Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Công ty Bánh kẹo Kinh Đô (Có sổ sách excel+thuế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.38 KB, 35 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN

TIỂU LUẬN 1: THU THẬP SỐ LIỆU KẾ TOÁN

Giáo Viên hướng dẫn :
Họ và tên Sinh viên

:

Lớp

:ĐH KT11a6HN

Ngày sinh

:26/07/1999

Mã sinh viên

:17106100643
HÀ NỘI, NĂM 2020


MỤC LỤC
Chương 1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Kinh Đô……………………….
1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Kinh Đơ……………………………………….
1.1.1. Q trình hình thành và phát triển……………………………………………..
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ………………………………………………………..
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý………………………………………………………..


1.2. Tổ chức cơng tác kế tốn trong cơng ty Cổ phần Kinh Đơ………………….
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn……………………………………………………….
1.2.2. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn……………………………………………
1.2.3. Quy trình lập, kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán……………………..
1.2.4. Tổ chức kiểm tra kế tốn………………………………………………………
Chương 2. Thực trạng cơng tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần Kinh Đơ………..
2.1. Thu thập số liệu kế tốn……………………………………………………….
2.1.1. Số dư đầu kì các tài khoản……………………………………………………
2.1.1.1. Số dư đầu kì các tài khoản tổng hợp…………………………………….
2.1.1.2. Số dư đầu kì các tài khoản chi tiết………………………………………
2.1.2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì…………………………………….
2.1.3. Định khoản và phản ánh vào tài khoản chữ T……………………………….
2.1.4. Lập Bảng cân đối số phát sinh……………………………………………….
2.2. Xử lý số liệu kế toán……………………………………………………………
2.2.1. Lập hoặc kết xuất chứng từ kế toán………………………………………….
2.2.2. Kết xuất sổ kế toán chi tiết…………………………………………………...
2.2.2.1.Sổ chi tiết quỹ tiền mặt……………………………………………………
2.2.2.2.Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng…………………………………………….
2.2.2.3.Sổ chi tiết tạm ứng……………………………………………………….
2.2.2.4.Sổ chi tiết người mua,người bán…………………………………………
2.2.2.5.Thẻ kho…………………………………………………………………..
2.2.2.6.Sổ chi tiết vật tư hàng hóa……………………………………………….
2.2.2.7.Sổ chi tiết bán hàng………………………………………………………
2.2.2.8.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh…………………………………………..
2.2.2.9.Sổ chi tiết các tài khoản………………………………………………….
2.2.3. Kết xuất sổ kế toán tổng hợp…………………………………………………
2.2.3.1.Nhật ký chung……………………………………………………………
2.2.3.2.Sổ cái…………………………………………………………………….
2.2.4. Kết xuất bảng cân đối số phát sinh………………………………………….
2.2.5. Kết xuất báo cáo tài chính…………………………………………………..

2.2.5.1.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh………………………………..
2.2.5.2.Bảng cân đối kế toán…………………………………………………..
2.2.5.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ…………………………………………….
2.3. Lập hổ sơ thuế…………………………………………………………………
2.3.1. Lập hồ sơ khai báo thuế GTGT……………………………………………..
2.3.2. Lập hồ sơ quyết toán thuế TNDN……………………………………………
Chương 3. Một số kiến nghị về cơng tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần Kinh Đô
3.1. Nhận xét về công tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần Kinh Đơ (so với chế độ kế toán
hiện hành)……………………………………………………………………………
3.2. Một số kiến nghị về cơng tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần Kinh Đô………..
*Tổng kết, rút kinh nghiệm và nộp báo cáo………………………………………


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có
sự quản lý của nhà nước, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trước môi
trường kinh doanh luôn biến đổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, mỗi doanh
nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để theo kịp trào lưu mới, không ngừng
nâng cao được vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, Kinh Đơ đã gặt hái được khơng ít
thành cơng, góp phần đưa ngành chế biến lương thực, thực phẩm của Tp.HCM nói riêng
và của cả nước nói chung lên một tầm cao mới và sản phẩm chúng ta không thể khơng kể
đến đó chính là bánh trung thu Kinh Đô. Tuy nhiên, Việt Nam vừa mới gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), môi trường kinh doanh chắc chắn sẽ có nhiều thay đổi, nếu
chỉ dựa vào các ưu thế và kinh nghiệm kinh doanh trước đây thì thương hiệu bánh trung
thu Kinh Đô sẽ không thể đứng vững và tiếp tục phát triển. Ngoài ra trên thị trường hiện
nay đang xuất hiện rất nhiều các đối thủ mạnh có khả năng chiếm lấy thị phần bánh trung
thu Kinh Đơ. Với mong muốn góp phần tìm ra hướng đi nhằm giữ vững được vị thế của
Kinh Đô trong tương lai . Kinh Đơ ln tìm ra chiến lược marketing phù hợp, đưa ra
những chương trình hành động giúp bánh trung thu Kinh Đô giữ vững vị thế, không

ngừng lớn mạnh và Kinh Đô sẽ trở thành một tập đồn kinh tế lớn mạnh của Việt Nam.
Qua q trình tự tìm hiểu cùng với sự dẫn dắt và chỉ bảo tận tình của giảng viên
em đã hồn thành tiểu luận 2 gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát chung về công ty Cổ phần Kinh Đô.
Chương 2:Thực trạng cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Kinh Đô.
Chương 3: Một số kiến nghị về công tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Kinh Đơ.
Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu và kiến thức cịn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận của em
không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến, nhận
xét của cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.


