏi
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lƣng”
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
Trong văn MT, so sánh liên tƣởng là rất cần thiết, nhƣng phải đúng lúc, đúng chỗ
thì tạo đƣợc tính thẩm mĩ của bài văn. Nếu khơng có tƣởng tƣợng thì trong VMT, ngƣời
viết sẽ khơng thể hiện nổi dù chỉ một sự sao chép đơn thuần và máy móc đối với sự vật
cần MT, khơng thể nói tới bất kì sự sáng tạo nào và ở đấy sẽ khơng có văn chƣơng.
c). Ngơn ngữ giàu cảm xúc và hình ảnh
Nhà văn M. Goki viết “Văn học là nghệ thuật của ngơn từ”. Vì thế lao động của
nhà văn, xét đến cùng, là lao động chữ nghĩa, lao động ngôn ngữ, một thứ lao động
không kém bất cứ một thứ lao động nào khác. Vì vậy, ngơn ngữ MT mới có khả năng
diễn tả cảm xúc của ngƣời viết, thể hiện một cách sinh, tạo hình đối tƣợng MT. Quan sát

nhiều bài văn MT, ngƣời ta thấy ngôn ngữ MT giàu các tính từ, động từ, thƣờng hay sử
dụng nhân hóa, so sánh, ẩn dụ. Do sự phối hợp các tính từ, của các động từ với biện pháp
tu từ, ngôn ngữ MT luôn tỏa sáng lung linh trong lòng ngƣời đọc, gợi lên trong họ những
cảm xúc, tình cảm, ấn tƣợng về hình ảnh đƣợc MT. Đây là đoạn MT có ngơn ngữ giàu
hình ảnh:
“Đó là một buổi chiều hạ có mây trắng xua đuổi nhau trên cao. Nền trời xanh vời
vợi. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, tha thiết đến nỗi ngƣời ta phải ao ƣớt giá mình
có một đơi cánh. Trải khắp cánh đồng nắng chiều vàng lịm và thơm hơi đất, là gió đƣa
thoang thoảng láu ngập đồng và hƣơng sen”.


20

(Đỗ Chu)
d) Thái độ và tình cảm người viết trong văn MT
Văn MT cố nhiên phải có mục đích tái hiện đối tƣợng, song mỗi ngƣời một vẻ.
Tâm hồn ngƣời viết bao giờ cũng thể hiện đằng sau “bức tranh”, cảnh, vật, con ngƣời.
Trong bài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh ở đây khơng chỉ có cảnh mà cịn có tất cả
sản phẩm sáng tạo trong văn MT, đều nhuốm một màu sắc cá tính, khơng chỉ là nỗi buồn
mà cịn là tất cả tâm hồn, trí tuệ, nhân cách của ngƣời viết.
Đọc một bài văn MT, dù tả cảnh hay tả ngƣời,…ngƣời đọc vẫn cảm nhận đƣợc vẻ
đẹp tâm hồn của ngƣời viết gửi vào bài văn.
Muốn bài văn MT hay, ngƣời viết phải có tài quan sát và thể hiện bằng các từ ngữ,
hình ảnh, bằng lối so sánh,…mà phải có tình. Cái tình đó có thể là tấm lịng say đắm, là
thái độ và tình cảm trân trọng mến yêu đối với các đẹp, các thiện, cái trong sáng, cao
thƣợng,…nhƣng cũng có thể là sự căm ghét khinh bỉ, đối với cái ác, cái xấu. Không có
cái tình mọi sự MT dù ngơn ngữ có sắc sảo, phong phú và mới mẻ đến đâu cũng chỉ là
làm xiếc ngơn từ làm cho bài văn MT có cái xác khơng có hồn, khơng gây xúc động cho
ngƣời đọc. Nhìn chung, khi MT, thái độ và tình cảm của ngƣời viết thể hiện một cách
gián tiếp thông qua cách nhìn sự vật, cách dùng từ ngữ. Phải yêu quê hƣơng và gắn bó

