Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 55 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯƠNG MẠC 2. HỘI NGHỊ TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC THEO PP. “BÀN TAY NẶN BỘT” Hương Mạc, ngày 10 tháng 10 năm 2014.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Triển khai về giảng dạy các môn Khoa học ở trường Tiểu học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> GiẢNG DẠY KHOA HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG Bàn tay nặn bột" (tiếng Pháp: "La main à la pâte" ; tiếng Anh: Hands on) là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. Bàn tay nặn bột là một chương trình giáo dục tiên tiến, giúp đổi mới giáo dục khoa học chuyên sâu tại trường học ở Pháp..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Được thành lập năm 1996 bởi giáo sư Georges Charpak, đạt giải Nobel vật lí năm 1992, Pierre Léna - nhà thiên văn học và Yves Quéré – nhà vật lí học với sự hỗ trợ của Viện Hàn lâm Khoa học, bàn tay nặn bột dựa trên một phương pháp tiếp cận mới đối với khoa học trong giảng dạy ở trường tiểu học và mẫu giáo. 4.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Bàn tay nặn bột" (BTNB) chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra….
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Với một vấn đề khoa học đặt ra, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> BTNB được thực hiện ở Pháp với: 61 000 trường Tiểu học với 350 000 lớp Mẫu giáo : học sinh từ 3-5 tuổi Tiểu học: học sinh từ 6-11 tuổi Đang tiến hành với THCS. Giảng dạy khoa học theo kiểu tích hợp (Khoa học về Sự sống và Trái đất , Lý hóa và Công nghệ Liên hệ với Toán học và Ngôn ngữ).
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2- Các nguyên tắc cơ bản của BTNB. 10 Nguyªn t¾c cña Bµn tay nÆn bét.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Các nguyên tắc của Bàn tay nặn bột Nghiên cứu các đồ vật của thế giới thực tế, gần gũi với các em, và các em cảm nhận được Khoa học cũng như các hoạt động khám phá Chính học sinh là người thực hiện các thí nghiệm thực hành, chứ các thí nghiệm đó không được làm sẵn cho các em. Giáo viên giúp học sinh xây dựng nên kiến thức của riêng các em Thực hiện trong khoảng thời gian dài, liên tục Học sinh có một cuốn vở thực hành của riêng mình với các từ ngữ của riêng các em Chú trọng đến: • • • •. Đặt câu hỏi Tự chủ Kinh nghiệm Cùng nhau xây dựng kiến thức. Không phải là những nội dung để học thuộc lòng !.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> NGUYÊN TẮC VỀ TIẾN TRÌNH SƯ PHẠM. Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng. 12.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ.. 13.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức theo các giờ học nhằm cho các em có sự tiến bộ dần dần trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương trình và dành phần lớn quyền tự chủ cho học sinh. 14.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp sư phạm được đảm bảo trong suốt quá trình học tập tại trường. 15. Estelle Blanquet Recsam 2005.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình. 16.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết. 17.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA. Gia đình và khu phố ủng hộ các hoạt động này Các nhà khoa học (ở các trường Đại học, Viện nghiên cứu) tham gia các công việc ở lớp học theo khả năng của mình Viện Đào tạo giáo viên (IUFM) giúp các giáo viên về kinh nghiệm sư phạm và giáo dục Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet những bài học về những đề tài, những gợi ý cho các hoạt động ở lớp, những câu trả lời cho các câu hỏi. Giáo viên cũng có thể tham gia thảo luận trao đổi với các đồng nghiệp, với các giảng viên và các nhà khoa học. 18.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> 2-Tại sao giảng dạy các môn khoa học?.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> 3- Vì sao phải giảng dạy khoa học? Để phát triển vốn kiến thức của HS:. HS tự xây dựng kiến thức cho mình. Tiến trình tìm tòi nghiên cứu (Giả thuyết/Kiểm tra giả thuyết). Giúp học sinh có cách nhìn khoa học đối với những sự vật, hiện tượng.. Để phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh:. Thông qua viết và nói: ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ chính xác. Thông qua giải thích Thông qua vở thí nghiệm. Để phát triển sự trao đổi giữa các học sinh với nhau: Trao đổi với nhau trên một chủ đề xác định. Làm việc cá nhân/làm việc theo nhóm.. Để học sinh thấy khoa học là quan trọng. chống lại những quan điểm trái khoa học. Giảm thiểu số lượng học sinh không muốn theo con đường khoa học..