Chương 1.Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần Kinh Đô
1.1.Giới thiệu về công ty cổ phần Kinh Đơ
1.1.1.Q trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần Kinh Đô
A, Giới thiệu chung
1. Tên đầy đủ: Tổng công ty cổ phần Kinh
Đô
2. Tên viết tắt: KIDO
3. Trụ sở:141 Nguyễn Du, Bến Thành,
Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
4. Website:www.kinhdo.vn
5. Email :
6. Mã số thuế: 3700599641
7. Số
tài
khoản
ngân
hàng:
2112201021685 ngân hàng Agribank - Chi
nhánh Ba Đình

8. Giấy đăng ký kinh doanh số
3700599641do Sở kế hoạch và đầu tư TP
Hà Nội cấp.

B,Quá trình hình thành và phát triển, khó khăn và thuận lợi
*Q trình hình thành
Cơng ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô thành lập năm 1993. Ban
đầu là phân xưởng sản xuất bánh snack nhỏ tại Phú Lâm, Quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh với vốn đầu tư là 1,4 tỉ VNĐ .Lúc bấy giờ, cơng ty có chức năng sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng bánh Snack, một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng trong nước.
*Quá trình phát triển
Năm 1993 và 1994 là cột mốc cho sự trưởng thành của công ty, qua việc thành công
trong sản xuất, kinh doanh bánh Snack.
Từ 1996- 2000, công ty liên lục rót vốn và đầu tư cơng nghệ sản xuất, mở rộng qui
mô trên khắp Bắc, Trung, Nam và thành công với nhiều loại sản phẩm mới như: kẹo
cứng, bánh Cookies,bánh Cracker, kẹo Chocolate…
Năm 2001 được xác định là năm xuất khẩu của Công ty Kinh Đô. Công ty quyết tâm
đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan,
Singapore, Campuchia, Lào, Nhật, Malaysia, Thái Lan.Cùng trong nưm đó, cơng ty mở


rộng xuất khẩu ra thế giới và thành công lớn. Trong khi đó, nhãn hiệu Kinh Đơ cũng đã
phủ khắp các tỉnh thành trong nước.
Năm 2002, sản phẩm và dây chuyền sản xuất của công ty được BVQI chứng nhận
ISO 9002 và sau đó là ISO 9002:2000. Cùng với việc vốn điều lệ được nâng lên 150 tỉ
VNĐ, công ty bắt đầu gia nhập thị trường bánh Trung Thu và đổi tên thành Công ty cổ
phần Kinh Đô. Bắt đầu từ ngày 01/10/2002, Cơng Ty Kinh Đơ chính thức chuyển thể từ
Công ty TNHH Xây dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đơ sang hình thức Cơng ty Cổ
Phần Kinh Đô. Sản lượng tiêu thụ năm sau luôn tăng gấp đơi so với năm trước. Kinh Đơ
hiện có một mạng lưới 150 nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp cả nước.

Đặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành việc sáp nhập Công ty CBTP Kinh Đô
Miền Bắc (NKD) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô (KDC).
*Thuận lợi
Công ty cổ phần Kinh Đô là công ty lớn chuyên sản xuất và kinh doanh thức ăn
nhẹ tại Việt Nam. Các mặt hàng chính của cơng ty gồm các loại bánh, kẹo và kem. Hiện
nay Kinh Đô là một trong những công ty tư nhân có lợi nhuận vào hàng cao nhất trong
các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn tại Việt Nam. Các thành viên hội đồng
quản trị công ty được các báo chí Việt Nam bình chọn là những cá nhân giàu nhất Việt
Nam dựa trên tài sản chứng khốn. Cơng ty Kinh Đơ hiện là cơng ty sản xuất và chế biến
bánh kẹo hàng đầu tại thị trường Việt Nam với 7 năm liên tục được người tiêu dùng bình
chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Hệ thống phân phối của Kinh Đô trải khắp 64
tỉnh và thành phố với 150 nhà phân phối và gần 40.000 điểm bán lẻ. Sản phẩm của Kinh
Đô đã được xuất khẩu sang thị trường 20 nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Úc, Trung
Đông, Singapore, Đài Loan, với kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 10 triệu USD vào
năm 2003.
Định hướng của Kinh Đô là thông qua công cụ M&A, sẽ mở rộng quy mô ngành
hàng thực phẩm với tham vọng là sẽ trở thành một tập đoàn thực phẩm có quy mơ hàng
đầu khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn có vị thế trong khu vực Đơng Nam Á. Với việc định
hướng phát triển để trở thành một tập đồn đa ngành, Kinh Đơ cũng mở rộng sang nhiều
lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh bất động sản, tài chính và phát triển hệ thống bán lẻ.
Theo đó, các lĩnh vực có mối tương quan hỗ trợ cho nhau. Cơng ty mẹ giữ vai trị chun
về đầu tư tài chính, các cơng ty con hoạt động theo từng lĩnh vực với các ngành nghề cụ
thể theo hướng phát triển chung của Tập Đồn.Với nhiệt huyết, óc sáng tạo, tầm nhìn xa
trơng rộng cùng những giá trị đích thực, chúng tơi khơng chỉ tạo ra mà cịn gửi gắm niềm
tự hào của mình vào những sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho một cuộc sống trọn vẹn.
Slogan: Hương vị cho cuộc sống Sứ mệnh: Với người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm
phù hợp, tiện dụng, cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và
độc đáo cho tất cả mọi người để ln giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm. Với
cổ đông, sứ mệnh của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi nhuận tối đa
trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đơng an tâm với