với cảnh vật làng quê này lắm, nhà văn Nguyễn Phan Hách mới MT:
“Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu.
Thoắt cái, trắng long lanh nhƣ một cơn mƣa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt
cái, gió xuân hây hẩy, nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung quý hiếm.
Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nƣớc ta”. Qua đó,
ta thấy đƣợc tình cảm của tác giả gửi gắm vào trong bài làm cho ngƣời đọc cảm nhận
đƣợc cái đẹp của làng quê qua ngòi bút của tác giả.
Tóm lại, với những nét đặc trƣng của thể loại văn MT, khi ngƣời viết biết áp dụng
và phối hợp một cách hài hòa, bài VMT sẽ thu hút đƣợc ngƣời đọc, làm cho ngƣời đọc
cảm nhận giá trị và tình cảm của tác giả gửi vào trong bài.
1.2.1.3. Văn MT trong nhà trƣờng tiểu học
* Hiện nay, văn MT đƣợc dựa vào chƣơng trình phổ thơng ngay từ các lớp đầu
Tiểu học. Từ lớp 2, khi tập quan sát tranh để trả lời câu hỏi, các em đã bắt đầu làm quen
với VMT. Tại sao cần cho các em HS tiểu học trong VMT? Có thể nêu lí do: Vì VMT
phù hợp với đặc điểm tâm lí tuổi thơ (ưa quan sát, thích nhận xét, sự nhận xét thiên về


21

cảm tính…); góp phần ni dƣỡng mối quan hệ và tạo nên sự quan tâm của các em với
thế giới xung quanh trong đó quan trọng nhất là với thiên nhiên, góp phần giáo dục tình
cảm thẩm mĩ, lịng u cái đẹp, góp phần phát triển ngơn ngữ ở trẻ….Học văn MT, HS
có thêm điều kiện để tạo nên sự thống nhất giữa tƣ duy và tình cảm, ngơn ngữ và cuộc
sống, con ngƣời với thiên nhiên với xã hội, để khêu gợi ra những tình cảm, cảm xúc, ý
nghĩ cao thƣợng, đẹp đẽ… Xu-khôm-lin-xki, nhà giáo dục Xô Viết cho rằng việc HS tiếp
xúc với thiên nhiên, việc dạy các em MT cảnh vật nhìn thấy, nghe thấy…. là con đƣờng
hiệu qua nhất để giáo dục các em và phát triển ngôn ngữ ở trẻ. Không phê phán cách tổ
chức học tập tách HS với thể giới xung quanh.
- “Ngay từ những ngày đầu tiên của cuộc đời HS, chúng ta đã đóng lại cánh cửa
mở vào thế giới đẹp mê hồn của thiên nhiên xung quanh và em cũng khơng được nghe

thấy tiếng róc rách của dịng suối nhỏ, tiếng tí tách của hạt mưa xn, tiếng hót của chim
sơn ca. Em chỉ học thuộc lòng những câu khô khan, không màu sắc về tất cả những vật kì
diệu đó”.
Ơng biểu dƣơng cách dạy để HS hồ mình vào thiên nhiên, MT thiên nhiên :
“…Hết tiết dạy này đến tiết dạy khác, tôi dắt trẻ đi vào nguồn bất tận và vĩnh cửu của tri
thức thiên nhiên: vào vườn cây, vào rừng, ra bờ sông và cánh đồng. Cùng đi với trẻ, tôi
bắt đầu dạy các em dung ngôn ngữ để diễn đạt những sắc thái tinh tế của hiện tượng và
sự vật”….
* Sự phân chia thành các kiểu bài MT
Trong văn học, khi bàn đến vấn đề MT, ngƣời ta có nói đến tả ngƣời, tả cảnh, tả
vật… nhƣng không nâng lên thành kiểu bài với những tiêu chuẩn quy phạm. Việc sử
dụng đan xen MT với tƣờng thuật, MT với kể chuyện… làm cho các đoạn MT trong tác
phẩm văn học thƣờng không dài và giữ vai trị điểm xuyết vào q trình của các tình tiết.
Những đoạn MT dài và hoàn chỉnh nhƣ một đơn vị độc lập ít thấy.
Đƣa vào nhà trƣờng, MT đƣợc học thành một loại văn. HS học và làm những bài
tập MT hoàn chỉnh thành một văn bản. Do yêu cầu giảng dạy, văn MT đƣợc chia thành
nhiều kiểu căn cứ vào đối tƣợng MT nhƣ văn tả đồ vật, tả ngƣời, tả vật… Cho đến gần
đây ngƣời ta còn thêm văn MT cây cối. Các kiểu bài dần dần đƣợc ổn định. Lí thuyết về
từng kiểu bài tuy cịn sơ lƣợc và cịn nhiều khoảng trống nhƣng đã hình thành. Lí thuyết
vạch ra đối tƣợng và yêu cầu MT, xác định nội dung MT, ngôn ngữ MT…