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Vì sao bắt đầu từ trường Tiểu học? Tính tò mò tự nhiên của học sinh ở lứa tuổi nhỏ Khả năng học tập rất lớn Phát triển lập luận cho học sinh Cho học sinh tiếp xúc với thế giới thực tế.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB. Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề. - Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như một cách dẫn nhập vào bài học. - Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học; cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn với nhận thức và kích thích tò mò, thích khám phá của học sinh. - Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, không được dùng câu hỏi đóng (trả lời có hoặc không) đối với câu hỏi nêu vấn đề..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Ví dụ: Không khí có những tính chất gì?. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề Ở bài trước chúng ta đã biết không khí có ở xung quanh ta, có ở mọi vật. Vậy, không khí cũng đang tồn tại xung quanh chúng ta, trong phòng học này. Vậy, không khí có thể có những tính chất nào ?.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB. Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của HS. - Đây là bước quan trọng, đặc trưng của phương pháp BTNB. - Giáo viên khuyến khích HS nêu những suy nghĩ , nhận thức ban đầu của HS về sự vật hiện tượng mới trước khi được học kiến thức đó. - Khi yêu cầu HS trình bày quan niệm ban đầu, GV có thể yêu cầu HS viết, vẽ hay nói để biểu hiện suy nghĩ vào vở thí nghiệm..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> Ví dụ: Không khí có những tính chất gì?. Bộc lộ biểu tượng ban đầu Không khí có những tính chất nào ? (Hãy ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở Ghi chép khoa học) Sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để ghi lại trên bảng nhóm..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB. Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm. Đề xuất câu hỏi: - Đây là một bước khá khó khăn vì giáo viên cần phải lựa chọn các biểu tượng ban đầu tiêu biểu trong hàng chục biểu tượng của HS một cách nhanh chóng theo mục đích dạy học. - Sau khi chọn lọc các biểu tượng ban đầu của HS để ghi chép hoặc gắn hình vẽ lên bảng hoặc vẽ nhanh lên bảng, GV cần gợi ý khéo léo cho HS so sánh các điểm giống và khác nhau các biểu tượng ban đầu..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB. Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm. Đề xuất phương án thực nghiệm: - Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi cho HS đề nghị các em đề xuất thực nghiệm tìm tòi nghên cứu để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đó. - Gv nên viết các phương án lên bảng; HS phát biểu tự do cho dù sai hoặc phức tạp nhưng GV không nhận xét tiêu cực tránh làm HS ngại phát biểu. - Sau khi HS đề xuất phương án thực nghiệm, GV nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương pháp thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn..
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Ví dụ: Không khí có những tính chất gì?. Đề xuất câu hỏi (dự đoán/giả thuyết) và phương án tìm tòi Hãy đề xuất các câu hỏi về tính chất của không khí ! Hãy thảo luận và đề xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu hỏi đã nêu !.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB. Bước 4:Tiến hành thực nghiệm tìm tòi–nghiên cứu.. - GV lựa chọn dụng cụ thí nghiệm hay các thiết bị dạy học thích hợp để HS tiến hành nghiên cứu. (có thể thí nghiệm trực tiếp trên vật thật hoặc mô hình, quan sát tranh vẽ) - Cần nêu rõ yêu cầu và mục đích TN. - Các TN được tiến hành lần lượt tương ứng với từng mô đun kiến thức. Mỗi thí nghiệm thực hiện xong, GV nên dừng lại để HS rút ra kết luận..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> Ví dụ: Không khí có những tính chất gì?. Thực hiện phương án tìm tòi Hãy viết dự đoán vào vở Ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục: Câu hỏi: Dự đoán: Cách tiến hành: Kết luận rút ra:.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP BTNB. Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức. - Sau khi thực hiện thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu, GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để HS ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học. - GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách cho HS nhìn lại, đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu. - Từ những quan niệm ban đầu sai lệch, sau quá trình thực nghiệm, HS tự phát hiện ra mình sai hay đúng mà không phải do GV nhận xét một cách áp đặt..