những khoản đầu tư. Với đối tác, sứ mệnh của Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vững
cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một Công ty cổ phần
Kinh Đô không chỉ đáp ứng đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn được mong ước
của khách hàng.
*Khó khăn
Ảnh hưởng bởi quy mô nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại và tiềm năng, lợi ích
mong muốn, thị hiếu, khả năng thanh toán của khách hàng. Sức ép về giá cả Cuộc sống
ngày càng phát triển, người dân càng có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc mua sắm hàng
hóa, thực phẩm... Bên cạnh đó, mức thu nhập là có hạn, người tiêu dùng luôn muốn mua
được nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra là ít nhất nên giá cả của hàng hóa ln là mối quan
tâm lớn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng ln có xu hướng muốn mua hàng giá rẻ
nhưng chất lượng tốt. Áp lực về chất lượng sản phẩm Kinh Đô là doanh nghiệp duy nhất
trong ngành sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng quan tâm và yêu thích. Tuy nhiên,
áp lực về sự thay đổi sự lựa chọn đối với các sản phẩm khác vẫn luôn tồn tại nếu Kinh
Đô không tiếp tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho người tiêu dùng.Nhà
cung cấp Sức ép về chất lượng nguồn nguyên liệu. Nhà cung cấp có thể khẳng định
quyền lực của họ bằng cách đe doạ tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm dịch vụ cung
ứng. Các đối tượng doanh nghiệp cần quan tâm là: nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị,
vật tư; nhà cung cấp tài chính – các tổ chức tín dụng ngân hàng; nguồn lao động.
Tình trạng tăng trưởng của bánh trung thu là chi phí đầu vào sản xuất bánh tăng mạnh,
từ giá đường, giá đậu xanh, trứng vịt muối, bao bì…bởi vậy, để cân đối thu chi, nhà sản
xuất buộc phải tăng giá đối với các loại bánh bán ra thị trường. Trước nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của khách hàng, nhiều doanh nghiệp đã có những cải tiến kịp thời để đưa
ra thị trường những sản phẩm mới để tạo điểm nhấn trong cạnh tranh với các nhà cung
cấp khác. Chẳng hạn, Kinh Đơ có thêm hai dịng sản phẩm mới dòng bánh Trung thu
Xanh và bánh cao cấp Trăng Vàng làm quà biếu. Ngoài các doanh nghiệp sản xuất bánh
truyền thống, thị trường bánh trung thu những năm gần đây có thêm nhiều sản phẩm cao
cấp do các khách sạn lớn sản xuất. Bên cạnh sự phong phú về chủng loại sản phẩm lẫn

giá bán thì các doanh nghiệp đang tận dụng tối đa các kênh bán hàng qua các số điện
thoại nóng hoặc có chính sách chiết khấu tối đa cho các khách hàng lớn. Chẳng hạn, Tập
đoàn Anco sẽ giảm giá từ 20% đến 30% cho những đơn hàng có giá trị từ 2 triệu đến 50
triệu đồng. Kinh Đô chiết khấu từ 10 – 27% cho những đơn hàng từ 5 đến trên 1.000 hộp
(bánh thường) và giảm 5 – 15% cho đơn hàng 10 đến 50 hộp (bánh vàng)…Tình trạng
tăng trưởng thị trường bánh trung thu đầy tiềm năng và thu nguồn lợi nhuận cao nhưng
đồng thời cũng xuất hiện khá nhiều đối thủ tham gia dành giật thị trường, tính cạnh tranh
của thị trường này ngày càng gay gắt. 3.2 Mục tiêu marketing: Trung thành với chiến
lược đầu tư chọn lọc, tập trung vào những mặt hàng trọng điểm nhằm khai thác tối đa lợi
thế cạnh tranh và bảo đảm sự phát triển căn cơ bền vững, trong năm 2010. Kinh Đô tiếp
tục đẩy mạnh xây dựng hạ tầng cơ sở tạo nền móng cho tương lai. Các dự án mang tính
chiến lược nằm trong kế hoạch Marketing đã được triển khai và từng bước mang lại kết


quả kinh doanh khả quan cho công ty trong năm 2010. Hướng tới tương lai, Kinh Đô đã
đầu tư đáng kể vào hoạt động xây dựng thương hiệu.
Với nền móng thành cơng đã có, năm 2012, Kinh Đơ tiếp tục với một số mục tiêu sau:
Xây dựng thương hiệu vững mạnh và tiếp tục dẫn đầu thị trường.Mở rộng thêm độ phủ.
Thiết kế lại và triển khai hệ thống phân phối mới Thể hiện được năng lực phân phối hàng
đầu Việt Nam năm 2011 với 120.000 điểm bán lẻ, 1.800 nhân sự bán hàng trên toàn quốc,
30.000 điểm bán kem và sản phẩm làm từ sữa, 100.000 điểm bán giải khát. Hoạt động
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới được chú trọng đặc biệt, đảm bảo nguồn sản phẩm
mới của công ty trong nhiều năm tới. Bánh trung thu Kinh Đô liên tục đứng đầu thị
trường, vẫn được công ty đầu tư cải tiến hàng năm cả về chất lượng và mẫu mã bao bì.

1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ
A,Lĩnh vực hoạt động :
Chế biến nông sản và thực phẩm;
Sản xuất kinh doanh thực phẩm, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây;
Sản xuất các mặt hàng thực phẩm tiêu dùng thiết yếu;

Mua bán nông sản thực phẩm;
Các hoạt động khác theo giấy phép kinh doanh.
B. Chức năng:
Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước, bao gồm các lãnh vực về công nghiệp
chế biến bánh - kẹo - mạch nha – bột dinh dưỡng và các loại thực phẩm chế biến khác.
Xuất nhập khẩu: Nhập khẩu các nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của Công ty. Xuất khẩu các sản phẩm: bánh - kẹo - mạch nha, các loại sản
phẩm và hàng hóa khác.
Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với quy định
của pháp luật. - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê.
C, Nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Kinh Đô được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về bánh - kẹo - mạch nha - đường – bột
dinh dưỡng và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu được nhiều lợi nhuận.
Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động; tăng lợi tức cho các cổ đơng;
đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.