22

Lúc đầu việc phân chia thành các kiểu bài chỉ nhƣ một ƣớc lệ. Càng ngày ranh
giới phân định càng rạch rịi, chặt chẽ thì tính độc lập tƣơng đối của các kiểu bài văn MT
càng rõ. Hiện nay, HS học và làm bài MT đồ vật rồi MT cây cối, MT lồi vật… nhƣ
những bài ít có quan hệ với nhau. Chính điều đó làm cho việc học văn MT bị ảnh hƣởng
không tốt. Ngay cả việc sắp xếp trình tự các kiểu bài cần để học cũng là một vấn đề cần
phải suy nghĩ thêm. Vì sao văn tả đồ vật nên học trƣớc văn tả ngƣời? Vì đồ vật khơng có

hoạt động vơ tri, vơ giác nên dễ tả hơn chăng…
Để việc học văn MT có hiệu quả, trƣớc mắt chúng ta cần vận dụng tốt lí thuyết về
kiểu bài, đồng thời có sự nghiên cứu để bổ sung và hoàn thiện.
* Bài tập MT theo một đề bài cho trƣớc
Ở bậc tiểu học, lần đầu tiên HS đƣợc làm bài văn MT. Các em gặp nhiều khó khăn
cả về tri thức và PP, hiểu biết và cảm xúc về đối tƣợng MT, Các em lấy đâu ra hiểu biết
về cây hoa, ra quả, về anh công nhân đang xây nhà…. Nếu không đƣợc quan sát? Hầu hết
các em sẽ khơng có gì để hồi tƣởng về đối tƣợng MT nếu liền ngay trƣớc tiết làm bài văn
các em không đƣợc đến tận nơi xem xét, nhận xét. Ngoài ra, MT theo đầu bài cho sẵn dữ
liệu các em có cảm xúc để làm bài khơng ? Những khó khăn về nội dung càng đƣợc nhân
lên do các em chƣa nắm đƣợc PP quan sát, bố cục bài MT, sử dụng ngơn ngữ MT. Vì
thế, cần xem xét các bài văn MT ở bậc Tiểu học là những bài tập ban đầu luyện các kỹ
năng MT. Có nhƣ vậy việc đánh giá mới phản ánh đánh giá đúng u cầu của chƣơng
trình và có tác dụng động viên HS.
Bài văn MT của HS mang tính quy phạm. Trƣớc tiên về độ dài. Chƣơng trình có
quy định rõ độ dài của bài văn MT ở từng lớp nhƣ một trong các chuẩn cần đạt. Nếu bài
viết của em q ngắn thì riêng về độ dài đã khơng đạt yêu cầu của nhà trƣờng. Bên cạnh
đó bài văn phải có cấu trúc đủ 3 phần (mở bài, than bài, kết luận), thiếu một phần có thể
khơng thể đƣợc đánh giá cao.
1.2.2. Đặc điểm tâm lí của HS tiểu học với việc học văn MT
Tâm lý học hoạt động cho rằng, hoạt động là sự vận động của chủ thể, của con
ngƣời, hoạt động quy định nguồn gốc, nội dung và vận hành của tâm lý, tâm lý hoạt động
của con ngƣời thể hiện nhƣ sau :
Hành động ------- Mục đích cụ thể
Thao tác