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Ví dụ: Không khí có những tính chất gì?. Kết luận kiến thức Các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm. Hãy đối chiếu kết quả thí nghiệm với suy nghĩ ban đầu (bước 2) Chúng ta có thể áp dụng các tính chất của không khí trong cuộc sống hằng ngày như thế nào?.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Vở thí nghiệm Các cách viết khác nhau để có thể phân biệt được nhờ quy ước về màu mực Viết cá nhân: các dạng viết công cụ Viết theo nhóm: viết để trình bày trước lớp Viết tập thể: việc trình bày được lớp thông qua với sự giúp đỡ của giáo viên Elisa beth.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> Le cahier d’expérience Vở thí nghiệm Présentation de la situation déclenchante. Giới thiệu tình huống gợi ý. Hypothèses personnelles de l’élève. Các giả thiết cá nhân của học sinh. Elisa beth.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> Le cahier d’expériences Vở thí nghiệm Relevé des hypothèses de la classe. Nêu ra các giả thiết của cả lớp. Schéma de conception de l’expérience pour tester les hypothèses Sơ đồ hình thành thí nghiệm để kiểm chứng giả thiết Elisa beth.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> Le cahier d’expérience Vở thí nghiệm Résultats de l’expérience. Kết quả thí nghiệm. Conclusion de la classe. Kết luận của cả lớp. Elisa beth.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> Nouvelle question et nouvelle expérimentation Câu hỏi mới và trải nghiệm mới. Tableau de prévision et de vérification Bảng dự báo và kiểm nghiệm. Elisa beth. Le cahier d’expériences Vở thí nghiệm.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> MÔ ĐUN CÁC BÀI TỰ NHIÊN XÃ HỘI VÀ KHOA HỌC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 1. LỚP. BÀI. TÊN BÀI DẠY. 1. 22. Cây rau. 1. 23. Cây hoa. 1. 24. Cây gỗ. 1. 25. Con cá. 1. 26. Con gà. 1. 27. Con mèo. 1. 28. Con muỗi. 1. 31. Thực hành: quan sát bầu trời. 1. 32. Gió.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 2 2. 1. Cơ quan vận động. 2. 2. Bộ xương. 2. 3. Hệ cơ. 2. 5. Cơ quan tiêu hoá. 2. 6. Tiêu hoá thức ăn. 2. 24. Cây sống ở đâu?. 2. 25. Một số loài cây sống trên cạn. 2. 26. Một số loài cây sống dưới nước. 2. 27. Loài vật sống ở đâu?. 2. 28. Một số loài vật sống trên cạn. 2. 29. Một số loài vật sống dưới nước. 2. 31. Mặt trời. 2. 32. Mặt trời và phương hướng.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 3 Hoạt động thở và cơ quan hô hấp. 3. 1. 3. 6. Máu và cơ quan tuần hoàn. 3. 7. Hoạt động tuần hoàn. 3. 10. Hoạt động bài tiết nước tiểu. 3. 12. Cơ quan thần kinh. 3. 13+14. Hoạt động thần kinh. 3. 40. Thực vật. 3. 41+42. Thân cây. 3. 43+44. Rễ cây. 3. 45. Lá cây. 3. 46. Khả năng kì diệu của lá cây.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 3. 3. 47. Hoa. 3. 48. Qủa. 3. 50. Côn trùng. 3. 51. Tôm, cua. 3. 52. Cá. 3. 53. Chim. 3. 58. Mặt trời. 3. 60. Sự chuyển động của trái đất. 3. 61. Trái đất là 1 hành tinh trong hệ mặt trời. 3. 62. Mặt trăng là vệ tinh của Trái đất.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 4 4. 2+3. Trao đổi chất ở người. 4. 20. Nước có những tính chất gì?. 4. 21. Ba thể của nước. 4. 22. Mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra?. 4. 23. Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. 4. 27. Một số cách làm sạch nước. 4. 30. Làm thế nào để biết có không khí?. 4. 