1.1.3.Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Kinh Đô

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Kinh Đô
(Nguồn: />Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đơng bao gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết (không phân biệt cổ
phần phổ thông hay cổ đông ưu đãi biểu quyết) – đây là cơ quan có quyền quyết định cao
nhất của cơng ty cổ phần.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của cơng ty cổ phần, có tồn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty (trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông)

Nếu điều lệ khơng quy định cụ thể thì hội đồng quản trị có khơng ít hơn ba thành viên và
khơng quá 10 thành viên.
Giám đốc hoặc tổng giám đốc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty. Chức danh này do Hội đồng quản trị bổ nhiệm trong số họ hoặc thuê người khác
làm giám đốc hoặc tổng giám đốc. Giám đốc, tổng giám đốc có thể là người đại diện theo


pháp luật của cơng ty, ngồi chủ tịch hội đồng quản trị nếu điều lệ công ty không quy
định cụ thể.
Nhiệm kỳ khơng q năm năm, và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế.
Ban kiểm sốt
Bắt buộc phải phải có ban kiểm sốt nếu cơng ty cổ phần có trên cổ đơng là cá nhân hoặc
cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của cơng ty.
Ban kiểm sốt có từ 3 đến 5 thành viên nếu điều lệ công ty khơng có quy định khác.
Nhiệm kỳ khơng q 5 năm;
Ban kiểm sốt phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam
Trưởng ban kiểm soát yêu cầu phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và
phải làm việc chuyên trách ở công ty, trừ trường hợp điều lệ cơng ty có quy định khác.
Phịng Kế hoạch tổng hợp
Đây là phòng nghiệp vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ: Kế hoạch hoạt động của các khoa phịng, Đơn
đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế bệnh viện, Tổ chức chỉ đạo cơng tác nghiệp vụ
chun mơn.
Phịng Tổ chức
Đây là phòng chức năng thuộc bộ máy quản lý, điều hành của bất kỳ cơ quan nào. Bộ
phận này không chỉ mang trọng trách tham mưu cho lãnh đạo về công tác nhân sự mà cịn
có trách nhiệm hồn thành các nhiệm vụ lưu trữ, văn thư hành chính và quản lý tài sản
cho cơ quan.

Phòng quản lý-sản xuất
Thực hiện nhiệm vụ giám sát, quản lý đảm bảo mọi hoạt động trong quá trình sản xuất từ
cơ sở dữ liệu, vật chất,nguyên liệu đến khi quá trình kết thúc và tạo ra thành phẩm.
Phịng kế tốn
Chịu trách nhiệm tồn bộ thu chi tài chính của cơng ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các
hoạt động lương, thưởng, mua máy móc , vật liệu ,… và lập phiếu thu chi cho tất cả chi
phí phát sinh. Theo dõi q trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống
ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết tốn cơng nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các
chứng từ có liên quan đến việc giao nhận…
Phòng kinh doanh
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan đến
việc bán các sản phẩm, dịch vụ của công ty ra thị trường; tư vấn về việc nghiên cứu và
phát triển sản phẩm; mở rộng thị trường; xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
Các tổ sản xuất


Sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động
cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, qui mô sản xuất và công nghệ sản xuất đã
xác định.

1.2.Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Kinh Đơ
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Kinh Đô

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy kế tốn ở cơng ty cổ phần Kinh Đơ
(Nguồn: />Kế tốn trưởng: có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn,
thống kê, hạch tốn kinh tế tại Cơng ty. Kế tốn trưởng có trách nhiệm, quyền hạn như
một phó giám đốc, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi tổng
hợp mọi hoạt động tài chính của Cơng ty thơng qua các kế tốn viên.
Phó phịng TC-KT: thay mặt kế toán trưởng theo dõi việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số
liệu, đơn đốc các xí nghiệp nộp báo cáo kế toán và các báo cáo quản trị theo đúng thời

hạn.
Kế tốn tổng hợp:có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu ở các bộ phận, phân tích kiểm
tra và báo cáo với kế toán trưởng .
Kế toán NVL, CCDC: nhiệm vụ là theo dõi tình hình nhập xuất vật tư thong qua việc cập
nhật, kiểm tra các hóa đơn chứng từ kèm theo.


Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí : 621,
622, 627 và tính giá thành sản phẩm.
Kế tốn vốn bằng tiền: theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phát sinh
hằng ngày tại công ty.
Kế tốn tiền lương: có nhiệm vụ tính tốn tiền lương thời gian, lương sản phẩm theo
từng cơng trình, cơng đoạn sản xuất, theo dõi các khoản thanh toán tạm ứng, cơng nợ của
cơng ty.
Kế tốn tài sản cố định, thuế và kế tốn vốn chủ sở hữu: theo dõi tình hình tăng, giảm
tài sản cố định, tình hình trích nộp khấu hao tài sản cố định, thuế GTGT đầu ra, đầu vào,
các khoản thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước; theo dõi tình hình tăng giảm vốn chủ sở
hữu.
Thủ quỹ: quản lý việc thu, chi tiền tại Công ty theo các phiếu thu, phiếu chi.
Nhân viên : có nhiệm vụ theo dõi ghi chép sổ sách thu thập các chứng từ tại các xưởng
sản xuất và các cửa hàng bán sản phẩm. Định kỳ gửi số liệu về phòng kế tốn cơng ty.

1.2.2. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn
- Cơng ty áp dụng theo các chế độ và chuẩn mực kế tốn Việt Nam ban hành theo
Thơng tư 200/2014,TT-BTC
- Niên độ kế toán: Từ đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá CCDC, HH xuất kho: Nhập trước xuất trước.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Sử dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Cơng ty tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, phí khác theo quy

định hiện hành của Nhà nước.
- Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
-Phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn
-Tính giá trị dở dang cuối kỳ theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
- Hình thức sổ kế tốn: Hình thức nhật ký chung

1.2.3.Quy trình lập , kiểm tra và ln chuyển chứng từ kế tốn
a)Quy trình lập chứng từ
– Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính.
– Chứng từ kế tốn phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy
định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế
tốn được tự lập chứng từ kế tốn nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định.


– Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế tốn khơng được viết tắt, khơng
được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không
ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều khơng có giá trị
thanh tốn và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng
cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
– Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên
chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống
nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên
ngoài đơn vị kế tốn thì liên gửi cho bên ngồi phải có dấu của đơn vị kế toán.
– Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu
trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
– Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải có đầy đủ các nội dung trên
chứng từ và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà khơng bị thay đổi

trong q trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các
loại thẻ thanh tốn.
Với mỗi một chứng từ kế tốn thì đều phải có những nội dung theo đúng quy định.
Chứng từ kế tốn phải có các nội dung chủ yếu sau:
– Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
– Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
– Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
– Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
– Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
– Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền
của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
– Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng
từ kế tốn.
– Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế tốn thì chứng từ kế tốn có thể có
thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
b)Quy trình luân chuyển chứng từ
 Phiếu thu:
- Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ nội dung và ký tên vào Người lập
phiếu, sau đó chuyển cho Kế toán trưởng soát xét và Giám đốc ký duyệt, chuyển cho
Thủ quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, Thủ quỹ ký tên, ghi nhận vào Đã nhận đủ số tiền,
đồng thời Người nộp tiền ký vào Phiếu thu và ghi rõ họ tên.
- Nếu là thu ngoại tệ thì phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ, và tính ra số tiền
được quy đổi.
- Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi nhận vào Sổ quỹ tiền mặt, 1 liên giao cho người nộp
tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc
chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán.


 Phiếu chi:
- Phiếu chi do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ nội dung và ký tên vào Người lập

phiếu, sau đó chuyển cho Kế tốn trưởng soát xét và Giám đốc ký duyệt, chuyển cho
Thủ quỹ. Sau khi nhận phiếu chi, Thủ quỹ ký tên, đồng thời người nhận tiền ký vào
Phiếu chi và ghi rõ họ tên.
- Nếu là chi ngoại tệ thì phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm xuất quỹ, và tính ra số tiền được
quy đổi.
- Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi nhận vào Sổ quỹ tiền mặt, 1 liên giao cho người nhận
tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu chi kèm theo chứng từ gốc
chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán.
 Phiếu nhập kho:
-

Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với
vật tư, hàng hố mua ngồi) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) (đặt giấy than viết
1 lần), và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để
nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.

-

Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký
vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phịng kế tốn
để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) người giao hàng giữ.
 Phiếu xuất kho:
-

Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập (tuỳ
theo tổ chức quản lý và qui định của từng doanh nghiệp) thành 3 liên (đặt giấy than
viết 1 lần). Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển
cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận
cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột 2 số lượng
thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký

tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên).

-

Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.

-

Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế tốn để kế tốn ghi
vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.

-

Liên 3: Người nhận vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ
phận sử dụng.
 Hóa đơn GTGT:
- Hố đơn do bộ phận kế tốn lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết 1 lần).
Liên thứ nhất được lưu tại quyển.
Liên thứ hai giao cho khách hàng mua bán hàng hoá dịch vụ.
Liên thứ ba do thủ kho giữ lại ghi thẻ kho, cuối ngày hoặc cuối kỳ giao cho kế toán để
ghi sổ.
- Chuyển hoá đơn cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Nếu hoá đơn
thanh toán tiền ngay phải đến bộ phận kế toán làm thủ tục nộp tiền (tiền mặt hoặc


séc). - người mua nhận hàng hoá, sản phẩm ký vào hố đơn, cịn nếu vận chuyển dịch
vụ thì khi cơng việc vận chuyển dịch vụ hồn thành, khách hàng mua dịch vụ ký vào
hố đơn
c)Quy trình kiểm tra chứng từ:
Đối với 5 loại chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn

giá trị gia tăng đều cần kiểm tra những vấn đề sau:
1. Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên
chứng từ kế tốn;
2. Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ
kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
3. Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế tốn.
4. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các
quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện ( khơng
xuất quỹ, thanh tốn, xuất kho,….) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp
để xử lý.
5. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số khơng rõ
rang, thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo cho nơi lập
chứng từ biết để làm lại, làm them thủ tục và điều chỉnh, sau đó mới dùng làm căn cứ
ghi sổ
-

1.2.4. Tổ chức kiểm tra kế toán
Trong mỗi đơn vị kế toán, kế toán trưởng đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm
tra cơng việc kế tốn trong đơn vị mình theo đúng qui định của chế độ kiểm tra kế tốn.
®Sự cần thiết của cơng tác kiểm tra kế toán:
Bảo vệ tài sản và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng nhất
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ đó
thì cơng tác kiểm tra kế tốn giữ vị trí quan trọng.
Kế tốn có chức năng kiểm tra là do phương pháp và trình tự ghi chép, phản ánh của
nó. Việc ghi sổ kế tốn một cách tồn diện, đầy đủ theo trình tự thời gian kết hợp với việc
phân theo hệ thống, với công việc ghi sổ kép, công việc cân đối, đối chiếu lẫn nhau giữa
các khâu nghiệp vụ ghi chép, giữa các tài liệu tổng hợp và chi tiết, giữa chứng từ sổ sách
và báo cáo kế toán, giữa các bộ phận, chẳng những đã tạo nên sự kiểm soát chặt chẽ đối
với các hoạt động kinh tế tài chính, mà cịn đảm bảo sự kiểm sốt tính chính xác của bản
thân cơng tác kế tốn.

Tuy nhiên vấn đề quan trọng hơn là những người thực hiện các cơng việc đó (kế
tốn trưởng, các nhân viên kế tốn) có thực hiện đầy đủ và đúng đắn hay khơng, chính vì
vậy mà phải kiểm tra kế toán.