------ Điều kiện, phƣơng tiện


23


Thành tựu của tâm lý học hoạt động đƣợc vận dụng vào lý thuyết hoạt động lời
nói. Theo A.N. Lê-ơn-chep (nhà tâm lý ngôn ngữ học người Nga), để giao tiếp được, con
người cần nắm được hàng loạt các kỹ năng như : Biết định hướng giao tiếp, biết lập
chương trình, lựa chọn nội dung, tìm được những phương tiện hợp lý để truyền đạt nội
dung giao tiếp.
Theo ông, cấu trúc động của hành vi nói năng con ngƣời gồm 4 giai đoạn : định
hƣớng, lập chƣơng trình, biểu đạt chƣơng trình, thực hiện hố và kiểm tra.
Những thành tựu của tâm lý học hoạt động là cơ sở để dạy các hoạt động tạo lập
văn bản cho HS với sự cụ thể hoá các kỹ năng trong mỗi giai đoạn nhƣ sau :
- Định hƣớng : Bao gồm các kỹ năng tìm hiểu đề bài (Yêu cầu, giới hạn của đề
bài…)
- Lập chƣơng trình biểu đạt : Gồm các kỹ năng tìm ý, lập dàn ý.
- Hiện thực hố chƣơng trình : Bao gồm các kỹ năng diễn đạt, kỹ năng viết đoạn,
viết bài văn.
- Kiểm tra : kỹ năng hoàn thiện bài viết.
Từ các vấn đề trên, đối với việc dạy văn trong nhà trƣờng tiểu học phải đạt mục
đích tạo năng lực văn cho HS. Hiểu theo nghĩa rộng, năng lực này là khả năng rung động,
cảm thụ với cái đẹp; là năng lực tạo ra cái đẹp trong cuộc sống; là cả cá tính và bản lĩnh
của con ngƣời có ý thức về bản thân… năng lực này đƣợc tạo ra trong quá trình chuyển
năng lực văn của dân tộc, của loài ngƣời trong mỗi trẻ theo cách : Thầy giáo không mớm
kiến thức cho HS thụ động, ăn sẵn, thầy chỉ là cố vấn, là ngƣời tổ chức hƣớng dẫn, điều
khiển để các em tự lao động, tự nhập thân vào tác phẩm, tự làm giàu năng lực của mình
nhờ lấy đƣợc năng lực của những thế hệ đi trƣớc. Rubịnstein viết :“ Con người chỉ năm
vững những cái chính đạt được bằng lao động”. Chỉ bằng cách tự lao động, những gì trẻ
em chiếm lĩnh đƣợc mới thực sự vững chắc, mới thực sự là của các em.
- HS lớp 4, 5 đã bƣớc vào lứa tuổi thiếu niên, các em lớn nhanh, kích thƣớc và tổ
chức cơ thể đã tiến gần đến ngƣời trƣởng thành hành vi và đời sống nội tâm của các em
đã có những thay đổi đột biến. Vốn sống của các em ở giai đoạn này, đã tƣơng đối phong
phú. Ở giai đoạn này, các em ý thức mình khơng cịn là trẻ con. Tuy hành vi của các em

vẫn còn là trẻ con, nhƣng các em lại tỏ ra mình đã là ngƣời lớn. Các em khơng thích bị


24

ngƣời lớn coi mình nhƣ là trẻ con. Giai đoạn này, các em thƣờng bƣớng bỉnh, khó bảo
nếu khơng đƣợc tơn trọng, khơng đƣợc cƣ xử bình đẳng ở tuổi này, đƣợc gọi là tuổi
chuyển tiếp, tuổi “bất tri”.
Do sự cân bằng cơ thể của các em bị phá vỡ, sự cân bằng ngƣời lớn của các em
còn chƣa vững chắc, các em dễ xúc động và xúc động cao L. X. Vugôtki cho rằng:
“Những giai đoạn khủng hoảng trong đời sống con ngƣời, những thời kì chuyển tiếp và
cấu tạo lại cơ thể luôn tràn đầy những phản ứng cảm xúc và đời sống tình cảm”? (Tƣởng
tƣợng và sáng tạo ở tuổi thiếu niên - Mat cơ- va, 1967).
Tình trạng dâng cao cảm xúc khiến trẻ ở tuổi này có một sự thay đổi đáng kể là:
Các em thích quan sát, thích nhận xét đánh giá thƣờng thì những nhận xét này mang tính
trực quan cảm tính, các em đã thay đổi hoạt động sáng tạo yêu thích là vẽ ở giai đoạn
trƣớc tuổi đến trƣờng và đầu tuổi tiểu học bằng hình thức sáng tạo ngơn ngữ nói và ngôn
ngữ viết so với vẽ và đặc biệt là những nét vẽ chƣa hồn thiện, thì “lời nói cho phép diễn
đạt dễ dàng hơn rất nhiều lần những quan hệ phức tạp, những tính chất bên trong, những
sự vận động logíc, sự phức tạp của sự kiện”. Vì vậy, từ lớp 4, hoạt động sáng tạo yêu
thích của trẻ em là viết văn nói chung và viết VMT nói riêng Bởi thơng qua hoạt động
này, các em có thể hiện hết trí tƣởng tƣợng và khả năng cảm nhận thế giới đồ vật, cây
cối, cảnh vật cũng nhƣ con ngƣời xung quanh các em thích tìm hiểu và khám phá ra cái
mới, cái riêng cho mình khi quan sát, nếu các em thích thú với chi tiết, hình ảnh nào các
em sẽ chú tâm và quan sát rất kĩ chi tiết, hình ảnh đó Các em đã tƣơng đối phát triển ngơn
ngữ, vì vậy có thể miêu tả lại đối tƣợng theo cảm nhận riêng của mình HS khi học văn
MT, nếu đƣợc GV đƣa ra một PP dạy đúng, hấp dẫn thì các em sẽ rất hứng thú khi học.
Đƣợc viết những xúc động từ trong lòng, từ những điều chính mắt các em quan sát đƣợc,
khơng ít HS đã viết đƣợc những đoạn văn khá hoàn chỉnh.
1.2.3. Quan sát và tìm ý trong văn MT