31. Không khí có những tính chất gì?. 4. 32. Không khí gồm những thành phần nào?. 4. 35. Không khí cần cho sự cháy. 4. 36. Không khí cần cho sự sống. 4. 37. Tại sao có gió?.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 4 4. 41. Âm thanh. 4. 42. Sự lan truyền âm thanh. 4. 45. Ánh sáng. 4. 46. Bóng tối. 4. 47. Ánh sáng cần cho sự sống. 4. 50+51. Nóng lạnh và nhiệt độ. 4. 52. Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt. 4. 55+56. Ôn tập: Vật chất và năng lượng. 4. 57. Thực vật cần gì để sống?. 4. 60. Nhu cầu không khí của thực vật. 4. 61. Trao đổi chất ở thực vật. 4. 62. Động vật cần gì để sống.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> 29. MÔ ĐUN CÁC BÀI HỌC CÓ THỂ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB LỚP 5 Thuỷ tinh. 30. Cao su. 31. Chất dẻo. 35. Sự chuyển thể của chất. 36. Hỗn hợp. 37. Dung dịch. 38+39. Sự biến đổi hoá học. 46+47. Lắp mạch điện đơn giản. 51. Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa. 53. Cây con mọc lên từ hạt. 54. Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> KINH NGHIỆM ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT (Dành cho GV). 47.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> KINH NGHIỆM ÁP DỤNG -Liệt kê các bài học có thể áp dụng PP BTNB. -GV cần chuẩn bị trước các thí nghiệm dự kiến để có kết quả như mong muốn. -Vận dụng tối đa những nguyên vật liệu sẵn có, dễ kiếm.. 48.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> KINH NGHIỆM ÁP DỤNG -Sử dụng CNTT cho bài dạy áp dụng PP BTNB đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí. -Với một số thí nghiệm đơn giản, GV có thể giao việc cho HS bằng những phiếu giao việc, tự HS chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của mình.. 49.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> KINH NGHIỆM ÁP DỤNG Xây dựng tiết học theo các gợi ý: - Mục tiêu bài học - Hoạt động có thể áp dụng PP BTNB - PP thí nghiệm sử dụng - Thiết bị cần có - Những thí nghiệm có thể thực hiện. 50.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> KINH NGHIỆM ÁP DỤNG Tổ chức lớp học: - Sắp xếp bàn ghế cho phù hợp với số HS. - Chia nhóm từ 4-6 em/nhóm. - Có chỗ dành riêng để vật liệu lớp học. 51.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> KINH NGHIỆM ÁP DỤNG Trong quá trình giảng dạy: -Không sử dụng SGK khi học bằng PP BTNB. -Không nêu tên bài học trước khi học (với những bài thể hiện nội dung bài học ở đề bài). -Lựa chọn hoạt động phù hợp với PP BTNB để áp dụng, không nhất thiết hoạt động nào cũng áp dụng PP. VD: 52.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> KINH NGHIỆM ÁP DỤNG -Một thí nghiệm chỉ nên trả lời cho một câu hỏi hay một vấn đề kiến thức. -Để đảm bảo thời gian: sau khi HS đề xuất thí nghiệm, GV có thể thực hiện một thí nghiệm chung để cả lớp quan sát thay vì tiến hành ở các nhóm học sinh. 53.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> KINH NGHIỆM ÁP DỤNG - Sử dụng PP thường xuyên để rèn thói quen cho HS. -Rèn cho học sinh kĩ năng diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn để đảm bảo thời gian. -Sưu tầm tài liệu, sách, tranh ảnh …. phục vụ cho bài học.. 54.
<span class='text_page_counter'>(55)</span> KINH NGHIỆM ÁP DỤNG Lựa chọn phương pháp thí nghiệm phù hợp: -PP quan sát tranh ảnh, quan sát vật thật -PP mô hình -PP nghiên cứu tài liệu -PP thí nghiệm trực tiếp 55.
<span class='text_page_counter'>(56)</span>