Trong điều I của “Chế độ kiểm tra kế toán” ban hành theo Quyết định số 33/QĐ/TC/KT
ghi rõ:
“Kiểm tra kế toán là xem xét, đối soát dựa trên chứng từ kế toán số liệu ở sổ sách, báo
biểu kế toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính đúng đắn của việc tính tốn, ghi
chép, phản ánh, tính hợp lý của các phương pháp kế tốn được áp dụng”.
®Nhiệm vụ của kiểm tra kế tốn:
Kiểm tra tính chất hợp pháp của nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh
Kiểm tra việc tính tốn, ghi chép, phản ánh của kế tốn về các mặt chính xác, kịp
thời , đầy đủ trung thực, rõ ràng. Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ kế tốn và
kết quả cơng tác của bộ máy kế toán.
Qua kết quả kiểm tra kế toán mà đề xuất các biện pháp khắc phục những khiếm
khuyết trong công tác quản lý của doanh nghiệp
 Yêu cầu của việc kiểm tra kế toán
Thận trọng ngiêm túc trung thực khách quan trong q trình kiểm tra
Phải có báo cáo kịp thời lên cấp trên và cơ quan tổng hợp kiểm tra để có những biện
pháp sử lý kịp thời
 Hình thức kiểm tra:
Bao gồm hình thức kiểm tra thường kỳ và kiểm tra bất thường.
*Kiểm tra thường kỳ :
- Kiểm tra kế toán thường kỳ trong nội bộ doanh nghiệp là trách nhiệm của thủ trưởng
và kế toán đơn vị nhằm đảm bảo chấp hành các chế độ, thể lệ kế tốn , đảm bảo tính
chính xác , đầy đủ kịp thời các số liệu kế toán , đảm bảo cơ sở cho việc thực hiện
chức năng giám đốc của kế tốn.
- Kiểm tra thường kỳ ít nhất 1 năm 1 lần của đơn vị cấp trên đối với các đơn vị trực
thuộc là trách nhiệm của thủ trưởng và kế toán trưởng cấp trên

*Kiểm tra bất thường
- Trong những trường hợp cần thiết , theo đề nghị của cơ quan tài chính đồng cấp thủ
trưởng các bộ , tổng cục, chủ tịch UBND tỉnh và thành phố có thể ra lệnh kiểm tra kế
tốn bất thường ở các đơn vị thuộc nghành mình hoạc địa Phương quản lý
 Nội dung kiểm tra kế toán :
- Bao gồm việc kiểm tra việc thực hiện công việc kế toán chủ yếu và kiểm tra các nội
dung chủ yếu của kế tốn như TSCĐ , vật tư, hàng hóa , lao động tiền lương , chi phí
sản xuất và tình giá thành sản phẩm , thanh tốn vốn bang tiền


Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tại cơng ty Kinh Đơ
2.1. Thu thập số liệu kế tốn
2.1.1. Số dư đầu kỳ các tài khoản
2.1.1.1.Số dư đầu kỳ các tài khoản tổng hợp
Số hiệu
Tên tài khoản
TK

Dư Nợ

Dư Có

111

Tiền mặt

803.000.000

112


Tiền gửi ngân hàng

890.000.000

131

Phải thu khách hàng

405.000.000

133

Thuế GTGT được khấu trừ

150.000.000

141

Tạm ứng

152

Ngun liệu, vật liệu

122.000.000

155

Thành phẩm


160.000.000

211

TSCĐ hữu hình

214

Hao mịn TSCĐ

337.500.000

331

Phải trả cho người bán

730.000.000

334

Phải trả người lao động

62.500.000

353

Quỹ khen thưởng phúc lợi

411


Vốn đầu tư chủ sở hữu

414

Quỹ đầu tư phát triển

620.000.000

418

Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

500.000.000

421

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

690.000.000

441

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

700.000.000

Tổng

2.1.1.2. Số dư đầu kỳ các tài khoản chi tiết
1.Chi tiết TK 131 - Phải thu của khách hàng


10.000.000

4.050.000.000

550.000.000
2.400.000.000

6.590.000.000

6.590.000.000


S
T
T

M
ã
K
H

Tên khách hàng

Dư nợ

1

K
H

.0
0
1

Cơng ty cổ phần Hồng
Thanh
- Địa chỉ: Số 123 Khương Đình,
Thanh Xuân, Hà Nội

205.000.00
0

- Mã số thuế: 0101 222 666
Số
TK
19032908723456
Techcombank Hà Nội

2

K
H
.0
0
2

Công ty cổ phần Thảo Mai
- Địa chỉ: Số 454, Nguyễn Trãi, Thanh
Xuân, Hà Nội


200.000.00
0

- Mã số thuế: 0101 555 888
- Số TK 1401215007777 Ngân hàng
Agribank Hà Nội
Tổng cộng

405.000.00
0

2.Chi tiết TK 331 - Phải trả người bán
S
T
T

M
ã
C
C

1

C
C
.0
0
1

Công ty cổ phần IT


C

Công ty TNHH Tăng M

2

Tên nhà cung cấp

- Địa chỉ: Số 288 Thái Thịnh, Đống Đa,
Hà Nội

Dư có

230.000.
000

- Mã số thuế: 010100699
- Số TK 10785459788 Vietcombank Hà
Nội
200.000.