1.2.3.1. Quan sát là gì ?
Trong cuộc sống, khi muốn tìm hiểu về một sự vật hiện tƣợng nào đó chúng ta phải
dùng các giác quan nhƣ: thị giác để thu nhận những đặc tính về màu sắc, hình dạng; khứu
giác để thu nhận các đặc tính về mùi hƣơng; ... Đó chính là q trình quan sát hay nói
ngắn gọn hơn, quan sát là sử dụng các giác quan để nhận biết sự vật. Dạy cho HS quan
sát là dạy cho các em biết cách sử dụng các giác quan để tìm ra các đặc điểm của sự vật.
1.2.3.2. Đặc điểm quan sát trong văn MT


25

a. Đặc điểm nhận thức bằng trực quan của HS tiểu học
Nhận thức bằng trực quan của HS tiểu học có một số đặc điểm cơ bản sau:
Khả năng tri giác của HS tiểu học mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và
mang tính không chủ động. Do đó các em phân biệt những đối tƣợng cịn chƣa chính xác,
dễ mắc sai lầm có khi cịn lẫn lộn. Chính vì vậy khi tri giác một sự vật, những chi tiết dễ
thu hút các em nhất là những chi tiết có màu sắc sặc sỡ hay những hình ảnh “bắt mắt”,
mới lạ trong khi đó các em bỏ qua những chi tiết quan trọng khác.
Tri giác của các em gắn liền với hành động và hành động thực tiễn của trẻ. Tri giác
sự vật có nghĩa là phải làm cái gì đó với sự vật nhƣ: cầm, nắm, sờ mó, ... Nhƣ vậy, nhận
thức của các em là nhận thức trực quan sinh động. Có nghĩa là khi muốn các em nhận
thức về một đối tƣợng nào đó thì việc cho các em trực tiếp tiếp xúc với đối tƣợng đó
(đƣợc nhìn, đƣợc sờ, đƣợc ngửi, ...) đúng cách, là con đƣờng nhanh nhất, chính xác nhất
và mang lại hiệu quả cao nhất.
Tính cảm xúc thể hiện rất rõ khi các em tri giác – quan sát sự vật, các em bộc lộ rất
rõ những cảm xúc của mình một cách hồn nhiên đối với đối tƣợng mà mình tri giác.
Chính đặc điểm này tạo nên những nét riêng trong mỗi cá thể HS. Tạo nên sự phong phú
và đa dạng về nhận thức cũng nhƣ tình cảm ở các em.
b. Sự ảnh hưởng của nhận thức bằng trực quan vào học văn MT
Đặc điểm nhận thức của HS tiểu học là nhận thức trực quan. Nó có ảnh hƣởng to

lớn đến việc học văn MT. Khi dạy học văn MT, chúng ta cần giúp HS tri giác về các đối
tƣợng MT bằng hoạt động có mục đích đặc biệt. Q trình tri giác này phức tạp và sâu
sắc hơn so với việc quan sát đơn thuần. Bởi lẽ khi đó, nó trở thành hoạt động có phân
tích, có phân hố hơn. Q trình tri giác này mang tính chất của sự quan sát có tổ chức.
Đây sẽ là cơ sở cho việc rèn luyện kĩ năng quan sát nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng
bài làm văn MT của các em.
Muốn HS làm tốt bài văn MT khơng có cách nào hiệu quả hơn việc cho HS trực
tiếp tiếp xúc, quan sát các đối tƣợng cần MT để nắm bắt đƣợc các tính chất cơ bản của
chúng sau đó viết lại thành một bài văn sinh động, mang đậm cách nghĩ, cách cảm của
mỗi cá nhân. Chính vì, đặc điểm này mà khi làm văn, một HS đã tả “một đêm trăng đẹp”
nhƣ sau: em bước ra sân để thắp hương giao thừa, ánh trăng tròn vằng vặc soi rõ khu tập
thể làm những chiếc lá sáng lên loang lống,.... Mới đọc qua câu văn có vẻ sng sẻ
nhƣng nó hồn tồn khơng chính xác so với thực tế. Đêm giao thừa làm gì có trăng? Ta


×