3

C
.0
0
2


- Địa chỉ: Số 08 Thành Cơng, Ba Đình,
Hà Nội

C
C
.0
3

Cơng ty TNHH Quế Hoa

000

- MST: 0102 190 938
- Số TK 1420105101111 Ngân hàng
Agribank

- Địa chỉ: Số 200 Thành Công, Ba Đình,
Hà Nội

300.000.
000

- MST: 0102 190 938
- Số TK 1420105101111 Ngân hàng
Agribank
Tổng cộng

730.000.000

3.Tài khoản 141-Tạm ứng

ST
T

Tên nhân viên

Mã NV

Dư nợ

1

Trần Văn Bá

NV001

5.000.000

2

Hà Văn Bân

NV002

5.000.000

4.Số dư chi tiết tài sản cố định
Thời
gian
Ngày
Tên tài sản Bộ phận

STT
sử
bắt đầu Số lượng Nguyên giá
cố định
sử dụng
dụng sử dụng
(Năm)

Hao mòn
lũy kế

1

Dây
Bộ phận
chuyền sản
10
sản xuất
xuất

1/1/2016

1 chiếc

1.200.000.000

120.000.000

2


Nhà xưởng

Bộ phận
20
sản xuất

1/1/2017

1 căn

1.350.000.000

67.500.000

3

Ơ tơ tải

Bộ phận
10
bán hàng

1/1/2017

1 chiếc

Tổng cộng

1.500.000.000
4.050.000.000


150.000.000
337.500.000


5.Chi tiết TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tên
nguyên
vật liệu




1

Đường

VL001

2

Bột mỳ

3

Vani

STT

vật Số

lượng

ĐVT

Đơn giá

Thành tiền

10.000

kg

5.000

50.000.000

VL002

8.000

kg

7.000

56.000.000

VL003

800


lít

20.000

16.000.000
122.000.00
0

Tổng cộng

6.Chi tiết TK 155 - Thành phẩm
STT

Tên hàng hóa

1

Bánh hương Vani

Mã VT Số lượng

Đơn
tính

B001

hộp

10.000


Tổng cộng

vị

Đơn
giá
16.000

Thành
tiền
160.000.00
0
160.000.00
0

7.Số dư chi tiết một số tài khoản khác
STT
1.TK 353
2.TK 421

Tiểu khoản

Dư có

+Quỹ khen thưởng(TK 3531)

250.000.000

+Quỹ phúc lợi(TK 3532)


300.000.000

Lợi nhuận chưa phân phối năm trước(4211)

690.000.000

2.1.2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
1. Ngày 01/04: Cơng ty thanh tốn tiền hàng nợ kì trước với cơng ty cổ phần IT số tiền là
230.000.000 bằng tiền gửi ngân hàng công ty nhận được giấy báo nợ 1904 001 từ ngân
hàng Agribank.


2. Ngày 03/04: Xuất quỹ tiền mặt theo Phiếu chi 1904001 đi đầu tư vào công ty
liên doanh liên kết 10.000.000 đ.
3.Ngày 04/04: Công ty mua hàng của công ty TNHH Sơn Thạch theo hóa đơn GTGT
ST/19E 190447 lơ hàng được nhập kho đầy đủ theo biên bản kiểm nghiệm 1904001 và
Phiếu nhập kho 1904001. Cơng ty đã thanh tốn tiền hàng theo Phiếu chi 1904002.
Thông tin chi tiết như sau:
Mã vật


Tên vật tư

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền


VL.00
4

Tem nhãn

Cái

10.000

100

1.000.000

VL.00
5

Túi hút oxi

Gói

8.000

800

6.400.000

Cộng tiền hàng

7.400.000


Thuế GTGT: 10%

740.000

Tổng số tiền thanh toán

8.140.000

4.Ngày 04/04:Xuất kho vật liệu để sản xuất sản phẩm:
Mã vật


Tên vật tư

ĐVT

Số
lượng

Đơn giá

Thành tiền

VL.00
1

Đường

kg


500

5.000

2.500.000

VL.00
2

Bột mỳ

kg

1500

7.000

10.500.000

Kế toán đã xuất kho đầy đủ theo Phiếu xuất kho1904001.
5.Ngày 05/04: Cơng ty mua hàng hóa của Cơng ty TNHH Long Hải theo hóa đơn GTGT
LH/19E 1904324 ,lô hàng được nhập kho đầy đủ theo biên bản kiểm nghiệm và Phiếu
nhập kho1904002 ,cơng ty chưa thanh tốn tiền hàng.
STT

Tên vật tư

VL006 Thùng Carton


ĐVT

Số lượng

Chiếc

5.000

Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 10%
Tổng tiền hàng phải thanh toán

Đơn giá
200

Thành tiền
1.000.000
1.000.000
100.000
1.100.000


6.Ngày 05/04: Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ quỹ đầu tư và phát triển
30.000.000 đ.
7.Ngày 06/04: Xuất bán thành phẩm cho Cơng ty TNHH Bình An theo PXK1904002 và
HĐ GTGT BA/19E 1904008chưa thanh toán tiền hàng. Thông tin chi tiết như sau:

STT
1


Tên vật tư
Bánh quy hương Vani

Mã vật


Số
lượng

Đơn
giá

B001

2.000

35.000

Thành tiền
70.000.000

Cộng tiền hàng

70.000.000

Thuế GTGT 10%

7.000.000

Tổng tiền hàng thanh toán


77.000.000

8.Ngày 07/04: Xuất kho 100 thành phẩm theo Phiếu xuất kho 1904003 đi trưng bày tại
cửa hàng Cao Gia.
9. Ngày 08/04: Thanh toán tiền lương tháng 03/2019 cho người lao động bằng tiền mặt
theo Phiếu chi1904 002.
10. Ngày 08/04: Xuất thành phẩm bán cho khách lẻ theo Phiếu xuất kho1904005. Khách
hàng đã thanh tốn bằng tiền mặt theo hóa đơn GTGT KL/19E 1904009 phiếu thu
1904001:

STT
1

Tên vật tư
Bánh quy hương Vani

ĐVT
B001

Số
lượng
200

Đơn
giá
35.000

Thành tiền
7.000.000


Cộng tiền hàng

7.000.000

Thuế suất thuế GTGT 10%

700.0000

Tổng tiền hàng thanh toán

7.700.000

11.Ngày 09/04: Rút 132.700.000đ từ ngân hàng Agribank về nhập quỹ tiền mặt. Công ty
đã nhận được Giấy báo nợ 1904151 từ ngân hàn Agribank.
12. Ngày 12/04: Xuất kho vật liệu để sản xuất sản phẩm:
Mã vật


Tên vật tư

ĐVT

Số lượng

Đơn giá


VL003


Vani

lít

500

20.000

Kế tốn đã xuất kho đầy đủ theo Phiếu xuất kho1901006.
13. Ngày 14/04: Cơng ty TNHH Bình An thanh tốn 50% tiền hàng ngày 06/04 bằng
chuyển khoản , công ty đã nhập được Giấy báo có 1904567.
14.Ngày 17/04: Thanh tốn tiền điện phục vụ bộ phận quản lý doanh nghiệp với số tiền
là 438.000đ cho Công ty Điện Lực Việt Nam bằng tiền mặt theo Phiếu chi 16.
15.Ngày 18/04:Tạm ứng cho cơng nhân viên Đình Bảo Văn bằng tiền gửi ngân hàng
20.000.000 đ theo ủy nhiệm chi 1901001 và giấy báo nợ 1909136.
16. Ngày 19/04:Xuất bán thành phẩm cho Công ty Cổ phần Khánh Tân theo
PXK1904003. Công ty Khánh Tân đã thanh tốn bằng chuyển khoản theo hóa đơn GTGT
KT/19E 1904010 giấy báo có 1904987. Thơng tin chi tiết như sau:

STT
1

Tên vật tư
Bánh quy hương Vani

Mã vật


Số
lượng


Đơn
giá

Thành tiền

B001

3.000

35.000

105.000.000

Cộng tiền hàng

105.000.000

Thuế GTGT 10%

10.500.000

Tổng tiền hàng thanh toán

115.500.000

17. Ngày 21/04: Thanh toán chi phí vận chuyển của cơng ty cổ phần Khánh Tân cho
công ty vận tải Long An - Địa chỉ :104 Nguyễn Văn Cừ, Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội, Hóa
đơn GTGT LA/19E số 1904110 bằng tiền mặt theo Phiếu chi1903004.
STT

1

Dịch vụ

ĐVT

Dịch vụ vận chuyển

chuyến

Số lượng
1

Đơn giá
1.500.000

Cộng tiền hàng

Thành tiền
1.500.000
1.500.000

Thuế GTGT 10%

150.000

Tổng tiền hàng phải thanh tốn

1.650.000


18. Ngày 22/04:Trích khấu hao cho TSCĐ dùng cho:bộ phận sản xuất: 15.625.000 và bộ
phận bán hàng:12.500.000
19. Ngày 23/04:Xuất bán thành phẩm cho Đại lý Lê Viên theo PXK1904007. Đại lý đã
thanh toán bằng chuyển khoản theohóa đơn GTGT LV/19E 1904011 giấy báo có
1904654. Thông tin chi tiết như sau:

STT

Tên vật tư

Mã vật


Số lượng

Đơn giá

Thành tiền


1

Bánh quy hương Vani

B001

1.000

35.000


35.000.000

Cộng tiền hàng

35.000.000

Thuế GTGT 10%

3.500.000

Tổng tiền hàng thanh toán

38.500.000

20.Ngày 23/04: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt số tiền 10.500.000 Giấy báo
nợ 1904879.
21.Ngày 24/04: Tính lương cho cán bộ - cơng nhân viên:
-Lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: 35.000.000 đ
-Lương trả cho nhân viên quản lý phân xưởng: 10.000.000 đ.
-Lương trả cho nhân viên bộ phận bán hàng: 15.000.000 đ.
-Lương trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp: 20.000.000 đ.
22.Ngày 25/04: Trích các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy
định.
23.Ngày 26/04: Nhập kho 8.000 hộp bánh quy hương Vani theo BBKN và phiếu nhập
kho 1904005.
24.Ngày 30/04:Khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tính thuế GTGT phải nộp Nhà
nước.
25.Ngày 31/04:Cuối tháng kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh, Lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, lợi
nhuận sau thuế và kết chuyển về tài khoản liên quan biết rằng thuế suất thuế TNDN là

20%.

2.1.3 Định khoản và phản ánh vào sơ đồ chữ T
2.1.3.1 Định khoản
Nghiệp vụ

Bên Nợ

Bên Có

Thành tiền

NV 1

112

131-HT

230.000.000

NV 2

222

111

10.000.000

NV 3


152.VL004

111

1.000.000

152.VL005

111

6.400.000

133

111

740.000

621

152.VL001

2.500.000

621

152.VL002

10.500.000


152.VL006

131-LA

1.000.000

133

131-LA

100.000

NV 4
NV 5


NV 6

414

411

30.000.000

NV 7

632

155.B001


32.000.000

131-BA

511

70.000.000

131-BA

3331

7.000.000

NV 8

157

155.B001

1.600.000

NV 9

334

111

62.500.000


NV 10

632

155.B001

3.200.000

111

511

7.000.000

111

3331

700.000

NV 11

111

112

132.700.000

NV 12


621

152.VL003

10.000.000

NV 13

112

131-BA

38.500.000

NV 14

642

111

438.000

NV 15

141.NV003

11 2

20.000.000


NV 16

632

155.B001

48.000.000

131-KT

511

105.000.000

131-KT

3331

10.500.000

641

111

1.500.000

133

111


150.000

627

214

15.625.000

641

214

12.500.000

632

155.B001

16.000.000

111

511

35.000.000

111

3331


3.500.000

NV 20

111

112

10.500.000

NV 21

622

334

35.000.000

627

334

10.000.000

641

334

15.000.000


642

334

20.000.000

622

338

8.225.000

627

338

2.350.000

NV 17
NV 18
NV 19

NV 22


641

338

3.525.000


642

338

4.700.000

334

338

8.400.000

154

621

23.000.000

154

622

43.225.000

154

627

27.975.000


155

154

94.200.000

NV 24

3331

133

21.700.000

NV 25

511

911

217.000.000

911

632

99.200.000

911


641

32.525.000

911

642

25.138.000

821

3334

12.027.400

911

821

12.027.400

911

4212

48.109.600

NV 23



×